Phương pháp dạy học phép tu từ so sánh theo các dạng bài tập

Một phần của tài liệu Phương pháp dạy học phép tu từ so sánh trong môn tiếng việt lớp 3 (Trang 53 - 60)

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÉP TU TỪ SO SÁNH TRONG CÁC PHÂN MÔN

2.2. Phương pháp dạy học phép tu từ so sánh trong phân môn Luyện từ và câu

2.2.2. Phương pháp dạy học phép tu từ so sánh theo các dạng bài tập

Trong chương trình Tiếng Việt ở tiểu học, nội dung dạy học về phép tu từ so sánh được trình bày qua hệ thống bài tập, gồm 2 dạng là: bài tập nhận diện và bài tập vận dụng. Cách dạy 2 dạng bài tập này đều tuân theo các bước sau:

- GV tổ chức cho HS nắm vững yêu cầu của bài tập.

- GV tổ chức chữa một phần của bài tập để làm mẫu ( có thể bỏ qua bước này tùy vào đối tượng HS hoặc nhận thức của HS)

- GV cho HS làm bài.

- HS trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm ghi nhớ về phép tu từ so sánh.

a) Quy trình dạy học dạng bài tập nhận biết phép tu từ so sánh

Quy trình dạy học dạng bài tập nhận biết phép tu từ so sánh được thực hiện theo trình tự sau:

Bước 1: Đọc và xác định yêu cầu bài tập

GV cho HS đọc thành tiếng toàn bộ bài tập. Các em khác vừa nghe vừa nhìn vào bài tập trong sách giáo khoa. Ấn tượng thính giác kết hợp với ấn tượng thị giác giúp các em dễ nhận ra hiện tượng so sánh ẩn chứa trong các câu thơ, câu văn. Hoặc để giúp HS nắm vững yêu cầu bài tập, GV có thể sử dụng lệnh và câu hỏi. Ví dụ, ở bài dạy Luyện từ và câu tuần 5 (TV3, tập 1) có thể thực hiện như sau:

+ Mời 1 bạn đọc to yêu cầu bài tập 1.

+ Bài tập 1 yêu cầu chúng ta làm gì?

GV cũng có thể giúp HS nắm yêu cầu bài tập bằng lời giải thích. Chẳng hạn, GV có thể giải thích yêu cầu bài tập 1 (TV3, t.1, tr.79) như sau:

Bài 1: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Đã có ai lắng nghe Tiếng mưa trong rừng cọ Như tiếng thác dội về Như ào ào trận gió.

a. Tiếng mưa trong rừng cọ được so sánh với âm thanh nào?

b. Qua sự so sánh trên, em hình dung ra tiếng mưa trong rừng cọ ra sao?

Để tạo nên phép tu từ so sánh, ngoài cách so sánh bằng hình ảnh, các nhà thơ nhà văn còn sử dụng so sánh với âm thanh. Đó là những tiếng mà tai ta nghe thấy, cảm nhận được. Đôi khi những âm thanh đó được so sánh rất hay và sinh động. Bài thơ trên là một ví dụ.

Bước 2: Hướng dẫn HS giải một phần bài tập để làm mẫu

Ở bước này, GV có thể gọi một em đứng tại chỗ hoặc lên bảng để giải một phần của bài tập sau đó phân tích để các em còn lại hiểu và nắm được cơ chế của phép so sánh rồi bắt chước mẫu để xác định các hình ảnh so sánh còn lại. HS được gọi thường là những HS giỏi, nắm bài nhanh ở trên lớp. Nếu HS lúng túng, GV có thể gợi ý bằng câu hỏi.

Ví dụ:

Tuần 15: Đặt câu có hình ảnh so sánh

Bài 2: Tìm những từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống:

a.Công cha nghĩa mẹ được so sánh như... , như...

Công cha nghĩa mẹ được so sánh như núi ngất trời, như nước biển Đông.

Bước 3: HS làm bài tập vào vở hoặc bảng con

HS thực hiện các nhiệm vụ của mình theo yêu cầu đề ra. Ở bước này, HS phải tự giác, tích cực, chủ động làm bài tập. Phương pháp chính trong bước này là thảo luận nhóm theo bàn, theo tổ... rồi viết câu trả lời ra giấy và đọc kết quả các nhóm khác nhận xét, bổ sung, sữa chữa. GV tổng kết rồi lựa chọn kết quả chính xác nhất.

Ví dụ: dạy bài Luyện từ và câu ở tuần 5 (SGK TV3, tập 1) GV cho HS làm việc theo nhóm, mỗi nhóm thảo luận và gạch chân dưới những hình ảnh so sánh trong câu thơ. Sau đó, GV tổ chức cho cả lớp thảo luận và đưa ra kết quả của nhóm mình.

Khi chốt đáp án chính xác, GV cần nhấn mạnh với HS yếu tố chính của phép tu từ so sánh. Ví dụ trong bài tuần 5, các em cần có các từ chính: những ngôi sao, mẹ, ngọn gió. HS có thể gạch dưới những ngôi sao hay những ngôi sao thức ngoài kia, mẹ hay mẹ đã thức vì chúng con đều được.

Bước 4: Tổ chức cho HS trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm cần ghi nhớ về phép tu từ so sánh

Bước này nhằm giúp HS có kĩ năng nhận diện phép tu từ so sánh được tốt hơn.

Khi thực hiện bước này, GV định hướng cho HS nội dung cần nhận xét: Đã thực hiện đúng yêu cầu bài tập chưa? Đáp án tìm được có đúng là các hình ảnh so sánh hay không?... GV hướng dẫn HS điều chỉnh, sữa chữa từng trường hợp để tìm ra những hình ảnh so sánh đúng và phù hợp nhất. Từ đó, GV giúp HS hiểu và có thể vận dụng các hình ảnh so sánh vào trường hợp tương tự hoặc trong cuộc sống thực tế. Hơn nữa có thể mở rộng cho các em cảm nhận vẻ đẹp của hình ảnh so sánh đó, hiểu được ý nghĩa của phép so sánh và dụng ý sử dụng của tác giả. Sau đây là ví dụ minh hoạ các bước dạy bài tập về phép tu từ so sánh:

Ví dụ: Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ, câu văn dưới đây:

a. Mắt hiền sáng tựa vì sao

Bác nhìn đến tận Cà Mau cuối trời.

b. Em yêu nhà em Hàng xoan trước ngõ Hoa xao xuyến nở Như mây từng chùm.

c. Mùa đông

Trời là cái tủ ướp lạnh Mùa hè

Trời là cái bếp lò nung.

d. Những đêm trăng sáng, dòng sông là một đường trăng lung linh dát vàng.

(TV3, t.1, tr.24) Để giúp HS làm bài tập này GV có thể tiến hành như sau:

Hoạt động của GV - Đọc yêu cầu bài tập?

- Bài tập yêu cầu tìm gì?

- Muốn tìm được những sự vật được so sánh với nhau, các em phải làm gì?

GV yêu cầu HS làm mẫu BT a.

GV kẻ sẵn lên bảng:

Sự vật so sánh Sự vật được so sánh

Mắt hiền Vì sao

Nhận xét xem bạn tìm đúng chưa?

GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp về các câu còn lại.

GV yêu cầu 3 HS lần lượt điền từng câu vào bảng.

GV tổ chức cho HS nhận xét bài làm trên bảng.

GV chốt lại lời giải đúng:

Câu b: hoa xoan được so sánh mây từng chùm.

Câu c: mùa đông được so sánh với tủ ướp lạnh; mùa hè được so sánh với bếp lò nung.

Câu d: dòng sông được so sánh với đường trăng lung linh dát vàng.

- GV kết hợp nêu câu hỏi cho cả lớp suy nghĩ, trả lời để hiểu vì sao các sự vật nói trên được so sánh với nhau. Ví dụ:

? Vì sao đôi mắt hiền từ của Bác Hồ được so sánh với vì sao? (Câu a)

? Vì sao nói hoa xoan như mây từng chùm?

Hoa xoan nở lại giống đám mây? (Câu b) - Mùa đông thời tiết như thế nào? Mùa hè thời tiết như thế nào?

(GV cho HS phát biểu và trả lời so sánh như thế có đúng và hay không?

Tương tự các câu còn lại, GV có thể gợi ý cho HS liên tưởng hoặc xem tranh

GV kết luận: Các tác giả quan sát rất tài tình nên đã phát hiện ra sự giống nhau giữa các sự vật trong thế giới xung quanh ta.

Hoạt động của HS - 2 HS đọc to bài tập

- Tìm những sự vật được so sánh với nhau.

- Tìm các sự vật được so sánh - 1 HS lên bảng điền.

- HS nhận xét, GV bổ sung.

- HS thảo luận theo cặp.

- HS nhận xét.

- Cả lớp chữa bài tập vào vở.

b) Quy trình dạy học dạng bài tập vận dụng phép tu từ so sánh

Cũng giống như ở dạng bài tập nhận diện, quy trình dạy học dạng bài tập vận dụng cũng phải trải qua 4 bước:

- Đọc và xác định yêu cầu bài tập

- Giúp HS chữa một phần bài tập làm mẫu - GV tổ chức cho HS làm bài

- GV tổ chức cho HS trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm ghi nhớ về tri thức.

Cụ thể như sau:

Bước 1: Đọc và xác định yêu cầu bài tập.

Các thao tác thực hiện ở bước này gồm:

- Đọc nội dung bài tập - Xác định dữ liệu đã cho - Xác định lệnh của bài tập

Để giúp HS nắm vững yêu cầu bài tập, GV cần gợi ý thông qua các câu hỏi như:

- Đọc to nội dung bài tập - Bài tập cho ta biết những gì?

- Yêu cầu của bài tập là gì?

Bằng các câu hỏi gợi dẫn, HS sẽ xác định đúng yêu cầu bài tập và có định hướng để làm bài.

Ví dụ: Quan sát từng cặp sự vật được vẽ dưới đây rồi viết những câu có hình ảnh so sánh.

(TV3, t.1, tr.126)

Ở bài tập này, GV có thể giúp HS tìm hiểu yêu cầu BT bằng phương pháp hỏi đáp như sau:

Hoạt động của HS - Đọc nội dung BT

- Bài tập cho em biết những gì?

-Bài tập yêu cầu em làm gì?

- Muốn viết được em phải làm gì?

Hoạt động của GV - 2 HS đọc to yêu cầu BT

- Tên và tranh các cặp sự vật được so sánh với nhau

- Viết câu có hình ảnh so sánh - Quan sát kĩ từng cặp tranh vẽ

Bước 2: GV giúp HS giải một phần bài tập để làm mẫu Các thao tác thực hiện ở bước này gồm:

- Một HS làm BT trên bảng lớp hoặc GV gợi ý để HS tự phát hiện cách làm.

- Cả lớp làm BT vào vở hoặc bảng con.

- GV nhận xét bài làm trên bảng của HS cũng như bài làm trên bảng con của cả lớp.

- GV tổng kết, tìm ra kết quả đúng (có tính chất làm mẫu cho HS). Ở ví dụ trên, có yêu cầu quan sát tranh mặt trăng và quả bóng rồi viết câu có hình ảnh so sánh. GV có thể hướng dẫn HS giải bằng cách sử dụng câu hỏi, sử dụng lệnh bằng cách giải thích ngắn gọn như sau:

Hoạt động của GV

- Bức tranh này yêu cầu chúng ta so sánh sự vật nào với sự vật nào?

- Theo con mặt trăng và quả bóng có điểm gì tương tự nhau để so sánh?

- Đặt câu so sánh giữa mặt trăng với quả bóng?

GV nhận xét bài làm trên bảng của HS và của cả lớp trên bảng con.

Hoạt động của HS - So sánh mặt trăng và quả bóng - Đều có hình tròn

- Mỗi HS phát biểu 1 câu so sánh của mình. HS cả lớp lắng nghe và nhận xét.

Bước 3: HS làm bài tập vào vở

Sau khi nhận xét về phần làm mẫu của HS, GV yêu cầu HS làm bài tập. Mỗi em tập viết câu văn có hình ảnh so sánh hợp với từng tranh vào vở bài tập

Bước 4: GV tổ chức cho HS trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm cần ghi nhớ về tri thức

HS đọc những câu văn đã viết, cả lớp lắng nghe, nếu bạn nào có hình ảnh so sánh tương đồng thì đọc để cả lớp nhận xét. Căn cứ vào đó GV sẽ sửa chữa, gợi ý định hướng cho những em đặt câu chưa hay và khen ngợi những em viết được những câu văn có hình ảnh so sánh đẹp.

Thông qua quá trình HS thực hiện yêu cầu bài tập và nhận xét, đánh giá kết quả của nhau, GV gợi ý để HS rút ra những điều cần ghi nhớ khi rèn luyện kĩ năng đặt câu có hình ảnh so sánh. Chẳng hạn, muốn viết được câu văn có hình ảnh so sánh đẹp thì cần phải biết quan sát tốt những sự vật xung quanh để tìm ra những điểm giống nhau của các sự vật đó.

Như vậy, đối với dạng bài tập này, SGK đã cung cấp sẵn nội dung so sánh qua các tranh vẽ từng cặp sự vật có đặc điểm giống nhau hoặc gần giống nhau về hình

thức. HS chỉ cần xác định đúng đối tượng được so sánh và đối tượng được đưa ra làm chuẩn để so sánh ở từng cặp. Sau đó, xác lập quan hệ so sánh giữa hai đối tượng rồi đặt câu có chứa hình ảnh so sánh ấy. Đối với những bài tập đã cho sẵn cấu trúc câu, cho sẵn ba trong 4 yếu tố trong mô hình cấu trúc của so sánh HS chỉ cần tìm 1 trong 4 yếu tố của mô hình để điền vào chỗ trống ấy.

Ví dụ: Tìm những từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống:

a. Công cha nghĩa mẹ được so sánh như... , như...

b. Trời mưa, đường đất sét trơn như...

c. Ở thành phố, có nhiều toà nhà cao như...

(TV3, t.1, tr.126)

Hoạt động của GV - Đọc yêu cầu bài tập?

- Bài tập cho em biết điều gì?

- Đó là những sự vật nào?

- Bài tập yêu cầu em làm gì?

- Muốn tìm từ thích hợp vào chỗ trống em phải làm gì?

- Mời 1 bạn lên bảng điền câu a.

- GV tổ chức cho HS trao đổi, nhận xét kết quả bài làm của bạn.

- GV tổng kết và lựa chọn những kết quả phù hợp nhất rồi điền vào chỗ trống trong các câu văn viết trên bảng.

a. Công cha nghĩa mẹ được so sánh như núi Thái Sơn, như nước trong nguồn chảy ra.

b. Trời mưa, đường đất sét trơn như bôi mỡ.

c. Ở thành phố có nhiều toà nhà cao như núi / như trái núi.

Muốn viết được những câu văn có các em phải biết quan sát, ai có óc quan sát tốt, người ấy sẽ biết cách so sánh hay.

Hoạt động của HS - 2 HS đọc

- BT cho em biết những sự vật so sánh trong câu

- Đó là những sự vật:

a. công cha nghĩa mẹ b. đường đất sét c. nhiều toà nhà

- Tìm những từ ngữ thích hợp để điền vào chỗ trỗng.

- Tìm sự vật được so sánh tương ứng với các sự vật trên.

- 1 HS lên bảng điền, cả lớp điền vào bảng con.

VD: Công cha nghĩa mẹ được so sánh như núi ngất trời, như nước ở ngoài biển Đông.

- HS nối tiếp nhau đọc bài làm và nhận xét bài làm của bạn.

Một phần của tài liệu Phương pháp dạy học phép tu từ so sánh trong môn tiếng việt lớp 3 (Trang 53 - 60)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(105 trang)