PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Thân Thuộc
4.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
4.1.3.1. Dân số - lao động - việc làm của địa phương
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động của xã Thân Thuộc năm 2015 - 2017
Diễn giải ĐVT
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Số
lượng
Cơ cấu (%)
Số lượng
Cơ cấu (%)
Số lượng
Cơ cấu (%)
1. Tổng số hộ Hộ 805 100 825 100 831 100
1.1 Hộ nông nghiệp Hộ 785 97,51 795 96,36 790 95,06 1.2. Hộ phi nông nghiệp Hộ 20 2,48 30 3,63 41 4,93 2.Tổng nhân khẩu Khẩu 3.820 100 3.876 100 3.955 100 3.Tổng số lao động LĐ 2.738 71,67 2.775 71,76 2.850 72,06 3.1 Lao động NN LĐ 2.450 64,13 2.590 66,82 2.655 67,13 4.Các chỉ tiêu bình quân
4.1 LĐNN/hộ NN Người 2.450 64,13 2.570 66,30 2.630 66,49 (Nguồn: Ban Thống kê xã Thân Thuộc)
Theo báo cáo thống kê của xã năm 2017 xã có tất cả 582 hộ với 3.955 nhân khẩu. Số hộ nông nghiệp của xã là790 hộ chiếm 95,06%, số hộ phi nông nghiệp là 41 chiếm 4,93%. Số người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ 72,06% phần lớn là lao động làm nông nghiệp, và họ chưa qua đào tạo nghề nên hiệu quả lao động còn thấp. Một số ít tham gia vào làm nghề phụ và dịch vụ kinh doanh.
Tiềm năng lao động của xã dồi dào, song trình độ còn hạn chế nên khó khăn trong việc áp dụng khoa học, kỹ thuật trong sản xuất. Với số lượng lao động đông đảo như hiện nay mà công việc nông nghiệp lại mang tính chất mùa vụ nên tình trạng thiếu việc làm trong thời gian nông nhàn là không thể tránh khỏi. Vì vậy để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương trong tương lai, trong thời gian tới cần đẩy mạnh những lớp đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn.
4.1.3.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
* Giao thông
Tổng số km đường giao thông trong xã: 104,7 km; Trong đó:
+ Số km đường QL32 chạy qua địa bàn xã là: 7 km;
+ Số km đường trục xã, đường nông thôn: 97,7 km;
Việc quản lý các trục đường sau khi được đầu tư như: Kiểm tra, quản lý các trường hợp xâm lấn lề đường, các dấu hiệu phá hoại công trình giao thông trên địa bàn còn nhiều hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức và xử lý chưa kịp thời các trường hợp vi phạm.
Các tuyến đường giao thông cơ bản được duy tu, bảo dưỡng để đảm bảo thông suốt. Tuy nhiên nhiều tuyến đường đã xuống cấp, gây ách tắc giao thông về mùa mưa, sạt lở đất, ngập các cống tràn.
* Thủy lợi
Toàn xã hiện có 6 đập tràn chính và 38 tuyến mương chính và phụ với tổng chiều dài 27,76 km kênh mương phục vụ tưới tiêu cho 116 ha lúa nước và hoa màu.
Nhưng thực tế khả năng tưới tiêu của hệ thống thủy lợi chỉ chiếm khoảng 60% diện tích. Hệ thống thuỷ lợi chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Uỷ ban nhân dân xã quản lý 4 công trình nhỏ lẻ với tổng diện tích tưới tiêu là: 12,6 ha; còn lại 2 công trình tưới tiêu cho 13,6 ha do Trạm thủy nông của huyện quản lý.
Các công trình thuỷ lợi do xã quản lý có diện tích nhỏ thường từ 1 đến dưới 5 ha; hầu hết các công trình đều là phai tạm, kè bằng rọ đá hoặc xếp đã hộc; kênh nhỏ đắp bờ bằng đất, nguồn nước không ổn định, phụ thuộc và nước mưa, tỷ lệ nước thất thoát cao mùa mưa phần đập và kênh hay bị hư hỏng, do vậy nước tưới cung cấp không ổn định nhất là giai đoạn đầu và cuối vụ sản xuất.
Thường một kênh mương chỉ cung cấp nước sản xuất cho 1 nhóm hộ hoặc 1 thôn do vậy hàng năm UBND xã luôn coi trọng việc chỉ đạo, vận động nhân dân các thôn, các hộ được hưởng lợi tự đắp đập và nạo vét kênh mương là chủ yếu, những công trình phức tạp, khối lượng cần sửa chữa lớn UBND xã phân công cán bộ trực tiếp hướng dẫn nhân dân nạo vét và xem xét hỗ trợ khi có nhu cầu sử dụng rọ thép, xi măng, ống dẫn...
* Điện
Hiện nay nhân dân trong xã có 100% hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia.
Nguồn cung cấp điện cho toàn xã được lấy từ đường 35 KV
* Y tế
Xã có 01 trạm y tế xã với 04 cán bộ y tế. Trạm đạt chuẩn tiêu chí Quốc gia về y tế, xây dựng các chương trình mục tiêu giai đoạn 2017 - 2020. Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh cho nhân dân, cấp phát thuốc BHYT cho nhân dân đúng theo quy định. Đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, trong năm không có trường hợp ngộ độc xảy ra.
* Văn hóa - giáo dục:
Công tác giáo dục được UBND xã chỉ đạo thực hiện tốt công tác giáo dục, đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học, duy trì sĩ số học sinh trong độ tuổi đến trường đạt tỷ lệ. Theo thống kê xã năm 2017 có 3 trường: Trường PTDTBT THCS, Trường tiểu học, Trường mầm non. Trong đó:
+ Trường mầm non có 214 cháu, đội ngũ giáo viên đào tạo cơ bản, các cháu được trông cả ngày ăn uống đầy đủ có thời gian quy định.
+ Trường tiểu học có 19 lớp với 271 học sinh, số giáo viên là 33 giáo viên, đã đào tạo qua đại học là 15, còn lại là hệ cao đẳng và trung cấp.
+ Trường PTDT BTTHCS có 07 lớp với 163 học sinh, đội ngũ giáo viên đào tạo đại học là 13, còn hệ cao đẳng là 02. [10]
* Bưu chính viễn thông.
Toàn xã đã có bưu điện văn hoá xã, thông tin báo chí, đài phát thanh, truyền hình phủ sóng tới 100% thôn bản, tình hình cập nhật thông tin văn hoá xã hội, khoa học đời sống đã được cải thiện nhiều, Đây là yếu tố ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển về kinh tế, xã hội của xã.
Mạng internet đã được lắp đặt tại các trường học, UBND xã, bưu điện xã . 4.1.3.3. Tình hình tăng trưởng kinh tế của địa phương
Bảng 4.3: Tình hình kinh tế của xã Thân Thuộc năm 2015 – 2017
STT Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 GTSX
(triệu đồng)
Cơ cấu (%)
GTSX (triệu đồng)
Cơ cấu (%)
GTSX (triệu đồng)
Cơ cấu (%) 1 Nông nghiệp 36.446 82,50 39.632 82,04 45.623 82,02 2 Công nghiệp - XD 3.034 6,87 3.443 7,13 4.165 7,49 3 Thương mại - DV 4.695 10,63 5.235 10,84 5.834 10,49
Tổng cộng 44.695 100 48.310 100 55.622 100 (Nguồn: UBND xã Thân Thuộc)
Qua bảng 4.3 tình hình thu nhập của xã giai đoạn 2015- 2017 giá trị sản xuất thu từ nông nghiệp chiếm hơn 82% tổng thu nhập, công nghiệp xây dựng chiếm 7,5% tổng thu nhập, thương mại dịch vụ chiếm gàn 10,5% tổng thu nhập. Điều đó cho ta thấy tình hình kinh tế của xã nguồn thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp. Việc phát triển của xã vấn chưa thực sự hợp lý, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp còn thương mại - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng chiếm hơn 18%. Qua tỷ lệ tình hình thu nhập của xã ta thấy chính quyền địa phương cần có những định hướng cụ thể để phát triển sản xuất theo hướng thị trường hóa để có thể kéo theo ngành công nghiệp và thương mại phát triển và cơ cấu cho hợp lý.
Bảng 4.4: Tình hình kinh tế nông nghiệp của xã Thân Thuộc năm 2015 – 2017
STT Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 GTSX
(triệu đồng)
Cơ cấu (%)
GTSX (triệu đồng)
Cơ cấu (%)
GTSX (triệu đồng)
Cơ cấu (%) 1 Trồng trọt 9.532 27,17 10.450 27,10 11.945 28,47 2 Chăn nuôi 12.520 35,68 13.643 35,38 14.562 34,71 3 Lâm nghiệp 10.324 29,42 11.234 29,13 12.147 29,00
4 Thủy sản 1.531 4,36 1.712 4,44 1.646 3,92
5 Dịch vụ NN 1.182 3,37 1.523 3,95 1.658 4,00 Tổng cộng 35.089 100 38.562 100 41.958 100
(Nguồn: UBND xã Thân Thuộc)
Tình kinh tế nông nghiệp của xã giai đoạn 2015 – 2017 giá trị sản xuất thu từ nông nghiệp cho ta thấy: Trồng trọt; Chăn nuôi; Lâm nghiệp; Dịch vụ nông nghiệp qua các năm đều có su hướng tăng dần riêng phát triển sản xuất từ thủy sản thì lại giảm dần. Điều đó cho ta thấy xu thế phát triển từ thủy sản của xã sẽ giảm dần trong các năm tiếp theo. Qua tỷ lệ tình hình thu nhập từ nông nghiệp của xã ta thấy chính quyền địa phương cần có những định hướng cụ thể để khuyến khích phát triển chăn nuôi thủy sản cho hợp lý.