Điều kiện tự nhiên

Một phần của tài liệu Đánh giá ảnh hưởng của nước thải tại một số trang trại chăn nuôi lợn đến môi trường nước mặt trên địa bàn huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang (Trang 44 - 47)

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1 Vị trí địa lý của huyện Hiệp Hoà

Hiệp Hoà, là huyện trung du nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Bắc Giang trên trục Quốc lộ 37 (từ Quốc lộ 1A đi tỉnh Thái Nguyên), cách Thành phố Bắc Giang (Trung tâm Tỉnh Bắc Giang) 30 km, cách Thủ đô Hà Nội 60 km.

Ranh giới hành chính:

Phía Bắc giáp huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên;

Phía Đông giáp huyện Tân Yên và huyện Việt Yên - tỉnh Bắc Giang;

Phía Nam giáp huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh;

Phía Tây giáp huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội và huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Vị trí địa lý huyện Hiệp Hoà khá thuận lợi so với các huyện khác trong tỉnh Bắc Giang, có mạng lưới giao thông hợp lý (1 tuyến đường quốc lộ, có cầu Vát bắc qua sông Cầu về Hà Nội, lên tỉnh Thái Nguyên, 3 tuyến đường tỉnh lộ và có sông Cầu bao quanh phía Tây - Nam) tạo cho huyện có nhiều lợi thế để giao lưu hàng hóa, kinh tế, văn hoá - xã hội với các tỉnh ở đồng bằng Bắc bộ, đặc biệt với Thủ đô Hà Nội và tỉnh Bắc Ninh, tỉnh Thái Nguyên.

Trung tâm huyện Hiệp Hoà là thị trấn Thắng, đây là thị trấn có từ lâu đời và đã được quy hoạch lên đô thị loại IV vào năm 2015.

Với vị trí địa lý, mạng lưới giao thông khá thuận lợi. Đặc biệt từ khi khai thông cầu Vát sang khu công nghiệp Thăng Long - Nội Bài, nâng cấp Quốc lộ 37 đi tỉnh Thái Nguyên, huyện Hiệp Hoà lại càng có thêm vị thế để nhanh chóng tiếp cận với các công nghệ mới, sản phẩm nông nghiệp có thị trường tiêu thụ rộng rãi, thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, đồng thời tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh, mạnh và bền vững.

Hình 4.1 Bản đồ hành chính huyện Hiệp Hoà 4.1.1.2. Địa hình và đất đai

* Tài nguyên đất

Toàn huyện có 7 loại thổ nhưỡng, trong đó đa số là các loại đất bạc mầu, đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất phù sa không được bồi.

Với thành phần như trên, Hiệp Hoà có thể vừa phát triển cây lương thực, vừa phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao như lạc, đậu tương..., phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và các loại cây ăn quả trên các vùng vườn đồi. Tuy nhiên hạn chế ở đây là:

- Địa hình dốc, quá trình rửa trôi làm đất bạc mầu nhanh, độ phì thấp nên đã hạn chế năng suất cây trồng. Cần có biện pháp cải tạo để nâng cao độ phì của đất.

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 20.599,64 ha, diện tích được đưa vào sử dụng năm 2015 là: 20.531,13 ha, chiếm gần 99,66% tổng diện tích đất tự nhiên (Phòng TNMT huyện, 2015).

* Tài nguyên nước

Nguồn nước mặt của huyện Hiệp Hoà khá phong phú. Nguồn cung cấp chính là sông Cầu. Ngoài ra huyện còn có khoảng 350 ha mặt nước ao cùng với nhiều đầm, hồ lớn nhỏ với tổng dung tích khoảng 10.500.000 m3 nước có thể cung cấp cho hàng nghìn ha. Hệ thống thuỷ nông sông cầu của huyện gồm 40km kênh cấp I, 200km kênh cấp II và 400km kênh cấp III.

Về nước ngầm, hiện tại chưa có tài liệu điều tra khảo sát để đánh giá trữ lượng, song qua tình hình sử dụng nước giếng trong vùng cho thấy mực nước ngầm thường ở độ sâu 15-25m, chất lượng khá tốt. Tuy nhiên nhiều nơi mức nước ở độ sâu đến vài chục mét, rất khó khăn cho việc khai thác sử dụng đặc biệt là cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Qua khảo sát thực tế cho thấy, nguồn nước phục vụ cho tưới vườn đồi và hoạt động sản xuất trên địa bàn huyện còn nhiều khó khăn. Trước đây huyện có nhà máy nước sạch nhưng công suất nhỏ chỉ đủ phục vụ cho nhân dân Thị trấn Thắng nên nguồn nước sinh hoạt của nhân dân nói chung, chủ yếu lấy từ nước giếng đào, không đảm bảo vệ sinh. Nước sông Cầu đang có xu hướng bị ô nhiễm, đặc biệt là ở khu vực tỉnh Thái Nguyên, chắc chắn là sẽ ảnh hưởng đến nguồn nước sông của khu vực huyện Hiệp Hoà. Hiện, UBND huyện Hiệp Hòa đã bàn giao cho Công ty cổ phần đầu tư xây dựng 206 thực hiện xây dựng nhà máy nước sạch trên địa bàn huyện, cách trung tâm thị trấn khoảng 4km, diện tích đất để thực hiện dự án là 4.000m2, và đã đi vào hoạt động từ năm 2013, đây là điều kiện thuận lợi để đáp ứng đủ nhu cầu về nước sạch trên địa bàn huyện, cũng là điều kiện để thu hút các nhà đầu tư vào hoạt động.

4.1.1.3. Khí hậu - thủy văn

Huyện Hiệp Hoà nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng đồng bằng và miền núi Bắc bộ, có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm có 4 mùa rõ rệt: Mùa hạ khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, hướng gió chủ yếu là gió Đông Nam; mùa đông khí hậu lạnh và khô, hướng gió chủ yếu là gió Đông Bắc; mùa xuân và mùa thu là mùa chuyển tiếp của 2 mùa đông và hạ tiết trời mát mẻ se lạnh, có mưa phun vào mùa xuân và hanh khô vào mùa thu.

Huyện Hiệp Hoà nằm trong khu vực của hệ thống sông Cầu. Đây là mạng lưới sông suối quan trọng cung cấp nguồn nước và tiêu nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân trong huyện. Ngoài ra trong huyện còn có nhiều hồ, ao, đầm (chiếm gần 3,02 % tổng diện tích tự nhiên) nhờ đó mà có khả năng chống úng vào mùa mưa, chống hạn vào mùa khô.

Vào mùa mưa nước sông Cầu thường dâng cao, gây lũ lụt vùng đất ngoài đê, cản chở đến việc tiêu nước trên các cánh đồng trong đê, gây úng cục bộ nhiều ngày. Mưa lũ và khai thác cát sỏi ven sông Cầu rất không hợp lý làm cản chở dòng chảy, gây xói lở mạnh bờ sông và đất canh tác vùng đất ven đê phía ngoài.

Vào mùa khô mực nước sông Cầu có xu hướng mỗi năm cạn nhiều hơn, vì vậy ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sông sinh hoạt của người dân.

Một phần của tài liệu Đánh giá ảnh hưởng của nước thải tại một số trang trại chăn nuôi lợn đến môi trường nước mặt trên địa bàn huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang (Trang 44 - 47)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(86 trang)