Ảnh hưởng của phõn bún lỏ ủến sinh trưởng, phỏt triển và năng

Một phần của tài liệu nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá và chế phẩm vi sinh biogro đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa tại duy tiên, hà nam (Trang 47 - 66)

4.1.1. Ảnh hưởng của phõn bún lỏ ủến thời gian sinh trưởng qua cỏc giai ủoạn

Thời gian sinh trưởng của cây lúa là một yếu tố quan trọng vì nó quyết ủịnh ủến việc bố trớ thời vụ, cơ cấu cõy trồng của từng vựng sinh thỏi.

Vỡ vậy, việc nghiờn cứu thời gian sinh trưởng của cõy lỳa ủể bố trớ thời vụ, cơ cấu cây trồng tại Hà Nam là rất quan trọng. Trong quá trình nghiên cứu, ủỏnh giỏ ảnh hưởng của cỏc loại phõn bún qua lỏ trờn hai giống lỳa Khang Dõn 18 và Nàng Xuõn về thời gian sinh trưởng qua cỏc giai ủoạn chỳng tụi thu ủược kết quả thể hiện qua bảng 4.1.

Bảng 4.1. Ảnh hưởng của phõn bún lỏ ủến thời gian sinh trưởng qua cỏc giai ủoạn

ðơn vị: Ngày Cỏc giai ủoạn sinh trưởng

Giống Phân bón qua lá Gieo - cấy

Cấy - BððN

BððN - ðNTð

ðNTð - Trỗ 10%

Trỗ 10%

- Trỗ 80%

Trỗ 80%

- Chín HT

Tổng TGST

1- Nước ló (ủ/c) 18 10 18 25 3 31 105

2- KomixBFC.201 18 9 18 26 3 30 105

3- K-Humat 18 11 16 26 2 30 104

4- ðầu trâu 502 18 11 17 28 3 32 110

5- Chitosan 18 10 19 28 3 31 110

Khang dân 18

6- Polyfeed19-19-19 18 9 20 24 2 29 103

1- Nước ló (ủ/c) 18 10 19 25 4 30 107

2- KomixBFC.201 18 11 20 27 3 32 112

3- K-Humat 18 10 22 26 3 34 115

4- ðầu trâu 502 18 9 21 27 3 33 115

5- Chitosan 18 12 20 25 3 30 115

Nàng Xuân

6- Polyfeed19-19-19 18 10 22 25 3 30 110

*Lưu ý: BððN- Bắt ủầu ủẻ nhỏnh; ðNTð- ðẻ nhỏnh tối ủa

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 41

Kết quả nghiờn cứu bảng 4.1 cho thấy thời gian từ gieo mạ ủến cấy của cả 2 giống lúa là 18 ngày.

Thời gian từ cấy ủến bắt ủầu ủẻ nhỏnh ủối với 2 giống lỳa khỏc nhau và các loại phân bón qua lá thể hiện sự khác nhau. ðối với giống lúa Khang Dõn 18 phun KomixBFC.201 và Polyfeed19-19-19 cú thời gian từ cấy ủến ủầu ủẻ nhỏnh sớm nhất là 9 ngày, muộn nhất 11 ngày ở CT3 phun K-Humat, CT4 phun ủầu trõu 502. ðối với giống Nàng Xuõn cú thời gian cấy ủến ủẻ nhỏnh sớm nhất là CT 4 phun ủầu trõu 502, 9 ngày và muộn nhất là 12 ngày ở CT5 phun Chitosan. Tương tự thời gian từ bắt ủầu ủẻ nhỏnh ủến ủẻ nhỏnh tối ủa, ủẻ nhỏnh tối ủa ủến trỗ 10% và trỗ 10% ủến trỗ 80% ở cỏc cụng thức phun thuốc là khác nhau, hơn kém nhau 1 – 3 ngày ở cả 2 giống lúa Khang Dân 18 và Nàng Xuân.

Thời gian từ trỗ 80% ủến chớn hoàn toàn ở giống lỳa Khang Dõn 18 cho thấy CT6 phun Polyfeed19-19-19 sớm nhất là 29 ngày, muộn nhất là 31 ngày ở CT1 phun nước lã và CT5 phun Chitosan. ðối với giống lúa Nàng Xuõn khi phun K- Humat cú thời gian trỗ 80% ủến chớn hoàn toàn kộo dài nhất 34 ngày (CT3), sớm nhất là 30 ngày ở các công thức CT1 (phun nước lã), CT5 (phun Chitosan), CT6 (phun Polyfeed19-19-19).

Thời gian sinh trưởng của giống lúa Khang Dân 18 ở các công thức phun thuốc khác nhau cho kết quả khác nhau cụ thể: CT6 phun Polyfeed19- 19-19 có tổng thời gian sinh trưởng là 103 ngày và muộn nhất là 110 ngày ở CT4 phun ủầu trõu 502, CT5 phun Chitosan. Cũn ở giống lỳa Nàng Xuõn cụng thức cú thời gian sinh trưởng ngắn nhất là CT1 (ủ/c), 107 ngày, cụng thức có thời gian sinh trưởng dài nhất là 115 ngày ở CT3, CT4, CT5.

Như vậy, việc sử dụng phân bón qua lá cho 2 giống lúa Khang Dân 18 và Nàng Xuõn tại Duy Tiờn – Hà Nam cú ảnh hưởng ủến thời gian sinh trưởng qua cỏc gian ủoạn và cao hơn so với ủối chứng (phun nước ló), cú lẽ cỏc dạng phõn bún lỏ ủó làm tăng quỏ trỡnh sinh trưởng sinh dưỡng mạnh

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 42

hơn nờn kộo dài thời gian sinh trưởng. ðõy là cơ sở ủể bố trớ thời vụ hợp lý, phự hợp với ủiều kiện canh tỏc, cơ cấu cõy trồng của ủịa phương.

4.1.2. Ảnh hưởng của phõn bún lỏ ủến chiều cao cõy

Chiều cao cõy lỳa là một chỉ tiờu quan trọng ủể ủỏnh giỏ sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa.

Phõn bún lỏ là nhõn tố ảnh hưởng nhiều nhất ủến sinh trưởng, phỏt triển của cõy lỳa, trong ủú cú sinh trưởng chiều cao cõy, số liệu Bảng 4.1 là kết quả của ảnh hưởng phõn bún lỏ ủến sinh trưởng chiều cao cõy lỳa.

Bảng 4.2. Ảnh hưởng của phõn bún lỏ ủến ủộng thỏi tăng trưởng chiều cao cây

ðơn vị: cm Thời gian theo dõi sau cấy

Giống Phân bón qua lá

2 tuần 4 tuần 6 tuần 8 tuần

Chiều cao cuối cùng

% so ủối chứng 1- Nước ló (ủ/c) 24,7 33,8 49,5 64,1 92,8 100,0 2- KomixBFC.201 26,8 35,2 51,1 68,6 95,2 102,6

3- K-Humat 27,6 36,2 53,2 71,4 97,9 105,5

4- ðầu trâu 502 28,9 38,8 58,2 75,6 102,2 110,1

5- Chitosan 28,1 37,4 55,3 73,5 99,5 107,2

Khang Dân 18

6- Polyfeed19-19-19 27,9 36,5 54,6 71,9 98,3 105,9 1- Nước ló (ủ/c) 25,5 30,9 50,3 65,6 93,2 100,0 2- KomixBFC.201 26,3 34,3 53,4 68,5 95,6 102,6

3- K-Humat 27,5 36,3 54,9 70,7 99,2 106,4

4- ðầu trâu 502 30,2 40,7 58,7 74,6 103,6 111,2

5- Chitosan 29,2 38,7 57,6 72,9 102,1 109,5

Nàng Xuân

6- Polyfeed19-19-19 28,3 37,2 55,2 71,4 100,4 107,7

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 43

Số liệu ở bảng 4.2 và hình 4.1 cho thấy:

- Việc xử lý cỏc phõn bún lỏ ủó ảnh hưởng rất rừ rệt ủến chiều cao của cả 2 giống lúa Khang Dân 18 và Nàng Xuân cụ thể là:

+ Với giống Khang Dõn 18: cú chiều cao cuối cựng từ 95,2cm ủến 102,2cm. Sự sai khỏc so với ủối chứng cú ý nghĩa thống kờ. Trong cỏc cụng thức phõn bún lỏ thỡ ðầu trõu 502 cú ảnh hưởng lớn nhất ủến chiều cao cõy (102,2cm), sau ủú là Chitosan (99,5cm), Polyfeed ( 98,3cm), thấp nhất là Komix (95,2cm).

+ Với giống Nàng Xuõn: Quy luật tỏc ủộng của cỏc phõn bún lỏ ủến chiều cao cây cây cuối cùng diễn ra tương tự như với giống Khang Dân 18, công thức có chiều cao lớn nhất vẫn là ðầu Trâu (103,6cm), Chitosan (102,1cm), Polyfeed (100,4cm), thấp nhất là Komix (95,6cm). Ngoại trừ công thức xử lý Komix cũn cỏc cụng thức phõn bún khỏc ủều cú sai khỏc cú ý nghĩa thống kờ so với ủối chứng khụng xử lý. Tuy nhiờn sự sai khỏc của cỏc công thức xử lý( trừ Komix) là không có ý nghĩa thống kê.

+ Với 2 giống lúa thì phản ứng của chúng với sự tăng chiều cao cây là

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 44

như nhau, chứng tỏ ảnh hưởng của phân bón lá lên chiều cao cây không phụ thuộc nhiều vào giống.

- Sở dĩ cỏc loại phõn bún lỏ ảnh hưởng ủến chiều cao cõy lỳa là do trong thành phần của chỳng cú ủầy ủủ cỏc nguyờn tố dinh dưỡng ủa, trung và vi lượng cần cho quá trình sinh trưởng của cây. Ngoài ra một số phân bón lỏ cũn chứa cỏc chất cú hoạt tớnh sinh học, ủặc biệt là cỏc chất kớch thớch sinh trưởng cú ảnh hưởng ủến sinh trưởng chiều cao như auxin, ủặc biệt là GA3. Trong các loại phân bón lá thì phân bón lá ðầu trâu502 có các liều lượng cỏc chất dinh dưỡng cao hơn, ủầy ủủ hơn và cú cả cỏc chất kớch hoạt sinh trưởng αNAA và GA3nên chiều cao cây lúa có phần ưu thế hơn các loại khác. Tuy nhiên xét về mặt thống kê thì 4 loại phân bón lá: K-Humat, ðầu trõu, Chitosan, Polyfeed cú ảnh hưởng như nhau ủến sinh trưởng chiều cao cây lúa.

4.1.3- Ảnh hưởng của phân bón lá tới số lá/nhánh

Bảng 4.3. Ảnh hưởng của phõn bún lỏ ủến ủộng thỏi tăng trưởng số lá của lúa

ðơn vị: lá/nhánh Thời gian theo dõi sau cấy

Giống Phân bón qua lá

2 tuần 4 tuần 6 tuần 8 tuần

Giai ủoạn

Trỗ

1- Nước ló (ủ/c) 4,9 7,2 9,1 11,9 14,7

2- KomixBFC.201 5,5 7,7 9,8 12,3 15,1

3- K-Humat 6,1 8,2 10,3 12,8 15,2

4- ðầu trâu 502 6,5 8,7 10,6 12,8 15,4

5- Chitosan 6,3 8,5 10,4 12,5 15,3

Khang Dân 18

6- Polyfeed19-19-19 6,1 8,3 10,3 12,3 15,2

1- Nước ló (ủ/c) 5,1 7,2 9,4 12,1 14,9

2- KomixBFC.201 6,1 7,7 9,9 12,6 15,0

3- K-Humat 6,6 8,3 10,2 12,8 15,1

4- ðầu trâu 502 7,2 9,1 10,8 13,3 15,5

5- Chitosan 7,0 8,7 10,6 13,1 15,3

Nàng Xuân

6- Polyfeed19-19-19 6,7 8,4 10,3 12,9 15,1

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 45

Lá là cơ quan quang hợp chủ yếu của cây, nó tạo ra các chất hữu cơ cung cấp cho quá trình sinh trưởng, phát triển của cây và tạo năng suất sau này, có ủến 95% năng suất là sản phẩm của quỏ trỡnh quang hợp. Vậy phõn bún lỏ cú ảnh hưởng ủến sự ra lỏ ủược trỡnh bầy ở bảng 4.3 như sau:

Số liệu bảng 4.3 cho thấy: Khác với sự sinh trưởng chiều cao cây, số lỏ là một chỉ tiờu tương ủối ổn ủịnh về mặt di truyền, do ủú cỏc chế phẩm bún lỏ hầu như khụng ảnh hưởng ủến số lỏ của cả 2 giống lỳa. Số lỏ tối ủa vào giai ủoạn trỗ ở tất cả cỏc cụng thức ủều ủạt khoảng 15 lỏ. ðối chứng cú số lá thấp hơn 15 lá nhưng sai khác không có ý nghĩa thống kê. Tổng số lá khụng thay ủổi nhưng chắc chắn kớch thước lỏ sẽ thay ủổi (xem bảng 4.5).

4.1.4- Ảnh hưởng của phõn bún lỏ ủến ủộng thỏi ủẻ nhỏnh của lỳa

Số nhỏnh ủẻ quyết ủịnh ủến số bụng trờn ủơn vị diện tớch nờn ảnh hưởng ủến sự hình thành năng suất lúa. Số liệu bảng 4.4 ghi nhận ảnh hưởng của các phân bún lỏ ủến ủộng thỏi ủẻ nhỏnh và số nhỏnh hữu hiệu.

Bảng 4.4. Ảnh hưởng của phõn bún lỏ ủến ủộng thỏi ủẻ nhỏnh của lỳa ðơn vị: nhánh/khóm Thời gian theo dõi sau cấy

Giống Phân bón qua lá

2 tuần 4 tuần 6 tuần 8 tuần

Số nhánh hữu hiệu

1- Nước ló (ủ/c) 4,3 6,4 7,1 7,8 6,5

2- KomixBFC.201 4,5 6,6 7,3 7,9 6,6

3- K-Humat 4,6 6,7 7,4 8,0 6,7

4- ðầu trâu 502 4,9 7,1 7,7 8,2 6,9

5- Chitosan 4,7 6,9 7,5 8,1 6,8

Khang Dân 18

6- Polyfeed19-19-19 4,6 6,8 7,4 8,0 6,7

1- Nước ló (ủ/c) 4,5 6,4 7,1 7,8 6,3

2- KomixBFC.201 4,7 6,6 7,3 7,9 6,5

3- K-Humat 4,9 6,8 7,5 8,1 6,7

4- ðầu trâu 502 5,7 7,3 7,8 8,3 7,0

5- Chitosan 5,6 7,1 7,7 8,2 6,9

Nàng Xuân

6- Polyfeed19-19-19 5,5 6,8 7,5 8,1 6,7

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 46

Qua bảng 4.4 và hình 4.2 chúng tôi nhận thấy:

Cỏc cụng thức sử dụng phõn bún lỏ ở cả 2 giống lỳa ủều cú nhỏnh ủẻ và nhỏnh hữu hiệu cao hơn ủối chứng khi sử dụng. Với giống Khang Dõn 18, ủối chứng cú 7,8 nhỏnh thỡ cụng thức thớ nghiệm cú từ 7,9 ủến 8,2 nhỏnh/khúm; với giống Nàng Xuõn, số nhỏnh ủẻ từ 7,8 ủến 8,3 nhỏnh/khúm (ủối chứng cú 7,8 nhỏnh/khúm). Với số nhỏnh hữu hiệu từ 6,6 ủến 6,9 nhỏnh/khúm so với ủối chứng là 6,5 nhỏnh/khúm và 6,3 nhỏnh/khúm. Tuy nhiờn sự sai khỏc này ủều khụng cú ý nghĩa thống kờ.

Sở dĩ phõn bún lỏ trong thớ nghiệm này ớt ảnh hưởng ủến sự ủẻ nhỏnh vỡ phõn bún lỏ chỉ ủược sử dụng vào giai ủoạn ủẻ nhỏnh rộ nờn hầu hết cỏc nhỏnh ủó ủược ủẻ xong nờn hiệu quả khụng rừ ràng. Nếu như sử dụng sớm hơn trong giai ủoạn trước ủẻ nhỏnh thỡ chắc hiệu quả của cỏc phõn bún lỏ ủối với sự ủẻ nhỏnh sẽ rừ rệt hơn.

4.1.5- Ảnh hưởng của phõn bún lỏ ủến chỉ số diện tớch lỏ

Lá là cơ quan chủ yếu thực hiện chức năng quang hợp của cây. Do vậy tăng hay giảm diện tớch lỏ cú tỏc ủộng trực tiếp ủến quang hợp. Chỉ số diện tớch

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 47

lỏ thay ủổi phụ thuộc vào giống và chế ủộ bún phõn. Kết quả theo dừi về ảnh hưởng của phõn bún lỏ ủến chỉ số diện tớch lỏ (LAI) ủược ghi nhận ở bảng 4.5 và hình 4.3

Bảng 4.5: Ảnh hưởng của phõn bún lỏ ủến chỉ số diện tớch lỏ (LAI ) ðơn vị: m2lỏ/m2ủất Thời gian theo dõi

Giống Phân bón qua lá

Thời kỳ ủẻ nhánh

rộ

Thời kỳ trỗ bông

Thời kỳ chín

1-Nước ló (ủ/c) 2,61 4,59 3,29

2-KomixBFC.201 2,69 4,95 3,65

3-K-Humat 2,77 5,19 3,89

4-ðầu trâu 502 2,98 5,53 4,23

5-Chitosan 2,89 5,36 4,06

6-Polyfeed 19-19-

19 2,79 5,21 3,91

LSD0,05 0,30 0,42 0,54

Khang Dân 18

CV% 8,0 10,0 7,8

1-Nước ló (ủ/c) 2,18 4,22 2,92

2-KomixBFC.201 2,28 4,48 3,18

3-K-Humat 2,36 4,88 3,58

4-ðầu trâu 502 2,61 5,24 3,94

5-Chitosan 2,54 5,11 3,81

6-Polyfeed 19-19-

19 2,48 4,91 3,61

LSD0,05 0,45 0,97 0.59

Nàng Xuân

CV% 10,5 11,3 9,3

Trong các biện pháp nhằm nâng cao hệ số sử dụng quang năng của quần thể cây trồng, biện pháp làm tăng diện tích lá thông qua chỉ số diện tích lỏ (LAI) tối ưu và thời giai hoạt ủộng quang hợp dài mang tớnh quyết ủịnh.

Qua bảng 4.5 cho thấy: Chỉ số diện tớch lỏ (LAI) tăng từ thời kỳ ủẻ nhỏnh rộ và ủạt cao nhất ở thời kỳ trỗ 10%, sau ủú lại giảm xuống tại thời kỳ chớn.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 48

Ở thời kỳ ủẻ nhỏnh rộ, trờn giống lỳa Khang Dõn khi khụng sử dụng phõn bún lỏ thỡ giỏ trị LAI ủạt 2,61 m2 lỏ/m2 ủất. Tiếp tục thay ủổi cỏc chế phẩm phân bón qua lá thì giá trị chỉ số diện tích lá tăng lên từ 2,69 m2 lá/m2 ủất (KomixBFC.201) lờn 2,98 m2 lỏ/m2 ủất (ðầu trõu 502). Tuy nhiờn, tại giai ủoạn này thỡ sự khỏc nhau giữa cỏc cụng thức cú phun phõn bún lỏ là không có ý nghĩa. Chỉ có công thức phun ðầu trâu 502 mới cho giá trị LAI vượt ủối chứng ở mức ý nghĩa, trong khi giỏ trị này ở cỏc cụng thức phun phân bón lá KomixBFC.201 (2,69); K-Humat (2,77); Chitosan (2,89) và Polyfeed 19-19-19 (2,79 m2 lỏ/m2 ủất) ủều khụng cho sự vượt trội ở mức ý nghĩa với cụng thức ủối chứng phun nước ló.

Bước vào thời kỳ trỗ thì giá trị LAI của giống lúa Khang Dân 18 tăng từ 4,95 m2 lỏ/m2 ủất (KomixBFC.201) ủến 5,53 m2 lỏ/m2 ủất (ðầu trõu 502) khi phun các loại chế phẩm phân bón qua lá. Các giá trị LAI ở các công thức ủược phun K-Humat (5,19); Chitosan (5,36); Polyfeed 19-19-19 (5,21) và ðầu trõu 502 (5,53 m2 lỏ/m2 ủất) ủều cao hơn ở mức ý nghĩa thống kờ ủối với cụng thức khụng phun phõn bún lỏ (ủ/c). Cụng thức phun phõn bún KomixBFC.201 khụng cho giỏ trị khỏc biệt với ủối chứng ở giai ủoạn này.

Thời kỳ chớn, chỉ số diện tớch lỏ của cỏc cụng thức ủược phun phõn bún qua lỏ duy trỡ và biến ủộng từ 3,65 m2 lỏ/m2 ủất (KomixBFC.201) ủến 4,23 m2 lỏ/m2 ủất (ðầu trõu 502). Giỏ trị này ở cụng thức ủối chứng là 3,29 m2 lỏ/m2 ủất và thấp hơn ở mức ý nghĩa ủối với cỏc cụng thức cú phun phõn bún lỏ ngoại trừ KomixBFC.201 (3,65 m2 lỏ/m2 ủất). Bộ lỏ thời kỳ này thụng thường sẽ chuyển vàng nhanh và vận chuyển chất khô về hạt tạo nên năng suất và chất lượng của hạt, tuy nhiên ở các công thức có phun phân bón lá lại cho kết quả duy trì bộ lá. ðiều này có thể do trong thành phần các loại phân bón lá có bổ xung một hàm lượng N lớn và khả năng duy trì lượng N này trong thõn lỏ khiến bộ lỏ vẫn ủược duy trỡ ủến tận giai ủoạn chớn.

Trờn giống lỳa Nàng Xuõn, giỏ trị chỉ số diện tớch lỏ thay ủổi từ 2,28

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 49

m2 lỏ/m2 ủất (KomixBFC.201) ủến 2,61 m2 lỏ/m2 ủất (ðầu trõu 502) trong thời kỳ ủẻ nhỏnh rộ. Tuy nhiờn, cỏc cụng thức ủược phun phõn bún lỏ ủều khụng cho sự khỏc biệt cú ý nghĩa ủối với cụng thức ủối chứng (2,18 m2 lỏ/m2 ủất).

Bước vào thời kỳ trỗ thỡ cỏc cụng thức ủược phun phõn bún lỏ cho chỉ số LAI thay ủổi từ 4,48 m2 lỏ/m2 ủất (KomixBFC.201) ủến 5,24 m2 lỏ/m2 ủất (ðầu trõu 502). Cũng như ở thời kỳ ủẻ nhỏnh rộ, cỏc cụng thức ủược phun phõn bún lỏ ủều khụng cho giỏ trị LAI vượt cụng thức ủối chứng khụng phun (4,22 m2 lỏ/m2 ủất ) ở mức ý nghĩa. Như vậy, phản ứng về diện tớch lỏ của giống lỳa Nàng Xuõn ủều khụng cho kết quả ở cỏc cụng thức phun phõn bón lá.

Thời kỳ chín, giá trị LAI của giống lúa Nàng Xuân ở các công thức ủược phun phõn bún lỏ thay ủổi từ 3,18 m2 lỏ/m2 ủất (KomixBFC.201) ủến 3,94 m2 lỏ/m2 ủất (ðầu trõu 502). Chỉ cú cụng thức ủược phun KomixBFC.201 khụng cho kết quả khỏc ở mức ý nghĩa với ủối chứng khụng phun phõn bún lỏ (2,92 m2 lỏ/m2 ủất). Trong khi ủú cỏc cụng thức khỏc là K- Humat (3,58); Chitosan (3,81); ðầu trâu 502 (3,94) và Polyfeed 19-19-19 (3,61) ủều cho giỏ trị cao hơn ủối chứng ở mức ý nghĩa thống kờ.

Như vậy, khi sử dụng phân bón qua lá thì ở cả hai giống Khang Dân và Nàng Xuõn cú phản ứng khỏc nhau về chỉ số diện tớch lỏ ủối với cỏc loại chế phẩm. Trong ủú chế phẩm KomixBFC.201 hầu như khụng tạo ra sự khỏc biệt ở mức ý nghĩa ủối với cụng thức ủối chứng ở tất cả cỏc thời kỳ.

ðối với hai giốn lỳa trờn thỡ giỏ trị LAI ủạt cao nhất khi phun phõn bún lỏ ðầu trõu 502 ở tất cả cỏc thời kỳ. Bờn cạnh ủú, trờn giống lỳa Nàng Xuõn thỡ giỏ trị LAI thể hiện khụng rừ rệt khi ủược phun phõn bún lỏ ở cả thời kỳ ủẻ nhỏnh rộ và trỗ. Tất cả cỏc cụng thức phun phõn bún lỏ ủều làm duy trỡ bộ lỏ cho ủến tận giai ủoạn chớn với sự khỏc biệt ở mức ý nghĩa ủối với cụng thức ủối chứng.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 50

4.1.6- Ảnh hưởng của phõn bún lỏ ủến khả năng tớch lũy chất khụ

Bảng 4.6: Ảnh hưởng của phõn bún lỏ ủến khả năng tớch lũy chất khụ ðơn vị: gam/khóm Thời gian theo dõi

Giống Phõn bún qua lỏ Thời kỳ ủẻ nhánh rộ

Thời kỳ trỗ bông

Thời kỳ chín

1-Nước ló (ủ/c) 12,13 18,47 21,38

2-KomixBFC.201 12,15 17,93 21,94

3-K-Humat 12,20 18,86 22,17

4-ðầu trâu 502 12,11 17,99 21,92

5-Chitosan 12,13 17,77 21,28

6-Polyfeed 19-19-19 12,13 17,32 20,66

LSD0,05 0,72 1,28 3,11

Khang Dân

18

CV% 7,8 13,0 7,9

1-Nước ló (ủ/c) 12,06 17,47 19,01

2-KomixBFC.201 12,01 17,55 19,24

3-K-Humat 12,11 17,84 19,93

4-ðầu trâu 502 12,01 17,51 22,52

5-Chitosan 12,12 18,06 21,15

6-Polyfeed 19-19-19 12,01 17,09 19,77

LSD0,05 1,29 1,25 1,34

Nàng Xuân

CV% 10,4 13,3 8,9

Khối lượng chất khụ tớch lũy giai ủoạn trước trỗ và khả năng quang hợp giai ủoạn sau trỗ là những yếu tố làm ảnh hưởng trực tiếp ủến sự hỡnh thành hạt và giỏn tiếp tỏc ủộng ủến năng suất hạt ở cõy lấy hạt cũng như ở cõy lỳa. Do vậy, việc tỡm hiểu và ủỏnh giỏ sự biến ủổi của khối lượng chất khụ tớch lũy (DM) qua cỏc giai ủoạn giỳp chỳng ta cú thể ủỏnh giỏ khả năng hình thành nên năng suất trong canh tác lúa. Bảng 4.6 cho thấy khối lượng chất khụ tớch lũy tăng từ thời kỳ ủẻ nhỏnh rộ và ủạt cao nhất ở thời kỳ chớn.

Ở thời kỳ ủẻ nhỏnh rộ, trờn giống lỳa Khang Dõn khi khụng sử dụng phõn bún lỏ thỡ giỏ trị DM ủạt 12,13 g/khúm. Khi sử dụng cỏc chế phẩm

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 51

phõn bún qua lỏ thỡ giỏ trị khối lượng chất khụ tớch lũy thay ủổi từ 12,11 g/khóm (ðầu trâu 502) lên 12,20 g/khóm (K-Humat). Tuy nhiên, tại giai ủoạn này thỡ sự khỏc nhau giữa cỏc cụng thức cú phun phõn bún lỏ là khụng có ý nghĩa. Chỉ có công thức phun K-Humat cho giá trị DM cao nhất (12,20 g/khóm), trong khi giá trị này ở các công thức phun phân bón lá KomixBFC.201 (12,15); ðầu trâu 502 (12,11); Chitosan (12,13) và Polyfeed 19-19-19 (12,13 g/khóm). Các công thức có phun phân bón lá cũng không tạo ra sự sai khỏc với cụng thức ủối chứng khụng phun phõn bún lỏ.

Bước vào thời kỳ trỗ thì giá trị DM của giống lúa Khang Dân 18 tăng từ 17,32 g/khúm (Polyfeed 19-19-19) ủến 18,86 g/khúm (K-Humat) khi phun các loại chế phẩm phân bón qua lá. Các giá trị DM ở các công thức ủược phun ðầu trõu 502 (17,99); Chitosan (17,77); KomixBFC.201 (17,93) ủều khụng khỏc ở mức ý nghĩa thống kờ ủối với cụng thức khụng phun phõn bún lỏ (ủ/c) ở giai ủoạn này.

Thời kỳ chớn, khối lượng chất khụ tớch lũy của cỏc cụng thức ủược phun phõn bún qua lỏ duy trỡ và biến ủộng từ 20,66 g/khúm (Polyfeed 19-19- 19) ủến 22,17 g/khúm (K-Humat). Giỏ trị này ở cụng thức ủối chứng là 21,38 g/khúm và khụng khỏc ở mức ý nghĩa ủối với cỏc cụng thức cú phun phân bón lá.

Trên giống lúa Nàng Xuân, giá trị khối lượng chất khô tích lũy thay ủổi từ 12,01 g/khúm (KomixBFC.201; ðầu trõu 502; Polyfeed 19-19-19) ủến 12,11 g/khúm (K-Humat) trong thời kỳ ủẻ nhỏnh rộ. Tuy nhiờn, cỏc cụng thức ủược phun phõn bún lỏ ủều khụng cho sự khỏc biệt cú ý nghĩa ủối với cụng thức ủối chứng (12,06 g/khúm).

Bước vào thời kỳ trỗ thỡ cỏc cụng thức ủược phun phõn bún lỏ cho chỉ số DM thay ủổi từ 17,09 g/khúm (Polyfeed 19-19-19) ủến 18,06 g/khúm (Chitosan). Cũng như ở thời kỳ ủẻ nhỏnh rộ, cỏc cụng thức ủược phun phõn bún lỏ ủều khụng cho giỏ trị DM vượt cụng thức ủối chứng khụng phun

Một phần của tài liệu nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá và chế phẩm vi sinh biogro đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa tại duy tiên, hà nam (Trang 47 - 66)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(119 trang)