CHƯƠNG 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA XÃ NGỌC HÒA HUYỆN CHƯƠNG MỸ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.3. Cơ sở hạ tầng
Việc quy hoạch và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ có ý nghĩa quyết định đối với việc tồn tại và phát triển của địa phương. Cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ sẽ tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn và kinh doanh có hiệu quả, là sự cần thiết đối với tất cả các hoạt động kinh tế xã hội, để làm được công tác này đòi hỏi phải có vốn đầu tư. Trong lúc xã hội còn thuần nông về nông nghiệp, nông dân còn gặp nhiều khó khăn. Song với sự lãnh đạo của Đảng, Chính quyền, Mặt trận tổ quốc Việt Nam cùng với các tổ chức chính trị, với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, trong 10 năm trở lại đây cơ sở vật chất của xã nhà đã từng bước nâng lên rõ rệt.
Bảng 2.8. Hiện trạng cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã Ngọc Hòa năm 2011
Chỉ tiêu Đơn
vị
Số lƣợng Điện sinh hoạt
Trạm biến áp Trạm 11
Số hộ có điện % 100
Giao thông
Chia theo cấp quản lý Km 24,7
Quốc lộ Km 1,8
Tỉnh lộ Km 2,6
Đường liên thôn Km 3,9
Đường trong thôn Km 16,4
Chia theo loại đường Km 24,7
Đường rải nhựa Km 4,4
Đường bê tông Km 16,5
Đường dải đá cấp phối Km 3,8
Hệ thống thủy lợi
Hồ chứa nước Hồ 0
Đập dâng Đập 0
Bưu điện Cái 1
Chợ Cái 1
(Nguồn: Số liệu thống kê của UBND xã Ngọc Hòa) 2.3.1. Hệ thống giao thông
Trên địa bàn xã có 4,4 km đường nhựa là 2 tuyến đường quốc lộ và tỉnh lộ chạy qua địa bàn của xã, đường bê tông có 16,5 km của các tuyến đường liên thôn và đường trong nội thôn. Còn lại 3,8km là đường dải đá cấp phối đi lại không thuận tiện vào mùa mưa, sẽ được bê tông hóa trong những năm tiếp theo.
2.3.2. Hệ thống thủy lợi
Xã có kênh đào dài 2,3 km vừa làm nhiệm vụ tiêu nước về mùa mưa vừa cung cấp nướctưới cho trồng trọt. Có 12,6 km kênh mương tưới tiêu trong nội đồng đã kiên cố hoá được 7,8km đạt 61,9% có 04 trạm bơm tưới tiêu với tổng công xuất 12000 m3/giờ. Đây là thuận lợi rất lớn cho sản xuất nông nghiệp nói chung và nước sinh hoạt cho người dân trong xã.
2.3.3. Hệ thống cấp điện
Hệ thống điện lưới của xã được hoàn chỉnh đảm bảo an toàn cho người sử dụng điện. Có 11 trạm biến áp đảm bảo cung cấp đầy đủ điện sinh hoạt và điện cho sản xuất kinh doanh, 100% các hộ dân được sử dụng điện.
2.3.4. Hệ thống thông tin liên lạc
Toàn xã có 1840 hộ gia đình, thì tất cả 1840 hộ đều có tivi, gần 100% số hộ sử dụng điện thoại có 776 hộ sử dụng internet chiếm 42,2%,có một nhà bưu điện văn hóa xã, 4 trạm BTS thu phát sóng điện thoại và internet không
dây luôn hoạt động tốt mang đến thông tin liên lạc thuận tiện nhanh chóng cho yêu cầu nhiệm vụ cung cấp thông tin tới người dân.
2.3.5. Mạng lưới dịch vụ kinh doanh
Là xã nằm sát với trung tâm huyện, giao thông đi lại rất thuận tiện do đó mạng lưới kinh doanh, dịch vụ cũng rất phát triển, đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người dân. Xã có 237 cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại dịch vụ đã đăng ký, trong đó có 18 hộ sản xuất kinh doanh cá thể, 184 hộ kinh doanh thương mại dịch vụ, đặc biệt 35 doanh nghiệp trên địa bàn hàng năm giải quyết việc làm và thu nhập cho từ 4500-5000 lao động trong xã và lao động trong vùng có thu nhập ổn định từ 2 triệu đồng đến 3,5 triệu đồng trên tháng.
2.3.6. Chợ
Hiện nay xã Ngọc Hòa có 1 chợ tại thôn Cầu với diện tích, chợ được đầu tư xây dựng thành các gian hàng nhỏ để chủ kinh doanh thuê mặt bằng. Việc buôn bán hầu như được tập trung chỉ còn một số ít buôn bán ở cổng chợ và ven 2 bên đường gây tắc nghẽn giao thông, mất mĩ quan. Chợ họp thường xuyên vào các buổi sáng nên đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu mua bán của người dân. Tuy nhiên vấn đề chất thải đang là một vẫn đề đáng lo ngại khi chất thải như túi ni lông, rau-quả bị vứt bừa bãi ra chợ và 2 bên đường.
2.3.7. Công trình tôn giáo - tín ngƣỡng
Hầu hết các thôn đều có chùa, đình riêng biệt, ngoài ra còn có 1 số nhà thờ họ của một số dòng họ lớn. Hằng năm các hoạt động tín ngưỡng vẫn thường xuyên diễn ra để phục vụ tín ngưỡng của người dân. Bên cạnh đạo Phật trong xã các gia đình còn theo đạo Thiên chúa giáo. Trên địa bàn xã có 2 nhà thờ nhỏ thuộc thôn Cầu và thôn Chúc lý, một nhà thờ lớn thuộc thôn Cả.