CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BĂN VĂ PHƯƠNG PHÂP NGHIÍN CỨU
3.2. Đânh giâ kết quả vă hiệu quả kinh tế chăn nuôi gă thịt
3.2.2. Kết quả vă hiệu quả kinh tế chăn nuôi gă thịt của câc cơ sở được khảo sât
3.2.2.1. Tình hình về nguồn lực vă đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hoạt động CNGT a. Tình hình về nguồn lực của câc cơ sở chăn nuôi gă thịt
Số liệu trình băy ở Bảng 3.3 cho thấy, tuổi đời của người ni bình quđn khoảng 43 tuổi vă trình độ học vấn lă lớp 7. Đặc biệt số năm kinh nghiệm ni gă thịt lă khâ cao, bình quđn gần 7 năm, đđy lă điều kiện rất quan trọng đối với hoạt động CNGT, một nghề đòi hỏi nhiều kiến thức vă kinh nghiệm.
Bình quđn số lao động gia đình lă 2,7 lao động, mặc dù số lao động tương đối nhiều nhưng hoạt động CNGT khơng địi hỏi nhiều thời gian vă có thể tận dụng lao động ngoăi giờ vă lao động ngoăi độ tuổi. Tuy lao động tham gia CNGT không
nhiều nhưng 100% người ni đều được tập huấn kỹ thuật, người ít nhất lă 1 lần vă người nhiều nhất lă 5 lần nuôi thông qua câc buổi tập huấn kỹ thuật do cân bộ khuyến nông, thú y của huyện vă của câc hêng thức ăn, thuốc thú y tổ chức.
Để tiến hănh CNGT, người ni phải có diện tích đất đai tương đối rộng lớn. Vì bín cạnh đất để xđy dựng hệ thống chuồng trại thì cịn phải có một phần đất để chăn thả gă, thậm chí để cho gă tự kiếm ăn, đặc biệt đối với hình thức ni BCN. Tùy theo điều kiện, hình thức vă quy mơ ni của mỗi cơ sở mă diện tích đất dănh
cho chăn ni gă lă khâc nhau, nhưng bình quđn chung lă khoảng 152m2.
Bảng 3.3. Tình hình về nguồn lực của câc cơ sở CNGT được khảo sât
Chỉ tiíu ĐVT Nhỏ Lớn Bình Độ lệch
nhất nhất quđn chuẩn
- Tuổi của người ni Tuổi 34 55 43,2 12,230
- Trình độ học vấn Lớp 5,0 12,0 7,2 2,287
- Số năm kinh nghiệm Năm 3,0 12,0 6,9 1,854
- Số lao động gia đình Lao động 1,0 5,0 2,7 1,154
- Diện tích đất CNGT m2 37,0 920,0 152,0 210,590
- Vốn CNGT Tr.đ 9,0 560,0 111,6 135,680
Vốn vay Tr.đ 5,0 183,0 25,6 43,560
- Số lần tập huấn kỹ thuật Lần 1,0 5,0 2,9 0,813
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tâc giả, năm 2013 vă 2014 Tổng số vốn đầu tư
cho hoạt động CNGT nhỏ nhất 9 triệu đồng vă lớn nhất lă 560 triệu đồng, có sự khâc biệt lớn năy lă do quy mơ chăn nuôi khâc nhau. Đối với nơng hộ chăn ni quy mơ nhỏ, chăn thả thì khơng cần phải đầu tư nhiều, nhưng với một số trang trại, gia trại chăn nuôi với quy mơ hăng ngăn con theo hình thức CN thì số vốn đầu tư khâ nhiều, đđu tư để xđy dựng hệ thống chuồng trại vă mua thức ăn, con giống.... Mặc dù đa số người chăn nuôi được vay vốn, nhưng mức vốn vay lă khơng nhiều, bình quđn lă 25,6 triệu đồng/hộ vă thường thì họ được vay vốn với lêi suất ưu đêi thông qua câc tổ chức đoăn hội.
b. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hoạt động chăn nuôi gă thịt
Kết quả khảo sât cho thấy, số vụ ni bình quđn/năm lă khoảng gần 3 vụ, thời gian ni gă thịt bình quđn lă 91 ngăy, tức khoảng 3 thâng. Thường thì giữa câc vụ ni, người chăn ni dănh một khoảng thời gian khoảng văi tuần để sữa chữa vă
vệ sinh chuồng trại. Số lượng gă nuôi/vụ nhỏ nhất lă 70 con vă lớn nhất lín đến 2.500 con vă bình quđn lă 362 con. Kết quả nghiín cứu cho thấy số lượng gă nuôi/vụ phụ thuộc văo nguồn lực của hộ như diện tích đất đai, chuồng trại, vốn đầu tư vă khí hậu thời tiết. Điều năy cũng cho thấy rằng sự lựa chọn quy mô chăn nuôi khơng dựa trín hiệu quả kinh tế tối ưu (quy mơ tối ưu) mă chủ yếu dựa trín điều kiện sẵn có về nguồn lực của người chăn ni.
Có sự khâc biệt lớn về tỷ lệ hao hụt giữa câc cơ sở chăn nuôi, điều năy được thể hiện ở tỷ lệ hao hụt nhỏ nhất lă 3%, tỷ lệ hao hụt lớn nhất lín đến 21% vă bình quđn chung lă 7,2%. Tỷ lệ hao hụt khâc nhau xuất phât từ cơng tâc chăm sóc, thú ý, chất lượng con giống vă sự đảm bảo an toăn của hệ thống chuồng trại. Thường thì ni theo hình thức CN nghiệp có tỷ lệ hao hụt thấp hơn (bình quđn khoảng 5%) so với hình thức ni BCN (bình quđn khoảng 8%), điều năy xuất phât từ hình thức ni CN đăn gă được chăm sóc tốt hơn, hệ thống chuồng trại hiện đại hơn vă con giống được tiím phịng đầy đủ hơn.
Bảng 3.4: Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật về hoạt động CNGT
Chỉ tiíu ĐVT Nhỏ Lớn Bình Độ lệch
nhất nhất quđn chuẩn
- Số vụ nuôi Vụ/năm 2,0 4,0 2,8 0,551
- Thời gian nuôi Ngăy/vụ 80,0 110,0 91,0 10,137
- Quy mô nuôi Con/vụ 70,0 2.500,0 362,0 212,49
- Tỷ lệ hao hụt %/vụ 3,0 21,0 7,2 5,152
- Trọng lượng xuất chuồng Kg/con 1,1 1,8 1,3 0,134
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tâc giả, năm 2013 vă 2014 Trọng lượng xuất
chuồng nhỏ nhất lă 1,1kg/con vă lớn nhất lă 1,8kg/con vă bình quđn lă 1,3kg/con (bình quđn giống Kiến Lai lă 1,2kg/con, Lương Phượng 1,5kg/con vă Tam Hoăng 1,47kg/con), có sự khâc nhau về trọng lượng xuất chuồng lă do cơng tâc chăm sóc ni dưỡng vă đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của câc giống gă. Nếu so với câc tiíu chuẩn kinh tế - kỹ thuật của giống Tam Hoăng ni từ 77 đến 80 ngăy có thể đạt 1,4-1,7kg/con, giống Lương Phượng ni từ 70 đến 75 ngăy có thể đạt 1,7 -1,9kg/con [35], thì thời gian ni lă tương đối dăi vă trọng lượng xuất chuồng lă thấp (năng suất thấp). Như vậy, có thể nói hoạt động CNGT ở tỉnh TT Huế cịn gặp nhiều khó khăn, hạn chế vă điều năy sẽ ảnh hưởng đến kết quả vă HQKT hoạt động chăn ni.
3.2.2.2. Chi phí chăn ni gă thịt
a. Chi phí chăn ni gă thịt theo hình thức ni
Chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả vă hiệu quả sản xuất. Do vậy, để nđng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì người sản xuất cần phải sử dụng tiết kiệm vă hợp lý chi phí sản xuất.
Số liệu trình băy ở Bảng 3.5 cho thấy trong vụ Hỉ, tổng chi phí (TC) bình quđn cho 100kg gă hơi xuất chuồng lă 5.477,92 ngăn đồng. Nếu ni theo hình thức CN có TC lă 4.498,13 ngăn đồng thì ni theo hình thức BCN có TC lă 5.837,18 ngăn đồng, cao hơn so với hình thức ni CN lă 1.339,05 ngăn đồng, tương ứng gần 30%. Sự khâc biệt năy chủ yếu xuất phât từ chi phí giống, thức ăn tinh vă chi phí tự có giữa hai hình thức ni.
Chi phí CNGT bao gồm câc khoản mục như chi phí trung gian (IC), khấu hao TSCĐ, chi phí khâc vă chi phí tự có của người chăn ni. Trong câc khoản mục chi phí năy thì IC chiếm cơ cấu lớn nhất, bình quđn của hai hình thức ni lă 4.804,39 triệu đồng, chiếm tương ứng 87,7% tổng chi phí chăn ni; chi phí tự có lă 519,96 ngăn đồng, chiếm 9,5%; chi phí khâc lă 114,07 ngăn đồng, chiếm 2,08% vă chi phí khấu hao TSCĐ lă 39,50 ngăn đồng, chiếm 0,72%.
Trong IC thì chủ yếu lă chi phí thức ăn tinh, chi phí năy chiếm 62,57%, tiếp theo lă chi phí giống 19,42% vă chi phí thuốc thú y 4,28% trong tổng chi phí chăn ni. Trong chi phí tự có thì bao gồm lao động gia đình lă 5,13% vă thức ăn tự có 4,37% trong tổng chi phí.
Trong vụ Đơng (phụ lục 2, Bảng 3.4), nhìn chung câc khoản mục chi phí cũng như cơ cấu của câc khoản mục năy lă khơng có sự khâc biệt đâng kể so với vụ Hỉ. Tuy nhiín, TC chăn ni ở vụ Đơng có sự tăng lín đâng kể so với vụ Hỉ, sự thay đổi năy chủ yếu lă do chi phí thức ăn vă chi phí giống. Điều năy được giải thích văo mùa Đơng do thời tiết lạnh dẫn đến con giống khó sống vă khó vận chuyển nín giâ con giống tăng vă văo mùa Đơng do tiíu hao năng lượng nhiều hơn nín gă thường ăn nhiều hơn, bín cạnh đó trong năm 2013 giâ thức ăn tinh tăng khoảng 5% nín cũng đê lăm tăng chi phí năy [11].
Bảng 3.5: Chi phí vă cơ cấu chi phí sản xuất theo hình thức ni trong vụ Hỉ
(Bình quđn/100kg gă hơi xuất chuồng)
CN BCN Bình quđn chung T -test
Chỉ tiíu Giâ trị Cơ cấu Giâ trị Cơ cấu Giâ trị Cơ cấu Sig.
(1.000đ) (%) (1.000đ (%) (1.000đ) (%)
1. Chi phí trung gian 4.035,25 89,71 5.086,41 87,14 4.804,39 87,70 0,049
- Giống 689,52 15,33 1.202,17 20,60 1.064,63 19,43 0,000
- Thức ăn tinh 3.022,76 67,20 3.575,90 61,26 3.427,50 62,57 0,008
- Thuốc thú y 244,77 5,44 230,16 3,94 234,08 4,27 0,272
- Điện nước 47,75 1,06 50,42 0,86 49,70 0,91 0,000
- Chi phí trung gian khâc 30,44 0,68 27,76 0,48 28,48 0,52 0,000
2. Khấu hao TSCĐ 51,78 1,15 35,00 0,60 39,50 0,72 0,000 3. Chi phí khâc 143,30 3,19 103,35 1,77 114,07 2,08 0,000 - Lêi vay 41,46 0,92 28,24 0,48 31,79 0,58 0,000 - Thuế, phí 79,91 1,78 52,83 0,91 60,10 1,10 0,000 - Thuí lao động 21,93 0,49 22,28 0,38 22,18 0,40 0,000 4. Chi phí tự có 267,79 5,95 612,42 10,49 519,96 9,49 0,000 - Lao động gia đình 267,79 5,95 285,07 4,88 280,44 5,12 0,000 - Thức ăn tự có 0,00 0,00 327,34 5,61 239,52 4,37 0,000 Tổng chi phí 4.498,13 100,00 5.837,18 100,00 5.477,92 100,00 0,034
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tâc giả, năm 2013
Nếu tính cho 1kg gă thịt hơi xuất chuồng thì hình thức ni CN có TC khoảng gần 45 ngăn đồng, hình thức thức ni BCN lă khoảng 58 ngăn đồng/kg vă bình quđn chung khoảng gần 55 ngăn đồng. Như vậy, có thể nói CNGT ở TT Huế có chi phí tương đối cao, nếu so với bình quđn chung của cả nước, hình thức ni CN khoảng 44 ngăn đồng/kg vă hình thức ni BCN lă khoảng 55 ngăn đồng/kg vă giâ thịt gă nhập khẩu bình quđn trong năm 2013 lă khoảng 54 ngăn đồng/kg [38][48].
Về mặt trực quan chúng ta nhận thấy có sự khâc biệt về giâ trị trung bình câc khoản mục chi phí giữa hai hình thức ni. Vă kết quả kiểm định với mức ý nghĩa 0,05 cũng cho thấy chỉ có thuốc thú y lă khơng có sự khâc biệt có ý nghĩa thống kí giữa hai hình thức ni. Cịn tất cả câc khoản mục chi phí cịn lại, căn cứ văo giâ trị Sig. chúng ta có thể bâc bỏ giả thiết Ho (chí phí trung bình ở hai hình thức ni lă
như nhau), vă có thể kết luận có sự khâc biệt có ý nghĩa thống kí về câc khoản mục
chi phí năy giữa hai hình thức ni ở cả hai mùa vụ (phụ lục 2, Bảng 3.4).
b. Chi phí chăn ni gă thịt theo vùng sinh thâi
Nếu so sânh về chi phí sản xuất giữa câc vùng sinh thâi thì chúng ta thấy có sự khâc biệt đâng kể. Cụ thể, TC bình quđn/100kg nhóm hộ ở Hương Thuỷ phải bỏ ra trong vụ Hỉ lă thấp nhất (5.292,33 ngăn đồng), tiếp theo lă nhóm hộ ở Quảng Điền (5.502,77 ngăn đồng) vă cao nhất lă Nam Đơng (5.875,21 ngăn đồng). Ngun nhđn chính gđy ra sự khâc biệt năy chủ yếu lă sự sẵn có vă giâ cả của câc yếu tố đầu văo trong chăn nuôi. Trong khi Hương Thuỷ vă Quảng Điền nằm ở vị trí địa lý khâ thuận lợi cho việc giao thương hăng hoâ vă đđy cũng lă những địa băn có lợi thế về phât triển chăn ni nín có nhiều đại lý, cơ sở cung cấp câc yếu tố đầu văo như con giống, thức ăn tinh... thì Nam Đơng lă một huyện miền núi, giao thơng đi lại khó khăn, có ít câc đại lý, cơ sở cung cấp câc yếu tố đầu văo vă có giâ bân cao hơn do phải tốn chi phí vận chuyển. Điều năy được minh chứng rõ ở số liệu về chi phí con giống vă thức ăn tinh được trình băy ở Bảng 3.6 vă (phụ lục 2, Bảng 3.5), hai khoản mục chi phí năy nhóm hộ ở Nam Đơng bỏ ra tương ứng lă 1.204,31 vă 3.667,87 ngăn đồng, trong khi đó nhóm hộ ở Quảng Điền chỉ bỏ ra tương ứng lă 1.048,21 vă 3.473,09 ngăn đồng vă nhóm hộ ở Hương Thuỷ bỏ ra tương ứng lă 1.017,91 vă 3.292,70 ngăn đồng. Bín cạnh đó, ở Hương Thuỷ có hoạt động CNGT phât triển
Bảng 3.6: Chi phí vă cơ cấu chi phí sản xuất theo vùng sinh thâi trong vụ Hỉ
(Bình quđn/100kg gă hơi xuất chuồng)
Chỉ tiíu Hương Thủy Quảng Điền Nam Đơng Bình quđn chung ANOVA
Giâ trị Cơ cấu Giâ trị Cơ cấu Giâ trị Cơ cấu Giâ trị Cơ cấu Sig.
(1.000đ) (%) (1.000đ) (%) (1.000đ) (%) (1.000đ) (%) Số mẫu 95 70 40 1. Chi phí TG 4.633,43 87,55 4.818,12 87,56 5.186,42 88,28 4.804,39 87,70 0,505 - Giống 1.017,91 19,23 1.048,21 19,05 1.204,31 20,50 1.064,63 19,43 0,335 - Thức ăn tinh 3.292,70 62,22 3.473,09 63,12 3.667,87 62,43 3.427,50 62,57 0,455 - Thuốc thú y 244,64 4,62 218,04 3,96 237,09 4,04 234,08 4,27 0,858 - Điện nước 49,36 0,93 50,09 0,91 49,85 0,85 49,70 0,91 0,000 - Chi phí TG khâc 28,82 0,54 28,68 0,52 27,30 0,46 28,48 0,52 0,008 2. Khấu hao TSCĐ 40,68 0,77 40,01 0,73 35,80 0,61 39,50 0,72 0,016 3. Chi phí khâc 113,51 2,14 108,02 1,96 125,98 2,14 114,07 2,08 0,138 - Lêi vay 31,11 0,59 30,64 0,56 35,39 0,60 31,79 0,58 0,354 - Thuế, phí 61,04 1,15 55,04 1,00 66,70 1,14 60,10 1,10 0,059 - Thuí lao động 21,35 0,40 22,34 0,41 23,89 0,41 22,18 0,40 0,102 4. Chi phí tự có 504,71 9,54 536,62 9,75 527,01 8,97 519,96 9,49 0,499 - LĐ gia đình 284,61 5,38 282,59 5,14 266,75 4,54 280,44 5,12 0,000 - Thức ăn tự có 220,10 4,16 254,02 4,62 260,26 4,43 239,52 4,37 0,475 Tổng chi phí 5.292,33 100,00 5.502,77 100,00 5.875,21 100,00 5.477,92 100,00 0,584
sớm hơn so với Quảng Điền vă Nam Đơng nín người chăn ni ở vùng năy có kỹ thuật chăn ni tốt hơn nín yếu tố năy cũng ảnh hưởng đến chi phí CNGT. Câc khoản mục chi phí cịn lại cũng có sự khâc biệt giữa câc vùng sinh thâi, nhưng sự khâc biệt năy lă khơng đâng kể do những chi phí năy có sẵn ở câc địa băn nín người chăn ni khơng phải th, mua từ câc địa phương khâc.
Ở vụ Đơng TC bình quđn/100kg của câc nhóm hộ ở câc vùng sinh thâi cao hơn ở vụ Hỉ khoảng 330 ngăn đồng, điều năy đê được giải thích ở phần trước (phụ
lục 2, Bảng 3.5). Cịn lại nhìn chung câc khoản mục chi phí khâc cũng như cơ cấu
của chúng lă khơng có sự khâc biệt đâng kể so với vụ Hỉ.
c. Chi phí chăn ni gă thịt theo loại giống
Trín địa băn tỉnh TT Huế một số giống gă thịt thương phẩm được nuôi chủ yếu lă giống Kiến Lai, Lương Phượng vă Tam Hoăng.... Câc giống gă năy có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật khâc nhau, chính sự khâc nhau về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật nín dẫn tới có sự khâc nhau về chi phí đầu tư cũng như kết quả vă HQKT chăn nuôi giữa câc giống gă.
Số liệu trình băy ở Bảng 3.7 vă (phụ lục 2, Bảng 3.6) cho thấy, ở cả hai mùa vụ TC cho 100kg gă thịt hơi xuất chuồng của giống Kiến Lai lă lớn nhất, 6.269,65 ngăn đồng trong vụ Hỉ, vă 6.622,54 ngăn đồng trong vụ Đông, cao hơn khoảng 30% so với giống Lương Phương vă 28% so với giống Tam Hoăng; còn giữa hai giống Lương Phượng vă Tam Hoăng lă khơng có sự khâc biệt đâng kể. Ngun
nhđn của sự khâc biệt năy chủ yếu xuất phât từ hai lý do cơ bản: thứ nhất, chi phí
con giống Kiến Lai đắt hơn khâ nhiều so với Tam Hoăng vă Lương Phượng, bình quđn một con giống Kiến Lai từ 5 ngăy đến 1 tuần tuổi người chăn nuôi phải bỏ ra 15 ngăn đồng, trong khi đó con giống Tam Hoăng vă Lương Phượng bình quđn/con chỉ khoảng 12 đến 13 ngăn đồng. Bín cạnh đó, do năng suất của câc giống gă lă khâc nhau, kết quả nghiín cứu cho thấy để có được 100kg gă thịt hơi xuất chuồng người chăn ni cần phải nuôi khoảng 83 con giống Kiến Lai, trong khi đó giống