Biến động của DOtrong các bể nghiên cứu

Một phần của tài liệu (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện lưu trữ nước cấp đến hàm lượng các hợp chất nitơ và vi sinh vật phân giải (Trang 36 - 38)

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 4 7 11 14 18 21 25 28 32 35 39 42 46 49 53 56 60 63 67 77 Nồng độ (m g/L)

Thời gian lƣu nƣớc (ngày)

Ở điều kiện xáo trộn thống khí (bể B1), oxi đƣợc cấp liên tục do đó hàm lƣợng DO tại bể B1 khá cao, dao động từ 3,58 – 8,43 mg/L, giá trị DO trung bình khoảng 7,04 mg/L. Giá trị DO tại bể xáo trộn thống khí có nhiều biến động nhất, cụ thể giá trị DO có xu hƣớng giảm mạnh sau 14 ngày lƣu nƣớc, do trong giai đoạn đầu các q trình oxi hóa diễn ra mạnh, việc tiêu thụ lƣợng oxi lớn làm cho giá trị DO giảm nhanh. Nồng độ oxi hòa tan tại tăng vọt và đạt giá trị cao nhất là 8,43 mg/L sau 25 ngày và duy trì ổn định đến cuối quá trình nghiên cứu do bắt đầu từ thời gian này, các q trình oxi hóa diễn ra rất chậm, khơng tiêu tốn nhiều oxi và amoni đã bị oxi hóa hết trở về giá trị 0 (phụ lục 1,2,3).

Giá trị DO trung bình ở bể kín khí (bể B2) là 1,89 mg/L, thấp hơn khoảng 3,6 lần so với bể xáo trộn thống khí (B1) dao động trong khoảng 1,02 – 2,89 mg/L. Nồng độ oxi hịa tan giảm trong 25 ngày đầu, sau đó tăng dần đến ngày thứ 46 và giữ ổn định đến cuối quá trình nghiên cứu.

Tại bể tĩnh hở (bể B3),giá trị DO trung bình làkhoảng 4,03 mg/L, dao động trong khoảng 2,25 – 5,0 mg/L. Nồng độ oxi hịa tan giảm trong 14 ngày đầu, sau đó tăng dần đến ngày thứ 35 đạt giá trị cao nhất là 5,0 mg/L và giữ ổn định đến cuối quá trình nghiên cứu.

Kết quả phân tích cho thấy, ở cả 3 bể, nồng độ oxi hịa tan đều có xu hƣớng giảm trong giai đoạn đầu, tăng dần và giữ các giá trị cao ở cuối quá trình nghiên cứu. Điều này có thể giải thích, trong giai đoạn đầu nghiên cứu, các q trình oxi hóa diễn ra mạnh, lƣợng oxi tiêu tốn nhiều. Mức độ oxi hóa giảm dần từ giữa đến cuối q trình nghiên cứu, do đó giá trị DO giữ ở mức cao hơn; hoặc có thể do giai đoạn này vào mùa đông, nhiệt độ thấp hơn mùa hè nên hàm lƣợng oxi hòa tan trong nƣớc cao hơn. Giá trị DO ở các bể biến động trong khoảng 1,02 – 8,43 mg/L. Bể xáo trộn thống khí có giá trị DO lớn nhất do oxi đƣợc cấp liên tục, sau đó đến bể tĩnh hở (B3), và bể kín khí (B2) đạt giá trị thấp nhất do nắp bể kín, khơng có oxi.Giá trị DO trong mỗi bể đã thể hiện đúng các điều kiện lƣu trữ.Nhƣ vậy, oxi hịa

độ gần nhƣ khơng thay đổi nhiều.Sự ảnh hƣởng của DO sẽ mang tính quyết định đến khả năng chuyển hóa các hợp chất nitơ trong các bể nghiên cứu.

3.2. Kết quả về sự biến đổi các vi sinh vật chuyển hóa trong các điều kiện lƣu trữ nƣớc cấp sinh hoạt nƣớc cấp sinh hoạt

3.2.1. Biến đổi mật độ vi khuẩn amon hóa trong các điều kiện lưu trữ nước cấp sinh hoạt

Diễn biến mật độ vi khuẩn amon hóa trong các điều kiện lƣu trữ nƣớc cấp sinh hoạtđƣợc thể hiệntrong hình 3.4.

Một phần của tài liệu (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện lưu trữ nước cấp đến hàm lượng các hợp chất nitơ và vi sinh vật phân giải (Trang 36 - 38)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(88 trang)