Khi bắt đầu sự nghiệp cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội, các nƣớc xã hội chủ nghĩa có những đặc điểm khác nhau nhƣng có điểm chung nổi bật là đều từ điểm xuất phát thấp về kinh tế -xã hội, nhiều nƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. ở châu Âu, tuy kinh tế tƣ bản chủ nghĩa đã phát triển ở trình độ nhất định nhƣng giai cấp tƣ sản trƣớc đó cũng chƣa tạo đƣợc một nền công nghiệp tƣơng đối hoàn chỉnh. ở châu á, các nƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội nhƣ Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên, Mông Cổ đều là những nƣớc lạc hậu từ sản xuất nhỏ chƣa qua tƣ bản chủ nghĩa đi lên chủ nghĩa xã hội. Hơn nữa các nƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội đều phải trải qua những cuộc chiến tranh kéo dài, đất nƣớc bị tàn phá nặng nề. Có thấy hết những khó khăn khi bắt tay vào thực hiện những nhiệm vụ chƣa từng có tiền lệ trong lịch sử, mới thấy đƣợc những thành tựu trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội mà các nƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội tạo ra.
Trải qua hơn 70 năm tồn tại và phát triển chủ nghĩa xã hội đã đem lại những thành tựu to lớn.
142 1) Về chính trị. Chế độ ngƣời bóc lột ngƣời đã bị xoá bỏ, trên phạm vi toàn xã hội không còn tồn tại giai cấp bóc lột, chế độ xã hội chủ nghĩa từng bƣớc đƣợc xây dựng, nhân dân lao động trở thành ngƣời làm chủ đất nƣớc. Chế độ xã hội chủ nghĩa đã tạo nên sự thống nhất trong cộng đồng xã hội dƣới sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lí điều hành của nhà nƣớc đã tập trung đƣợc mọi nguồn lực, sự đồng thuận của xã hội để vƣợt qua khó khăn thử thách.
2) Về kinh tế. Từ những điểm xuất phát thấp, nhƣng nhờ tập trung nguồn lực của cải vật chất, phát huy sức mạnh chính trị, các nƣớc xã hội chủ nghĩa đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn trong kinh tế. Nƣớc Nga sau cách mạng Tháng Mƣời, qua 3 năm chiến tranh và nội chiến nhƣ ngƣời “bị đánh sắp chết” và tồn tại trong vòng vây thù địch của chủ nghĩa đế quốc nhƣng đến năm 1938 sản lƣợng công nghiệp của Liênxô tăng hơn 9 lần so với 1913, trong khi đó Mỹ, Anh và Đức chỉ tăng khoảng 1, 3 lần. Liênxô từ một nƣớc nông nghiệp lạc hậu chỉ qua 3 kế hoạch 5 năm thực hiện công nghiệp hoá, điện khí hoá, tập thể hoá và cơ giới hoá nông nghiệp đã trở thành nƣớc công nghiệp tiến tiến. Sự lớn mạnh về kinh tế tạo điều kiện để phát triển công nghiệp quốc phòng, đảm bảo cho Liênxô có điều kiện bảo vệ vững chắc tổ quốc xã hội chủ nghĩa và góp phần quyết định vào việc chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến tranh thế giới thứ hai. Sau chiến tranh thế giới thứ II, hệ thống xã hội chủ nghĩa có sự phát triển to lớn, chỉ tính riêng các nƣớc tham gia Hội đồng tƣơng trợ kinh tế, khi mới thành lập (1949) chỉ chiếm 20% tổng sản lƣợng công nghiệp thế giới, đến đầu những năm 80 đã chiếm 40%. Nhịp độ phát triển kinh tế trong những năm 60, 70 của thế kỷ XX ở các nƣớc xã hội chủ nghĩa đã cao hơn 2 lần so với các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa.
3) Về văn hoá khoa học kỹ thuật. Các nƣớc xã hội chủ nghĩa cũng đã đạt đƣợc những thành tựu rực rỡ: nâng cao trình độ học vấn cho ngƣời lao động, dẫn đầu thế giới về nhiều lĩnh vực, nhất là lĩnh vực nghiên cứu chinh phục khoảng không vũ trụ. Trong các lĩnh vực văn hoá, giáo dục, y tế cũng có những thành tựu to lớn.
Với sức mạnh tổng hợp của mình, hệ thống xã hội chủ nghĩa đã có ảnh hƣởng to lớn đến đời sống chính trị thế giới. Chủ nghĩa xã hội trở thành chỗ dựa của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào bảo vệ hoà bình thế giới. Các nƣớc xã hội chủ nghĩa đã góp phần thức tỉnh, cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc. ở nhiều nƣớc sau khi giành độc lập dân tộc đã lựa chọn con đƣờng xã hội chủ nghĩa cho dân tộc mình. Cũng chính sự lớn mạnh của chủ nghĩa xã hội, sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động những thập niên 50, 60 và 70 của thế kỷ XX buộc các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa muốn tồn tại phải có những điều chỉnh của nó.
9.2. SỰ KHỦNG HOẢNG VÀ SỤP ĐỔ CỦA MÔ HÌNH CNXH VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NÓ. NÓ.
9.2.1. Sự khủng hoảng và sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội Xô Viết
Ra đời và tồn tại trong điều kiện bao vây của chủ nghĩa đế quốc, để tồn tại và phát triển, V.I.Lênin đã từng thể nghiệm hai phƣơng thức xây dựng chủ nghĩa xã hội: Cộng sản thời chiến và
143 chính sách kinh tế mới. Sau khi V.I.Lênin mất, Stalin đã thực hiện công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mô hình
+ Công nghiệp hoá và tập thể hoá nông nghiệp với tốc độ tập trung cao trong đó ƣu tiên phát triển công nghiệp nặng.
+ Nhanh chóng xoá bỏ chế độ sở hữu tƣ nhân, thiết lập chế độ công hữu về tƣ liệu sản xuất, dƣới hai hình thức sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Xoá bỏ thị trƣờng tự do, thiết lập nền kinh tế hiện vật.
+ Nhà nƣớc trực tiếp điều hành nền kinh tế theo kế hoạch tập trung thống nhất, Đảng giữ vai trò lãnh đạo nhƣng thực chất Đảng trực tiếp điều hành nhà nƣớc.
Với mô hình tổ chức kinh tế xã hội nhƣ vậy, chủ nghĩa xã hội đã biến tất cả mọi thành viên trong xã hội trở thành ngƣời làm công ăn lƣơng cùng với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, làm hạn chế khả năng, sức sáng tạo của ngƣời lao động.