1.2.1 .2Các bên thamgia
b. Nguyên nhân khách quan
3.2 Dự báo doanhsố hoạt độngthanh toánquốc tế theophương thức tín dụng
• Doanh số thanh tốn quốc tế của ngân hàng ANZ Việt Nam qua các năm
Năm 2010 2011 2012 2013
Doanh số thanh toán
quốc tế (triệu USD) 970 1560 2201 2989
• Áp dụng phương pháp dự báo theo phương pháp đường thẳng thống kê Phương trình dự báo có dạng: y = a + b*t
Trong đó: y là số lao động tại năm dự báo t là thứ tự thời gian a, b là tham số Năm y t t2 y*t 2010 970 -3 9 -2.910 2011 1.560 -1 1 -1.560 2012 2.201 1 1 2.201 2013 2.989 3 9 8.967 Tổng cộng 7.720 0 20 6.698 n = 4 (số năm) a = ∑y/n = 7720/4 = 1.930 b = ∑(y*t) / ∑t2= 6698/20= 334,9
Phương trình dự báo đặc biệt: y = 1.930 + 334,9 * t
Doanh số thanh toán quốc tế dự báo cho năm 2014 (t = 5) y = 1.930 + 334,9* 5 = 3604,5 (triệu USD)
Số lao động dự báo cho năm 2016 (t = 7) y = 1.930 + 334,9 * 7= 4274,3 (triệu USD)
3.3 Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán L/C tại ngân hàng ANZ Việt
Nam
3.3.1 Xây dựng giải pháp marketing thu hút khách hàng
- Định hướng: ngân hàng khác với các tổ chức kinh tế khác ở chỗ, sản phẩm của nó là
các dịch vụ ngân hàng chứ khơng phải là sản phẩm hàng hóa. Hiệu quả hoạt động của
ngân hàng chủ yếu phụ thuộc vào khách hàng, sự tín nhiệm của họ đối với ngân
hàng.Đây cũng chính là cơ sở của marketing ngân hàng.Một trong số các dịch vụ quan trọng của ngân hàng chính là thanh tốn quốc tế. Trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, việc có được ngày càng nhiều khách hàng thân thiết là rất quan trọng cho ANZ trong việc mở rộng thị phần thanh toán quốc tế theo phương thức L/C. Đặc biệt số lượng khách hàng thanh toán hàng xuất theo phương thức L/C cịn ít và giao dịch cầm chừng. Tỉ trọng thanh toán hàng xuất trong tổng doanh số thanh toán quốc tế ln chỉ xấp xỉ 5%, vì vậy cơng tác marketing thu hút khách hàng trong thời gian tới là vô cùng cần thiết.
- Nội dung: với tính chất giao dịch cao của hoạt động ngân hàng, tác phong và thái độ
làm việc chuyên nghiệp, chu đáo của nhân viên phịng thanh tốn quốc tế chính là các quảng bá hình ảnh ngân hàng có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, ANZ cũng cần chủ động tìm khách hàng, phát triển các dịch vụ bổ sung cũng như nâng cao chất lượng các dịch vụ truy thống, điều tra nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin về các nhu cầu thị trường. Trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ xây dựng các chính sách khách hàng phù hợp, phân loại
khách hàng để vừa duy trì củng cố mối quan hệ với khách hàng đã lâu năm, vừa thu hút thêm các doanh nghiệp mới, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tiềm năng.
+ Đối với các khách hàng thường xuyên: cần tổ chức các hoạt động để lấy ý kiến
quan trọng vì đây là những khách hàng đã có quan hệ giao dịch lâu năm, hiểu được điểm mạnh và yếu trong hoạt động giao dịch của ngân hàng. Đồng thời ANZ cũng phải đẩy
mạnh tư vấn, cung cấp các thông tin mới nhất về thị trường, nghiệp vụ, các thủ tục cần thiết… Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên thường xuyên phát hành các báo cáo thường niên gứi tới khách hàng, tổ chức các hội nghị khách hàng thường kỳ để tiếp xúc và tìm hiểu nhu cầu các khách hàng của mình rõ hơn.
+ Đối với các khách hàng chưa từng hợp tác với ANZ: ANZ thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng, hay trong các buổi gặp gỡ doanh nghiệp xuất nhập khẩu để quảng bá các dịch vu thanh toán quốc tế của ngân hàng để thu hút các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt, có hoạt động xuất nhập khẩu và nhu cầu giao dịch thanh toán quốc tế . Ngân hàng cũng phải tìm hiểu các nhu cầu của khách hàng này, tìm hiểu vì sao họ sử dụng dịch vụ thanh toán của các ngân hàng khác để từ đó khắc phục các điểm yếu của bản thân, thu hút được các khách hàng tiềm năng này.
- Điều kiện: ANZ cần có phịng marketing tốt. Đội ngũ phịng marketing có chất lượng
cao, hoặc phân tích dựa trên các bẳng báo cáo của các tổ chức kinh tế có uy tín; hoặc th chun gia ngồi. Cán bộ phịng thanh tốn quốc tế và các cán bộ cấp cao phải rất linh hoạt trong hoạt động quảng bá hình ảnh dịch vụ thanh tốn quốc tế theo phương thức L/C cho ngân hàng mình. Việc quảng bá khơng chỉ được thực hiện trên đài, báo, internet, mà còn được thực hiện dựa trên các quan hệ bản thân, quan hệ khách hàng lâu năm…
3.3.2 Phát triển đội ngũ nhân sự
- Định hướng: Con người là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động của một ngân hàng,
trong mọi lĩnh vực. Đội ngũ nhân viên có chun mơn giỏi cũng như có sự am hiểu về thị trường, khách hàng, có các kỹ năng tốt đóng góp đáng kể vào hiệu quả và uy tín trong
hoạt động của ngân hàng.
- Nội dung của giải pháp phát triển đội ngũ nhân sự là:
+ Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp trên tinh thần hỗ trợ và đoàn kết từ lãnh đạo tới nhân viên, từ ngân hàng mẹ đến chi nhánh.
+ Tổ chức cho cán bộ, nhân viên phịng thanh tốn quốc tế các buổi đào tạo về
thanh tốn có lợi cho phía khách hàng cũng như ngân hàng; các buổi đào tạo về luật
thanh toán quốc tế theo phương thức L/C, đạo đức nghề nghiệp.
- Hình thức: Các buổi đào tạo được thực hiện cho cá nhân đơn lẻ tham dự để trau dồi
kiến thức chuyên môn; hoặc được tổ chức thành một buổi riêng cho tất cá các nhân viên trong phịng dưới hình thức học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Bên cạnh đó, ngân hàng ANZ có thể cử cán bộ đi học nước ngoài, hay mời chuyên gia từ các chi nhánh ngân hàng khác trên thế giới và tổ chức các buổi nói chuyện, trao đổi nghiệp vụ, học hỏi kinh nghiệm trong một thời gian ngắn, nhưng được thực hiện thành nhiều đợt trong năm và thường
xuyên trong nhiều năm.
- Điều kiện: Ngân hàng mẹ sẽ cung cấp ngân sách cho các buổi đào tạo nhân sự. Việc
tuyển chọn người đào tạo có thể được chỉ định từ phía ngân hàng mẹ hoặc được ngân
hàng ANZ Việt Nam trực tiếp phụ trách. Việc đào tạo nhân sự đã, đang và sẽ được diễn ra từng ngày, từng tuần, từng tháng và theo các đợt mà phía lãnh đạo ngân hàng quyết
định.
3.3.3Tư vấn nhằm khắc phục sai sót từ phía khách hàng
-Định hướng: Khách hàng là yếu tố quyết định sự hiệu quả của hoạt động thanh toán
quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Nhưng đơi khi chính những thiếu sót từ phía khách hàng khiến cho hoạt động thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
chưa đạt hiệu quả cao về chất và lượng, gây ra khó khăn cho cả khách hàng và ngân
hàng. Bên cạnh đó, khách hàng nếu khơng có nhiều kinh nghiệm còn gặp nhiều rủi ro trên thị trường từ các hợp đồng chào bán với giá quá rẻ hoặc có cước phí vận chuyển rẻ bất ngờ.Những doanh nghiệp vận tải giá rẻ thường không đảm bảo uy tín trong việc giao hàng đúng và đủ như thoả thuận. Họ phần nhiều là những doanh nghiệp khơng có bảo
hiểm, tài chính khơng lành mạnh… Do vậy, với người bán (doanh nghiệp xuất khẩu) các rủi ro thường gặp là khả năng tài chính, hàng hố khơng được chấp nhận, chiến tranh hoặc bạo động ở nước xuất khẩu, ngoại tệ thanh toán biến động, các luật lệ, quy định của các
nước nhập khẩu không phù hợp với hàng hố. Nhiều chi phí phát sinh ở nước ngồi mà bản thân doanh nghiệp khơng thể kiểm soát hết.
- Nội dung: Việc tư vấn cho khách hàng khơng những thể hiện uy tín của ngân hàng, từ đó thu hút thêm khách hàng tiềm năng; mà cịn là phương thức hữu hiệu nhằm giảm các khó khăn, mâu thuẫn giữa 2 bên trong thực hiện hợp đồng thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ, đem lại lợi ích cho cả 2 bên. Khách hàng được tư vấn quy trình thực hiện hợp đồng có lợi và đảm bảo cho mình, phịng tránh được các rủi ro kể trên khi được ngân hàng ANZ là bên dày dặn kinh nghiệm tư vấn; còn ngân hàng thì được tạo điều kiện hoạt động có hiệu quả hơn do 2 bên đã hiểu rõ nhau.
- Để tránh rủi ro trên ngân hàng có thể cố vấn giúp họ những vấn đề sau:
+ Cố vấn cho nhà xuất khẩu yêu cầu bên mua mở cho mình một L/C bảo đảm nhất.
Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu, rủi ro đối với ngân hàng là khi khách hàng khơng có
khả năng thanh tốn hay vi phạm cam kết. Vì vậy ngân hàng ANZ Việt Nam cũng nên tư vấn cho các doanh nghiệp nhập khẩu về loại L/C mở, các điều khoản nào phù hợp và cần thiết mới đưa vào L/C để tránh sai sót. Đồng thời cố vấn cho nhà nhập khẩu sửa đổi L/C, vừa phù hợp với yêu cầu của bên bán, vừa đảm bảo lợi ích của mình.
+ Cố vấn cho nhà xuất khẩu chọn ngân hàng mở L/C ngân hàng thanh tốn có uy tín, quan hệ tốt với thường xun thanh tốn sịng phẳng. Ngân hàng ANZ Việt Nam sẽ giới thiệu các ngân hàng có quan hệ làm ăn lâu dài với ngân hàng, được ngân hàng tin tưởng, do đó đảm bảo quyền lợi của khách hàng bằng uy tín của hai ngân hàng với nhau.
+ Cố vấn cho khách hàng những điều khoản quan trọng như thời hạn giao hàng,
thời hạn L/C.
+ Ngoài ra Ngân hàng cũng nên cố vấn cho khách hàng giải quyết bộ chứng từ có sai sót, xem xét kỹ lí do ngân hàng ViệtNam mở từ chối thanh toán. Nếu chứng từ có sai sót nghiêm trọng nên cố vấn cho khách hàng chuyến sang hình thức thanh tốn khác. Trong trường hợp khách hàng từ chối thanh toán đối với nhà xuất khẩu ANZ có thể cố vấn cho họ trong việc tìm nguồn tiêu thụ.
- Việc tư vấn hỗ trợ khách hàng cần phải được nghiên cứu và triển khai bởi ANZ do đặc tính khách hàng là không giống nhau ở các quốc gia. Dịch vụ tư vấn và phịng tư vấn khách hàng có thể được hỗ trợ bằng một phần lợi nhuận của ANZ Việt Nam, và từ phía cơng ty mẹ.
- Điều kiện: Hiện nay các nhân viên phịng thanh tốn quốc tế đang phải thực hiện nhiệm vụ kép công việc chuyên môn và phổ biến kiến thức căn bản của hoạt động thanh toán
quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ cho các khách hàng chưa có nhiều kinh nghiệm. Điều này làm giảm công suất hoạt động của các nhân viên trong phòng. Việc
thành lập bộ phận tư vấn khách hàng cho phịng thanh tốn cần được cân nhắc và triển
khai trong thời gian sớm nhất.
3.3.4Đưa vào sử dụng công nghệ một cách phổ biến hơn
- Định hướng: Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng tại các
ngân hàng cũng có sự cạnh tranh về cơng nghệ, đặc bỉệt là tại các ngân hàng nước ngoài. Sử dụng công nghệ tốt trong hoạt động của ngân hàng nói chung và trong hoạt động
thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng sẽ làm giảm chi phí, thời gian xử lý dữ liệu, tăng tốc độ giao dịch, đảm bảo chính xác và an tồn dẫn tới giảm thiểu rủi ro.
- Nội dung: Trang bị thêm các thiết bị xử lý chứng từ tự động và các phần mềm hỗ trợ; áp dụng công nghệ thanh tốn khơng bằng chứng từ (nạp dữ liệu tự động bằng từ tính). Cơng nghệ IPCIS – dự án thanh tốn nội bộ ngân hàng và kế toán khách hàng được ứng dụng tại ANZ từ năm 2010 giúp tiết kiệm thời gian giao dịch, tích hợp các nghiệp vụ đơn lẻ. Mặc dù vậy công nghệ này mới chỉ được ứng dụng tại ANZ Việt Nam một cách rất dè dặt và mới mẻ. Trong thời gian tới, ANZ cần đưa vào ứng dụng công nghệ này một cách phổ biến trên tất cả các chi nhánh trên cả nước; đồng thời nâng cao trình độ áp dụng cơng nghệ cho các cán bộ phịng thanh tốn quốc tế nói riêng và trong các phịng chức năng khác nói chung.
- Điều kiện: Sử dụng một phần lợi nhuận hàng năm hoặc nhận hỗ trợ từ công ty.Hiện nay công nghệ phát triển nhanh và mạnh khiến cho các sản phẩm công nghệ thơng tin ngày cảng rẻ và dễ tiếp cận.Chính vì vậy cơng ty nên tiền hành việc nghiên cứu đưa vào sư dụng các cộng nghệ mới.
3.3.5Tăng cường huy động ngoại tệ
-Định hướng:Ngân hàng cần đẩy mạnh hoạt động thu hút ngoại tệ vì các doanh nghiệp
quốc tế hàng xuất theo phương thức L/C là một giải pháp nước đôi, được đề cập tới trước tiên để vừa tăng doanh số thanh toán xuất khẩu bằng L/C, vừa là một nguồn thu hút ngoại tệ cho hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng.
- Nội dung: Ngân hàng ANZ Việt Nam cần đa dạng hóa các hoạt động nhằm thu hút
ngoại tệ bằng việc huy động từ tiền gửi của dân cư trong nước và người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam, các cơng ty nước ngồi hoạt động tại Việt Nam, các doanh nghiệp liên doanh,các tổ chức phi chính phủ…
-Bên cạnh đó, ngồi hoạt động huy động ngoại tệ từ các cá nhân và tỏ chức trong nước,
ngân hàng cũng có thể thu hút vốn ngoại tệ từ nước ngồi thơng qua các hợp đồng vay vốn từ các tổ chức tài chính, tín dụng và Ngân hàng nước ngoài để đầu tư vào các dự án tại Việt Nam.
3.3.6 Đánh giá giải pháp
Để thực hiện tốt mục tiêu, định hướng đã đặt ra cho năm 2014 thì phải phối hợp
thực hiện tốt các giải pháp.Nhưng không phải giải pháp nào cũng thực hiện ở cùng thời
điểm và củng một khoàng thời gian như nhau.Có những giải pháp cần thực hiện ngay, có
những giải pháp thực hiện trong khoảng thời gian ngắn nhưng cũng có giải pháp thực hiện trong dài hạn và cũng có giải pháp đạt được hiểu quả khi phối hợp thực hiện cùng với nhau. Cụ thể:
Giải pháp tiên quyết: Đơi khi do những thiếu sót từ phía khách hàng khiến cho
hoạt động thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ chưa đạt được hiệu quả cao về chất lượng. Bên cạnh đó, khách hàng nếu khơng có nhiều kinh nghiệm cịn nhiều
rủi ro trên thị trường. Do đó, hiện nay các nhân viên phịng thanh tốn quốc tế đang phải thực hiện nhiệm vụ kép công việc chuyên môn và phổ biến kiến thức căn bản về hoạt
động thanh toán quốc tế theo phương thức L/C cho khách hàng chưa có nhiều kinh
nghiệm. Và để tránh mất thời gian xử lý bộ hồ sơ thanh toán quốc tế cũng như làm giảm công suất của các nhân viên trong phịng thì việc thành lập bộ phận tư vấn khách hàng cho phịng thanh tốn cần được triển khai trong thời gian sớm nhất. Việc tư vấn cho
khách hàng khơng những thể hiện uy tín của ngân hàng, từ đó thu hút thêm khách hàng tiềm năng.
Giải pháp thực hiện trong ngắn hạn: Ngân hàng ANZ Việt Nam cần đa dạng hóa các hoạt động nhằm thu hút ngoại tệ bằng việc huy động tiền gửi từ dân cư trong nước và người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam, các cơng ty nước ngồi hoạt động tại Việt Nam vì các doanh nghiệp nhập khẩu có nhu cầu về ngoại tệ để thanh tốn. Và việc đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế hàng xuất theo phương thức tín dụng chứng từ là một giải
pháp nước đôi, vừa tăng doanh số thanh toán xuất khẩu bằng L/C vừa là nguồn thu hút ngoại tệ cho hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng.
Giải pháp thực hiện trong dài hạn: Đưa vào sử dụng công nghệ tốt trong hoạt động của ngân hàng nói chung và trong hoạt động thanh tốn quốc tế nói riêng sẽ làm giảm chi phí, thời gian xử lý dữ liệu, tăng tốc độ giao dịch nhưng cần cả một khoảng thời gian dài
để thực hiện. Ngân hàng cần chuẩn bị tốt về tiềm năng và tiềm lực để trang bị ứng dụng
công nghệ này một cách phổ biến trên tất cả các chi nhánh. Đồng thời nâng cao trình độ áp dụng công nghệ cho các cán bộ phịng thanh tốn quốc tế nói riêng và các phịng chức năng khác nói chung.
Giải pháp phối hợp thực hiện đồng bộ: Việc có được ngày càng nhiểu khách hàng thân thiết là rất quan trọng cho ngân hàng ANZ Việt Nam trong việc mở rộng thị phần thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Bên cạnh đó, số lượng khách
hàng thanh toán L/C hàng xuất khẩu cịn ít và giao dịch cầm chừng. Vì vậy, ngân hàng