CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BĂN VĂ PHƯƠNG PHÂP NGHIÍN CỨU
2.3. Phương phâp nghiín cứu
2.3.2. Phương phâp thu thập thông tin
2.3.2.1. Thông tin thứ cấp
Câc thơng tin thứ cấp phục vụ cho nghiín cứu năy bao gồm:
- Thơng tin về số lượng vă sản lượng thịt gia cầm nói chung vă gă thịt nói riíng được thu thập từ tổ chức Nơng lương Thế giới (FAO), Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), Tổng cục Thống kí, Cục Chăn ni Việt Nam vă Chi cục Chăn nuôi tỉnh TT Huế... Những thông tin năy giúp chúng tơi năm rõ tình hình phât triển ngănh chăn ni gia cầm nói chung vă gă thịt nói riíng trín thế giới vă trong nước, bín cạnh đó cịn giúp chúng tơi trong việc lựa chọn điểm nghiín cứu.
- Thơng tin từ câc Hội nghị, Hội thảo về phât triển chăn nuôi gia cầm giúp chúng tơi năm rõ hơn những thuận lợi, khó khăn trong thời gian qua vă những định hướng, giải phâp phât triển chăn nuôi gia cầm trong thời gian tới. Trong thời gian nghiín cứu luận ân năy chúng tơi đê thu thập những thông tin năy từ 3 Hội thảo do Cục Chăn nuôi tổ chức văo câc năm 2012 vă 2013 tại Hă Nội, Nghệ An vă TT Huế.
- Câc luận ân, luận văn, sâch, bâo... trong vă ngoăi nước liín quan đến HQKT trong nơng nghiệp tại câc trường Đại học, Thư viện Quốc gia, Cục Chăn ni, câc trang web chun ngănh... Những thông tin năy giúp chúng tơi nắm được lĩnh vực nghiín cứu đê được câc tổ chức, tâc giả khâc nghiín cứu đến đđu, giải quyết như thế năo để đề xuất định hướng vă phương phâp nghiín cứu.
2.3.2.2. Thơng tin sơ cấp
Câc thơng tin sơ cấp phục vụ cho nghiín cứu gồm:
- Tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn, số năm kinh nghiệm, diện tích đất, vốn đầu tư cho CNGT;
- Số lượng đăn gă thịt, giống gă ni, hình thức ni, quy mơ ni, thời gian ni, tỷ lệ hao hụt;
- Câc chi phí chăn ni, sản lượng, giâ bân gă thịt, thị trường tiíu thụ trong từng mùa vụ;
- Kết quả vă HQKT CNGT của câc trang trại, gia trại, nông nộ…
Để thu thập câc thông tin năy, chúng tôi tiến hănh khảo sât trực tiếp câc cơ sở CNGT, người thu gom, bân bn… đại diện trín địa băn nghiín cứu với bảng cđu hỏi được thiết kế sẵn (phụ lục 1). Người được phỏng vấn lă chủ câc cơ sở chăn nuôi, thu gom, bân bn… trong một số trường hợp câc thănh viín trong gia đình cùng tham gia trả lời phỏng vấn do đó họ có thể hỗ trợ lẫn nhau nhằm cung cấp những thơng tin chính xâc nhất. Trước khi tiến hănh phỏng vấn chúng tơi giải thích rõ răng mục đích của cuộc phỏng vấn năy để họ cung cấp những thông tin đâng tin cậy nhất có thể. Quy trình khảo sât, thu thập số liệu sơ cấp có thể mơ tả như sau:
Năm 2012
- Khảo sât tình hình CNGT của tỉnh để chọn câc huyện, xê đại diện. - Thiết kế mẫu điều tra vă khảo sât thử 10 mẫu.
Năm 2013
- Khảo sât 205 trang trại, gia trại, hộ CNGT để thu thập thông tin về CNGT trong vụ Hỉ năm 2013.
Song song với khảo sât câc trang trại, gia trại, nông hộ CNGT chúng tôi tiến hănh khảo sât người thu gom, bân buôn, bân lẻ, cơ sở chế biến (nhă hăng) vă một số cơ sở cung cấp thức ăn, thuốc thú y... để thu thập thông tin về thị trường, chuỗi cung gă thịt trín địa băn nghiín cứu.
Năm 2014
- Khảo sât lặp lại 205 trang trại, gia trại, hộ CNGT (có 12 cơ sở chăn ni do nhiều lý do khâc nhau nín chúng tơi khơng thể tiến hănh khảo sât, để đảm bảo đủ số mẫu đại diện chúng tôi chọn cơ sở chăn nuôi gần nhất để tiến hănh khảo sât thay thế) để thu thập thông tin về CNGT văo vụ Đông năm 2013.