Thực trạng phát triển kinh tế xã hội

Một phần của tài liệu Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện một số dự án trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn (Trang 35 - 45)

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Lạng sơn

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước và của tỉnh, thành phố Lạng Sơn đã có những bước phát triển đáng kể về kinh tế, chính trị, xã hội. Nhiều chỉ tiêu hoàn thành và vượt mức kế hoạch do Đảng bộ huyện đề ra. Tuy nhiên, cùng với bước phát triển kinh tế xã hội là áp lực lớn đối với việc sử dụng đất đai trong thành phố.

3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế [46]

Bảng 3.1: Tỷ lệ đóng góp của các khối, ngành vào quy mô tăng trưởng kinh tế thành phố Lạng Sơn

Số

TT Chỉ tiêu ĐVT Năm

2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010 Tốc độ tăng trưởng

%

13,3 13,59 13,84 14,37 13,72

1 - Nông, lâm nghiệp, thủy sản 5,9 4,24 3,44 3,25 1,70

2 - Công nghiệp - XDCB 9,5 7,79 6,46 10,07 14,03

3 - Thương mại - Dịch vụ 15,9 17,06 17,78 16,72 14,19

(Nguồn số liệu: Niêm giám thống kê thành phố Lạng Sơn )

Giai đoạn 2006 - 2010, tốc độ tăng trưởng bình quân là 13,76%. Trong đó, tốc độ tăng thấp nhất là năm 2006 (đạt 13,30%), tốc độ tăng cao nhất là năm 2009 (đạt 14,37%), còn năm 2010 có tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm 0,04% so với giai đoạn 2006 - 2010. Tình hình tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua biểu đồ sau:

13.30

13.59

13.84

14.37

13.72

12.60 12.80 13.00 13.20 13.40 13.60 13.80 14.00 14.20 14.40 14.60

2006 2007 2008 2009 2010

Tốc độ tăng trưởng (%)

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006 - 2010

Trước khó khăn chung của tình hình kinh tế thế giới và đất nước, tuy giai đoạn 2006 - 2010 tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố chưa tăng đều nhưng tăng cao hơn so với tốc độ trưởng kinh tế của tỉnh là 3,31%.

3.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Bảng 3.2: Tỷ lệ tăng trưởng kinh kế của các khối, ngành Số

TT

Chỉ tiêu Đơn vị tính

Năm

Cơ cấu kinh tế 2006 2007 2008 2009 2010

1 - Nông, lâm nghiệp, thủy sản

%

4,27 4,41 3,81 3,31 3,10

2 - Công nghiệp - XDCB 28,02 28,66 27,37 28,02 28,27

3 - Thương mại - Dịch vụ 67,71 66,93 68,82 68,67 68,63

(Nguồn số liệu: Niêm giám thống kê thành phố Lạng Sơn)

Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực, tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp có xu hướng giảm dần; tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng cơ bản dao động từ 27,37% đến 28,66%; ngành thương mại, dịch vụ luôn chiếm trên 65% cơ cấu nền kinh tế. Kết quả so sánh cơ cấu kinh tế của thành phố so với tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 - 2010.

Bảng 3.3: Nhịp độ tăng trưởng kinh tế chung

Chỉ tiêu Đơn vị

tính

Thành phố Lạng Sơn

Tỉnh Lạng Sơn Cơ cấu kinh tế

- Nông, lâm nghiệp

%

3,78 39,74

- Công nghiệp, xây dựng cơ bản 28,07 21,08

- Thương mại, dịch vụ 68,15 39,18

Qua kết quả so sánh cho thấy, thương mại - du lịch - dịch vụ là ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố nên chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu nền kinh tế và tỷ trọng này gấp 1,74 lần so với tỉnh Lạng Sơn.

3.1.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.

a. Khu vực kinh tế nông nghiệp.

Nhận thức được vai trò quan trọng của kinh tế nông nghiệp trong việc bảo đảm an ninh lương thực, ổn định xã hội và tăng trưởng kinh tế. Diện tích đất nông nghiệp hiện nay là 5.697,96 ha, chiếm 72,95% tổng diện tích tự nhiên, được phân bố chủ yếu ở ba xã Hoàng Đồng, Mai Pha và Quảng Lạc.

Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Lạng Sơn thời kỳ 2011 - 2020, năm 2010 tổng giá trị sản xuất toàn ngành đạt khoảng 65,3 tỷ đồng, đóng góp 3,1% trong tổng GDP thành phố. Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2006 - 2010 đạt 3,7%/.

Bảng 3.4: Chỉ tiêu về hiện trạng phát triển nông - lâm - thủy sản

TT Chỉ tiêu Năm

2005

Năm 2009

Năm 2010

1

Tổng giá trị sản xuất theo giá so sánh 1994 (tỷ đồng) 49,79 64,01 65,30

Nông nghiệp 46,60 60,50 61,60

Lâm nghiệp 2,96 3,22 3,40

Thủy sản 0,23 0,29 0,30

2

Tổng giá trị sản xuất theo giá hiện hành (tỷ đồng) 92,49 129,30 133,62

Nông nghiệp 87,60 124,20 128,2

Lâm nghiệp 4,22 4,23 4,42

Thủy sản 0,67 0,87 1,0

3

Cơ cấu (%)

Nông nghiệp 94,71 96,06 95,94

Lâm nghiệp 4,56 3,27 3,32

Thủy sản 0,72 0,67 0,74

(Nguồn số liệu: BC phát triển KT-XH TP. Lạng Sơn thời kỳ 2011 - 2020) Cơ cấu sản xuất giữa nông lâm ngư nghiệp tương đối ổn định trong giai đoạn 2006 - 2010 và đã chuyển dịch theo nhu cầu tiêu dùng của thị trường (sản xuất hàng hoá) như quy hoạch vùng chuyên canh rau xanh đặc sản, vùng chuyên canh hoa hồng...

b. Ngành sản xuất nông nghiệp

Là ngành chiếm tỷ trọng chủ đạo trong cơ cấu nông lâm ngư nghiệp. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng đều qua các năm (từ năm 2006 - 2010). Theo số liệu niêm giám thống kê thành phố Lạng Sơn năm 2010, tình hình sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.5: Tình hình sản xuất nông nghiệp

Cây lương thực ĐVT Năm

2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010 1. Giá trị sản xuất NN

(theo giá so sánh 1994)

Triệu đồng

55.209 55.890 57.812 60.517 61.548

- Trồng trọt 30.078 30.827 31.736 33.875 33.976

- Chăn nuôi 24.578 24.479 25.458 25.992 26.931

- Dịch vụ 553 584 618 650 641

2. Cơ cấu kinh tế

%

- Trồng trọt 54,48 60,09 59,99 63,45 63,40

- Chăn nuôi 44,52 38,46 38,52 35,04 34,80

- Dịch vụ 1,00 1,46 1,49 1,51 1,80

+ Trồng trọt:

Trồng trọt là ngành chiếm vai trò chủ đạo trong sản xuất nông nghiệp (chiếm trên 50% cơ cấu sản xuất nông nghiệp). Tình hình sản xuất thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.6: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt (theo giá so sánh 1994)

Đơn vị: Triệu đồng

STT Ngành trồng trọt Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

1 Lúa 8.626 8.739 6.019 5.845 6.369

2 Cây lương thực khác 3.995 3.982 3.198 3.577 3.265

3 Cây công nghiệp 588 709 862 907 1.042

4 Cây dược liệu - - - 143 143

5 Cây ăn quả và cây đặc sản 8.387 8.029 9.322 10.463 10.481

6 Cây rau đậu 6.186 6.694 9.554 9.838 9.828

7 Cây khác 2.254 2.625 2.733 3.052 2.794

8 Sản phẩm phụ của trồng trọt 42 49 48 50 54

9 Giá trị sản xuất 30.078 30.827 31.736 33.875 33.976

(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê thành phố Lạng Sơn )

Năm 2010, diện tích gieo trồng ước đạt 1.857,30 ha (tương đương năm 2009). Trong đó, diện tích canh tác lúa là 860,00 ha, giảm 100,00 ha so với năm 2005. Diện tích đất trồng rau xanh đạt 403,50 ha, tăng gần 20,00 ha so với năm 2005.

Giá trị bình quân 1 ha canh tác đạt 55 triệu đồng.

Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 5.920 tấn, vượt 101,10% so với năm 2009 + Chăn nuôi:

Bảng 3.7: Tình hình chăn nuôi thành phố Lạng Sơn (theo giá so sánh 1994)

Tổng đàn ĐVT Năm

2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010 Tổng đàn trâu

Con

2.347 2.361 2.488 2.363 2.283

Tổng đàn bò 153 149 116 79 53

Tổng đàn lợn 17.006 16.299 13.272 15.168 16.352

Tổng gia súc, gia cầm 91.753 92.000 106.877 106.500 114.600

Giá trị sản xuất Tr. đồng 24.578 24.479 25.458 25.992 26.931

(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê thành phố Lạng Sơn )

Tuy tình hình thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp nhưng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi nhìn chung tăng đều qua các năm, chỉ đứng sau ngành trồng trọt trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp.

+ Thuỷ sản:

Trong cơ cấu ngành nông lâm ngư nghiệp, tỷ trọng ngành thuỷ sản chiếm tỷ lệ ít nhất do đặc điểm địa hình. Diện tích đất mặt nước thích hợp cho loại hình nuôi trồng này trong thành phố không nhiều. Sản lượng ngành thủy sản thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.8: Sản lƣợng thủy sản thành phố Lạng Sơn

Đơn vị: Tấn Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Thủy sản nước ngọt 20,5 25,8 37,1 41,7 44,3

- Khai thác tự nhiên 7,9 10,0 8,3 2,0 1,8

- Thủy sản nuôi trồng 12,6 15,8 28,8 39,7 42,5

(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê thành phố Lạng Sơn năm 2010)

Qua bảng số liệu trên cho thấy, sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng đều qua các năm, chủ yếu là nuôi trồng trong dân với số lượng còn hạn chế và chưa đa dạng về chủng loại.

+ Dịch vụ nông nghiệp

Mạng lưới dịch vụ nông nghiệp ngày càng phát triển, đã đáp ứng được nhu cầu thị trường. Thành phố có 16 hồ, đập nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp với tổng diện tích bề mặt 69,10 ha; dung tích 4.397,8 nghìn m3; năng lực tưới theo thiết kế là 568,00 ha. Ngoài ra, còn có bốn trạm bơm tưới tiêu phục vụ cho nông nghiệp với năng lực tưới là 135,00 ha. Bên cạnh các dịch vụ thủy lợi, dịch vụ về vật tư phân bón, giống cây trồng, vật nuôi có quy mô sản xuất không đáng kể.

c. Ngành lâm nghiệp

Diện tích đất lâm nghiệp là 4.256,49 ha, chiếm tỷ lệ khá lớn (54,49% tổng diện tích tự nhiên thành phố).

Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp không đáng kể, năm 2010 đạt 3,4 tỷ đồng theo giá so sánh năm 1994 và 4,42 tỷ đồng theo giá hiện hành, chiếm 3,32% giá trị kinh tế nông nghiệp

d. Khu vực kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp-xây dựng

- Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Nguồn tài nguyên đa dạng như đá vôi, đất sét, măng gan, bôxit,… nhưng trữ lượng còn nhỏ lẻ, chưa thuận lợi cho phát triển công nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng với quy mô lớn.

+ Công nghiệp khai thác: bao gồm khai thác đá, cát, sỏi và khai thác khoáng sản;

+ Công nghiệp chế biến: bao gồm 11 nhóm ngành chính như lương thực - thực phẩm và đồ uống; sản xuất trang phục; chế biến gỗ và lâm sản; in, sao bản ghi;

hóa chất (sản xuất đồ nhựa); sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ, thủy tinh; sản xuất sản phẩm bằng kim loại; sản xuất radio, ti vi, thiết bị truyền thông; sản xuất máy móc, thiết bị điện; sản xuất xe có động cơ và phụ tùng; sản xuất bàn, ghế, gường, tủ;

- Công nghiệp sản xuất phân phối điện, nước.

Quy mô sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ngày càng được mở rộng, chất lượng sản phẩm ngày càng được tăng lên; cơ cấu chuyển dịch đúng hướng; xuất hiện nhiều mô hình sản xuất năng động, hợp tác liên kết để phát triển.

Giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (theo giá so sánh năm 1994) qua các năm như sau:

410,700

378,108 351,309

384,567

379,483

320,000 340,000 360,000 380,000 400,000 420,000

2006 2007 2008 2009 2010

Giá trị sản xuất: Triệu đồng

Biểu đồ 3.2. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Giai đoạn 2006 - 2010, giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp bất ổn định do biến động kinh tế năm 2008, giá đầu vào của nguyên nhiên vật liệu tăng mạnh đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất ngành công nghiệp của thành phố.

- Xây dựng cơ bản.

Từ khi thành lập thành phố Lạng Sơn đến nay, hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư cải thiện đáng kể, góp phần làm thay đổi diện mạo thành phố, tạo ra nền tảng thu hút nhiều nguồn lực đầu tư nhằm khai thác có hiệu quả những tiềm năng, thế mạnh về phát triển kinh tế thương mại - du lịch - dịch vụ.

10.07

6.46 7.79

10.00 9.50

0.00 2.00 4.00 6.00 8.00 10.00 12.00

2005 2006 2007 2008 2009

Tốc độ tăng trưởng GDP ngành công nghiệp - xây dựng cơ

Biểu đồ 3.3. Kết quả tăng trưởng GDP ngành công nghiệp - xây dựng cơ bản e. Kinh tế thương mại, dịch vụ

Giai đoạn 2006 - 2010, ngành luôn chiếm trên 65% cơ cấu nền kinh tế, là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và là ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu kinh tế của thành phố. Được thiên nhiên ưu đãi, cảnh quan nơi đây là điểm du lịch của hàng nghìn lượt khách mỗi năm. Theo đó, nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh thương mại, nhà hàng, khách sạn, các khu vui chơi giải trí nhanh chóng được đầu tư, mở rộng để đáp ứng nhu cầu khách du lịch.

Thương mại: thành phố hiện có 03 chợ chính: chợ Đông Kinh (diện tích sàn 15.000 m2), chợ Kỳ Lừa (diện tích sàn 10.000 m2), chợ Chi Lăng (diện tích 2.000 m2) và một số chợ cóc, chợ xép,... Trong đó, chợ Đông Kinh là một trong những điểm đến hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài tỉnh đến tham quan, mua sắm. Là địa bàn có ba cửa khẩu tiếp giáp với Trung Quốc, lượng hàng hoá lưu thông ngày càng phong phú, đa dạng, chất lượng dịch vụ ngày càng nâng cao. Theo đó, tổng số lao động hoạt động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ cũng ngày càng gia tăng.

Bảng 3.9: Tình hình sản xuất ngành thương mại - du lịch - dịch vụ

Chỉ tiêu ĐVT Năm

2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010 1. Số cơ sở sxkd

Cơ sở

4.341 5.119 5.238 5.564 5.601

Thương mại 3.441 3.979 4.052 4.342 4.298

Du lịch 1 1 1 1 1

Khách sạn, nhà hàng 899 1.139 1.185 1.221 1.302

2. Số lao động Người 9.040 9.069 9.589 10.659 10.515 (Nguồn số liệu: Niên giám thống kê thành phố Lạng Sơn )

14.19 16.72

15.9

17.06 17.78

0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20

2006 2007 2008 2009 2010

Tốc độ tăng GDP ngành thương mại - dịch vụ: %

Biểu đồ 3.4. Tốc độ GDP ngành thương mại - dịch vụ

Năm 2010 ngành đạt tốc độ thấp nhất (14,19%), năm 2008 ngành đạt tốc độ cao nhất (17,78%). Giá trị sản xuất của ngành năm 2010 (theo giá so sánh 1994) là 1.168.360 triệu đồng, tăng 145.197 triệu đồng so với năm 2009, đóng góp 68,63%

vào nền kinh tế thành phố.

3.1.2.3. Tình hình xã hội a. Dân số

Theo số liệu niêm giám thống kê năm 2010 thành phố Lạng Sơn.

Bảng 3.10: Tình hình dân số thành phố Lạng Sơn năm 2010 STT Đơn vị hành chính Số khẩu

(người)

Số hộ (hộ)

Mật độ (người/km2)

1 Phường Hoàng Văn Thụ 13.274 3.702 9.400,18

2 Phường Tam Thanh 12.938 3.551 5.520,80

3 Phường Vĩnh Trại 14.420 4.143 8.617,70

4 Phường Đông Kinh 13.938 4.119 6.249,66

5 Phường Chi Lăng 12.854 3.674 3.116,57

6 Xã Hoàng Đồng 11.370 2.953 454,56

7 Xã Quảng Lạc 4.308 947 155,10

8 Xã Mai Pha 6.227 1.620 459,90

9 Toàn thành phố 89.329 24.709 1.143,61

(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê thành phố Lạng Sơn)

Qua bảng trên cho thấy, từ năm 2008 đến nay tỷ lệ tăng dân số tương đối ổn định. Tỷ lệ tăng tự nhiên năm 2010 là 0,88%, giảm 0,01% so với năm 2009.

b. Lao động, việc làm, thu nhập

Thành phố là khu trung tâm hành chính - chính trị, trung tâm văn hoá - du lịch - dịch vụ, bệnh viện… của tỉnh nên tập trung khá nhiều nhân lực làm ngành nghề phi nông nghiệp.

Bảng 3.11. Tình hình dân số phân theo các nhóm ngành

STT Chỉ tiêu ĐVT Năm

2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010 1 Tổng nhân khẩu

Người

78.550 78.550 85.637 87.362 89.329 Số khẩu nông nghiệp 15.590 15.109 15.510 15.437 15.287 Số khẩu phi nông nghiệp 62.960 63.441 70.127 71.925 74.042

2 Tổng số hộ 17.852 18.372 18.372 24.266 24.709

Số hộ nông nghiệp 3.352 3.339 3.305 3.297 3.283

Số hộ phi nông nghiệp 14.500 15.033 15.067 20.969 21.426

3 Tổng lao động 20.786 21.208 21.959 23.225 22.733

Số lao động nông nghiệp 8.709 8.671 8.615 8.659 8.621

Số lao động phi nông nghiệp: 12.077 12.537 13.344 14.566 14.112 - Số lao động sản xuất CN 3.037 3.468 3.755 3.907 3.597 - Số lao động k.doanh TM 9.040 9.069 9.589 10.659 10.515 4 Cơ cấu lao động

Tỷ lệ lao động nông nghiệp % 41,90 40,89 39,23 37,28 37,92 Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp

%

58,10 59,11 60,77 62,72 62,08 - Tỷ lệ lao động ngành CN 14,61 16,35 17,10 16,82 15,82 - Tỷ lệ lao động ngành TM 43,49 42,76 43,67 45,89 46,25

(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê thành phố Lạng Sơn )

Theo số liệu bảng trên, số lao động năm 2010 là 22.733 người, chiếm 25,45% tổng dân số. 62,08% lao động làm nghề phi nông nghiệp năm 2010 là động lực to lớn để đạt các mục tiêu về kinh tế như tốc độ tăng trưởng, cơ cấu kinh tế, thu nhập bình quân/người/năm, giảm tỷ lệ đói nghèo,… trong tương lai.

Bảng 3.12: Kết quả kinh tế đạt đƣợc trong các năm

STT Chỉ tiêu kinh tế ĐVT Năm

2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010 1 Thu nhập bình quân/người

(theo giá thực tế) 1.000 đ 17.831,1 22,984,4 26.510,2 31.913,0 37.205,2 2 Sản lượng lương thực có hạt

bình quân/người/năm Kg 69,42 73,53 67,72 64,59 63,88 3 Tỷ lệ đói nghèo (theo tiêu chí

mới) % - - - - 1,16

(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê thành phố Lạng Sơn năm 2010)

Bảng 3.13: So sánh các chỉ tiêu kinh tế giai đoạn 2006 - 2010 so với tỉnh STT Chỉ tiêu kinh tế Đơn vị tính Thành phố

Lạng Sơn

Tỉnh Lạng Sơn 1 GDP bình quân/người

(theo giá thực tế) 1.000 đ 22.692 16.400

2 Sản lượng lương thực có hạt

bình quân/người/năm Kg/người/năm 63,88 380,00

3 Tỷ lệ đói nghèo

(theo tiêu chí mới) % 0,23 14,50

Giai đoạn 2006 - 2010, so với chỉ tiêu kinh tế của tỉnh, thu nhập bình quân/người/năm của thành phố gấp 1,38 lần, tỷ lệ đói nghèo thấp hơn so với tỉnh 14,27% và đóng góp 16,8% vào sản lượng lương thực có hạt bình quân của tỉnh.

Một phần của tài liệu Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện một số dự án trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn (Trang 35 - 45)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(98 trang)