Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1.Vị trí địa lý
Huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình có vị trí địa lý từ: 16055’ đến 17022’ vĩ độ bắc và kinh độ 106025’ và 106059’; có ranh giới: Phía bắc giáp huyện Quảng Ninh, phía Nam giáp huyện Vĩnh Linh (tỉnh Quảng Trị), phía Đông giáp biển Đông có đường biển dài hơn 30km và phía Tây giáp tỉnh Savanakhẹt của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào với đường biên giới dài 42,8 km [10].
Diện tích tự nhiên của huyện là 141.611 ha, với 26 xã, 2 thị trấn. Về địa hình có 04 dạng chính, gồm: Vùng núi cao, vùng đồi trung du, vùng đồng bằng và vùng cồn cát ven biển. Theo cấu tạo địa hình huyện được chia làm 4 vùng sinh thái với các đặc điểm sau [10]:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Vùng núi cao: Tổng diện tích toàn vùng trên 74.000ha, chiếm trên 50% diện tích tự nhiên toàn huyện. Độ cao trung bình toàn vùng từ 600m - 800 m, độ dốc từ 200 - 250. Vùng có tiềm năng lớn về rừng tự nhiên với các loài gỗ quý và sự đa dạng sinh học; có nhiều thung lũng đất đai khá màu mỡ có điều kiện phát triển chăn nuôi gia súc, trồng cây công nghiệp.
Vùng gò đồi (trung du): Là vùng chuyển tiếp khu vực núi cao phía Tây với vùng đồng bằng phía Đông gồm các dãy đồi có độ cao trung bình từ 30-100m nằm dọc 2 bên đường Hồ Chí Minh nhánh Đông kéo dài từ Bắc xuống Nam. Diện tích đất đồi chiếm khoảng 21,5% diện tích tự nhiên. Đây là vùng có nhiều tiềm năng cho phát triển các loại cây lâm nghiệp, cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc quy mô lớn.
Vùng đồng bằng: Nằm kẹp giữa vùng đồi và dãy cồn cát ven biển. Đây là vùng địa hình thấp, bằng phẳng với diện tích khoảng 20.500 ha. Vùng đồng bằng có sông Kiến Giang và các phụ lưu gồm Rào Sen, Rào An Mã, Rào Ngò, Mỹ Đức, Phú Kỳ, Thạch Bàn (Phú Thủy)... hàng năm mang lại nguồn lợi phù sa màu mỡ, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhất là cây lúa, khoai lang, lạc, rau màu, thủy sản, chăn nuôi gia cầm.... Tuy nhiên có nhiều nơi thấp hơn mực nước biển từ 2m- 3m nên bị nhiểm mặn, chua phèn ảnh hưởng đến sản xuất.
Vùng cát ven biển: Diện tích vùng cát chiếm khoảng 11,46% diện tích tự nhiên với các cồn cát, đụn cát, đồi cát cao 10- 30m. Do độ liên kết kém nên dễ bị di động do gió tạo ra hiện tượng cát bay, cát chảy. Vùng cát ven biển có tiềm năng phát triển nghề biển, chăn nuôi gia súc và phát triển nuôi trồng thủy sản theo phương thức công nghiệp và du lịch biển [10].
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu thời tiết
Khí hậu huyện Lệ Thủy mang đặc trưng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa; một năm được chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa bắt đầu vào giữa tháng 9 và kết thúc vào tháng 2 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là: 24,60C. Lượng mưa hàng năm dao động trong khoảng 1.448mm - 3.000mm nhưng phân bổ không đều, mưa lớn tập trung vào các tháng 9, 10, 11. Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 có nền nhiệt độ cao. Trong mùa khô thường có gió mùa Tây Nam sau khi đi qua lục địa Thái- Lào và dãy Trường Sơn bị mất độ ẩm nên gây ra khô nóng gay gắt [10].
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Về thiên tai: Mùa mưa thường có lũ lụt trên diện rộng và bão lốc; mùa khô nắng gắt có gió Tây Nam khô nóng với lượng nước bốc hơi lớn (200mm/tháng), độ ẩm không khí thấp, gây hạn hán nghiêm trọng. Đây là những yếu tố gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp và thủy sản, làm ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững của huyện [10].
2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên a) Tài nguyên đất
Đối với sản xuất nông nghiệp, đất là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng và không thể thay thế được. Nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu sản xuất và có tính chất giới hạn theo bề mặt không gian. Quy mô và trình độ sử dụng nguồn lực này có ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập từ sản xuất nông nghiệp. Việc tìm hiểu tình hình sử dụng đất đai rất quan trọng, qua đó giúp ta hiểu rõ tình hình sử dụng các loại đất để từ đó có định hướng quy hoạch sử dụng đất có hiệu quả.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Bảng 2.1. Diện tích đất tự nhiên của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2012-2014
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Năm 2013/2012
Năm
2014/2013 BQ Tổng diện tích đất tự nhiên 141.611,41 100 141.611,41 100 141.611,41 100 100 100 100 I. Đất nông nghiệp 127.396,03 89,96 127490,53 90,03 127.652,49 90,14 100,07 100,12 100,1 1.Đất SX nông nghiệp 21.743,29 15,35 22.454,11 15,86 22.701,21 16,03 103,27 101,1 102,18 1.1 Đất trồng cây hàng năm 14.693,09 10,38 14.827,69 10,47 15.155,19 10,7 100,92 102,2 101,56 1.2 Đất trồng cây lâu năm 7.050,20 4,98 7.626,42 5,39 7.546,02 5,33 108,17 98,94 103,56 2. Đất lâm nghiệp 105.338,52 74,39 104.683,20 73,92 104.599,16 73,86 99,38 99,91 99,65 3. Đất nuôi trồng thủy sản 274,07 0,19 313,07 0,22 311,97 0,22 114,23 99,64 106,94
4. Đất nông nghiệp khác 40,15 0,03 40,15 0,03 40,15 0,03 100 100 100
II. Đất phi nông nghiệp 9.803,19 6,92 9.779,07 6,9 9.695,09 6,85 99,75 99,14 99,45
III. Đất chưa sử dụng 4.412,19 3,12 4.341,81 3,07 4.263,83 3,01 98,4 98,2 98,3
Số liệu ở bảng 2.1 cho thấy, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 141.611,41 ha, chiếm 17,56% diện tích toàn tỉnh. Diện tích đất các loại huyện Lệ Thủy giai đoạn 2012-2014 biến động không lớn. Tình hình sử dụng đất đến năm 2014 như sau: Diện tích đất nông nghiệp chiếm 90,14% diện tích đất tự nhiên, trong đó: đất sản xuất nông nghiệp chiếm 16,03%, đất lâm nghiệp chiếm 73,86%, đất nuôi trồng thủy sản chiếm 0,22% và đất nông nghiệp khác chiếm 0,03%. Đất phi nông nghiệp chiếm 6,85% tổng diện tích đất tự nhiên, trong khi đất chưa sử dụng không nhiều, chiếm 3,01%.
b) Tài nguyên nước:Nhờ có hệ thống sông ngòi, ao hồ, đầm phá nên huyện Lệ Thủy có lượng nước mặt và nước ngầm khá phong phú, đảm bảo tưới tiêu cho hơn 13.000 ha vùng đồng bằng của huyện. Toàn huyện có 28 hồ đập chứa nước nhân tạo với dung tích trên 235 triệu m3 nước, đầm phá tự nhiên diện tích gần 7,8 km2.
Ngoài ra còn có nguồn nước từ cát chảy ra vùng quốc lộ 1A có thể phục vụ tưới từ 550 ha-600 ha [10].
c) Tài nguyên biển và đầm phá: Huyện Lệ Thuỷ có đường bờ biển với chiều dài hơn 30 km; vùng biển rộng có trữ lượng hải sản tương đối lớn và phong phú về loài có giá trị kinh tế. Diện tích đầm phá khoảng 1.300 ha, trong đó có Bàu Dum, Bàu Sen xã Sen Thuỷ, phá Hạc Hải. Tại các đầm phá còn có nhiều loài tôm cá có trữ lượng lớn và điều kiện phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản [10].
d) Tài nguyên rừng: Tổng diện tích đất có rừng toàn huyện năm 2014 là 101.036,2 ha, trong đó: Rừng sản xuất có 32.836,2 ha, chiếm 32,5% tổng diện tích rừng; rừng tự nhiên có 68.200 ha, chiếm 67,5% tổng diện tích rừng. Độ che phủ đạt trên 68%. Rừng tự nhiên có nhiều loại gỗ quý như: Lim, táu, sến, gụ, huỳnh, trầm hương... Đặc sản dưới tán rừng khá đa dạng, phong phú và có giá trị kinh tế cao như: Song mây, lá nón... và các loại dược liệu quý, chim thú ở trong rừng khá phong phú như công, trĩ, gà lôi, nai, sơn dương, khỉ, vượn, báo, sóc.... [10].
Nhìn chung, các điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phép huyện Lệ Thủy đẩy mạnh phát triển nông nghiệp trong thời gian tới.