Thực trạng quản lý chi tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện

Một phần của tài liệu (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh (Trang 74)

Phần 4 Kết quả nghiên cứu và thảo luận

4.1. Thực trạng quản lý tài chính tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn

4.1.4. Thực trạng quản lý chi tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện

Công tác thanh kiểm tra của cơ quan nhà nước về việc thực hiện dự toán thu, các khoản thu theo quy định của các trường diễn ra thường xuyên và liên tục. Nếu có trường nào vi phạm sẽ được nhắc nhở để khắc phục kịp thời, tránh làm dao động và bức xúc cho phụ huynh học sinh trên địa bàn huyện.

4.1.4. Thực trạng quản lý chi tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện yên phong huyện yên phong

4.1.4.1. Xây dựng quy chế chi

Để phù hợp với sự thay đổi của những quy định của Nhà nước, phù hợp với sự phát triển nói chung của xã hội, các trường trung học cơ sở phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng tăng thu nhập cho người lao động để người lao động thấy thoải mái, yên tâm công tác. Quy chế chi tiêu nội bộ được ban hành căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường; căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ – CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập. Nội dung chính trong quy chế chi tiêu nội bộ được thể hiện qua các mục đích như: Tạo quyền chủ động trong quản lý, chỉ đạo, điều hành chi tiêu tài chính trong nhà trường; tạo

quyền chủ động cho cán bộ, giáo viên, thực hiện nhiệm vụ chính trị và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính trong trường. Thực hiện công khai, công bằng, dân chủ, nhằm tăng thu, tiết kiệm chi, sử dụng tài chính đúng mục đích, có hiệu quả trong quản lý; làm căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi tiêu trong đơn vị, thực hiện tốt chương trình hành động tiết kiệm chống lãng phí; làm căn cứ để các cơ quan kiểm soát chi: kiểm soát chi của kho bạc nhà nước, các cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, các cơ quan thanh tra kiểm tốn.

4.1.4.2. Thực hiện nhiệm vụ chi tại các trường trung học cơ sở

Cùng với việc lập quy chế chi tiêu nội bộ và thực hiện chi theo quy chế chi tiêu nội bộ thì các trường trung học cơ sở phải lập dự toán chi hàng năm để nộp về Phịng Tài chính của huyện cùng với dự tốn thu của trường hàng năm. Việc lập dự toán chi của các trường trung học cơ sở dựa trên việc thực hiện các nhiệm vụ tài chính trong năm học trước của trường. Các hoạt động quản lý chi của các trường trung học cơ sở bao gồm chi đầu tư phát triển (xây dựng cơ sở hạ tầng, phòng học,…); chi lương và các khoản có tính chất lương cho cán bộ, giáo viên; chi khen thưởng, hỗ trợ; chi mua sắm trang thiết bị hàng năm phục vụ công tác dạy và học; chi sửa chữa tài sản cố định; chi chương trình mục tiêu và các khoản chi khác (như nộp tiền bảo hiểm y tế về cho bảo hiểm xã hội,…). Tình hình lập dự tốn chi và thực hiện chi tài chính tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Yên Phong được thể hiện qua bảng 4.12.

Trong giai đoạn từ năm 2013 – 2015, các khoản chi về lương và các khoản có tính chất lương là các khoản chi ít có biến động nhiều vì lương cho cán bộ giáo viên ít có biến động qua các năm. Các khoản chi khác cũng ít có sự biến động nhiều là các khoản chi khen thưởng, chi mua sắm trang thiết bị phục vụ day và học hàng năm, chi sửa chữa tài sản cố định, và chi các chương trình mục tiêu ít có sự biến động. Chỉ có các khoản chi cho đầu tư phát triển là có sự biến động nhiều vì các hoạt động chi cho đầu tư phát triển phụ thuộc nhiều vào ngân sách Nhà nước hoặc ngân sách địa phương hỗ trợ cho các trường để xây dựng cơ sở vật chất như xây dựng mới phòng học, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ học tập như xây dựng các phịng học chun mơn chất lượng cao, dụng cụ phục vụ thí nghiệm,…

Bảng 4.12. Tình hình thực hiện dự tốn chi tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Phong

ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện

1. Chi đầu tư phát triển 40,57 41,00 42,40 37,50 36,04 37,20

2. Chi thường xuyên 48,91 49,75 50,20 50,49 50,58 53,45

- Chi lương và các khoản

có tính chất lương 37,84 38,50 38,74 38,40 38,03 38,61

- Khen thưởng, hỗ trợ 0,52 0,54 0,55 0,50 0,54 0,59

- Chi mua sắm, sửa chữa

trang thiết bị hàng năm 5,30 5,40 5,50 5,98 6,12 6,40

- Chi sửa chữa tài sản cố

định 5,24 5,30 5,41 5,60 5,89 7,85

3. Các khoản chi khác 18,20 18,67 19,00 15,85 17,02 18,99

4. Chi chương trình mục

tiêu 2,40 2,78 2,80 2,90 3,00 3,42

Tổng chi 110,08 112,21 114,41 106,73 106,65 113,06

Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Phong (2015)

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch dự toán chi của các trường phụ thuộc rất nhiều vào các khoản thu của các trường, đặc biệt là các khoản thu từ ngân sách, hỗ trợ đầu tư phát triển. Các trường dựa trên các khoản thu và chi từ năm học trước để lập dự toán chi cho năm học sau. Trong năm học 2014 – 2015 thì nguồn ngân sách của nhà nước và địa phương chi cho đầu tư phát triển giảm xuống do chính sách tiết kiệm chi phí cơng nên trong năm học này việc thực hiện kế hoạch chi của các trường trung học cơ sở giảm xuống rõ rệt, và chỉ đạt gần 90% so với dự tốn. Cùng với đó là các khoản chi khác trong các trường trung học cơ sở cũng thấp hơn do với dự tốn. Tỷ lệ hồn thành kế hoạch dự toán chi của các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Yên Phong được thể hiện qua bảng 4.13.

Bảng 4.13. Tỷ lệ hồn thành kế hoạch dự tốn chi tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Phong

ĐVT: %

Chỉ tiêu 2013 2014 2015

1. Chi đầu tư phát triển 101,07 88,44 103,22

2. Chi thường xuyên 101,72 100,56 105,66

- Chi lương và các khoản có tính chất

lương 101,75 99,13 101,52

- Khen thưởng, hỗ trợ 103,45 90,92 108,89

- Chi mua sắm, sửa chữa trang thiết bị

hàng năm 101,85 108,67 104,60

- Chi sửa chữa tài sản cố định 101,16 103,53 133,21

3. Các khoản chi khác 102,58 83,41 111,55

4. Chi chương trình mục tiêu 115,68 103,40 114,00

Tổng chi 101,93 93,29 106,01

Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Phong (2015)

Trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2015 thì cơ cấu nguồn chi của các trường trung học cơ sở khơng có sự biến động nhiều. Chi xây dựng cơ bản của các trường trung học cơ sở năm 2013 là hơn 40 tỷ đồng và chiếm gần 37% tổng chi của các trường trung học cơ sở nhưng đến năm 2015 thì khoản chi này giảm xuống cịn hơn 36 tỷ đồng và chiếm gần 34% tổng chi phí; qua 3 năm khoản chi phí này giảm trung bình là gần 6%/năm. Chi phí mua sắm, sửa chữa, trang thiết bị, máy móc năm 2013 là hơn 10 tỷ động và chiếm gần 10% tổng chi phí và tăng lên hơn 12 tỷ đồng năm 2015, chiếm hơn 11% tổng chi phí của các trường trung học cơ sở; trung bình qua 3 năm thì khoản chi này tăng gần 7%/năm. Chi cho con người (chi lương, phụ cấp, hỗ trợ lương, khen thưởng,…) năm 2013 của các trường trung học cơ sở là hơn 38 tỷ động và chiếm gần 35% tổng chi phí và tăng lên gần 39 tỷ đồng năm 2015 và chiếm hơn 36% tổng chi phí; qua 3 năm thì các khoản chi này tăng không đáng kể. Các khoản chi khác năm 2013 là hơn 20 tỷ đồng (chiếm hơn 18% tổng chi phí) đã giảm xuống cịn 20,02 tỷ đồng năm 2015 (chiếm gần 19% tổng chi phí); qua 3 năm các khoản chi phí này giảm xuống trung bình là gần 2%/năm. Cụ thể, cơ cấu chi tiêu của các trường trung học cơ sở huyện Yên Phong giai đoạn 2013 – 2015 được thể hiện qua bảng 4.14.

Bảng 4.14. Cơ cấu nguồn chi tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Phong Chỉ tiêu 2013 2014 2015 TĐPTBQ (%) SL (tỷ đ) CC (%) SL (tỷ đ) CC (%) SL (tỷ đ) CC (%)

Chi xây dựng cơ bản 40,57 36,85 42,40 37,06 36,04 33,80 94,26 Chi mua sắm, sửa chữa

trang thiết bị, máy móc 10,54 9,58 10,91 9,54 12,01 11,26 106,74

Chi cho con người 38,36 34,85 39,29 34,34 38,57 36,17 100,27

Các khoản chi khác 20,61 18,72 21,80 19,06 20,02 18,77 98,57

Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Phong (2015)

Các khoản chi tiêu nội bộ gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong nhà trường, đảm bảo đơn vị sự nghiệp cơng lập hồn thành nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện hoạt động thường xuyên phù hợp với hoạt động đào tạo của trường, nhằm sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả và tăng cường công tác quản lý, phát huy quyền tự chủ về tài chính của đơn vị. Những nội dung chi tiêu nội bộ căn cứ vào các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành và nhu cầu thực tế của nhà trường để xây dựng. Các nội dung chi tiêu phải được cơng khai trong tồn trường, có ý kiến tham gia và thống nhất của tổ chức cơng đồn trường. Chi phí phục vụ cho các hoạt động bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: chi trả tiền lương cho cán bộ cơng nhân viên, tiền thưởng, cơng tác phí trong nước, chi tiêu hội nghị và tiếp khách, chi phí cước điện thoại, tiền điện, tiền văn phịng phẩm, sử dụng xe ô tô, chế độ đối với cán bộ giáo viên,…

Dự toán chi hiện nay lập vừa thừa lại vừa thiếu. Thừa ở chỗ quá chi tiết theo mục lục ngân sách. Song khi nhìn vào dự tốn chi có thể thấy được tổng quỹ lương của đơn vị là bao nhiêu nhưng lại không thấy được chi lương cho giáo viên, giảng viên, chi cho quản lý là bao nhiêu, nguồn chi lương cho khố đào tạo chính quy, tại chức khác là bao nhiêu để từ đó cấp chủ quản có thể quản lý và phê duyệt giúp định hướng các khung định mức chi giúp cho các đơn vị, quản lý tiết kiệm ngay từ khi lập dự toán. Mặt khác, dự toán chi lập cho các khoản tiền lương, tiền công, phụ cấp hiện nay chỉ dựa vào số cán bộ giáo viên, giáo viên quản lý, trong khi quỹ lương không chỉ phụ thuộc vào đội ngũ giảng viên, cán bộ

hiện có mà cịn phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ, giáo viên hợp đồng. Những năm gần đây biên chế khối sự nghiệp cơ bản ổn định, cấp có thẩm quyền không giao thêm biên chế sự nghiệp mà các đơn vị tự thực hiện hợp đồng lao động để đáp ứng quy mô đào tạo và đảm bảo nhiệm vụ giảng dạy trên cơ sở cân đối nguồn thu, nhiệm vụ chi để đảm bảo chi trả cho các đối tượng này.

4.1.4.3. Đánh giá hoạt động chi của các trường trung học cơ sở

Đối với tiền lương: tiền lương ngạch bậc được thực hiện theo nghị định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15/01/2003 của Chính phủ và nghị định số 204/2004/ NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức. Trong một số trường hợp để đáp ứng yêu cầu công việc khơng thường xun hoặc có tính thời vụ nhà trường th một số lao động tạm thời phục vụ theo vụ việc và thời điểm, tiền công trả cho người lao động do nhà trường thoả thuận với người lao động và quyết định, tuỳ theo yêu cầu công việc. Tiền lương tăng thêm được nhà trường thực hiện theo nguyên tắc: quỹ tiền lương tăng thêm dựa vào nguồn thu kinh phí của học sinh, hệ số tiền lương tăng thêm tối đa không vượt quá hai lần so với quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định, hệ số tiền lương tăng thêm cho từng người lao động được tính trên nguyên tắc người nào có thành tích đóng góp trong cơng tác cao hơn thì được hưởng hệ số cao hơn thơng qua việc bình xét thi đua hàng tháng.

Đối với tiền thưởng, các trường có nhiều mức thưởng khác nhau để động viên cho những tập thể, cá nhân là cán bộ cơng nhân viên, học sinh có những thành tích tốt trong lao động và học tập như thưởng giáo viên dự thi dạy giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia, thưởng giáo viên dạy giỏi, chiến sỹ thi đua cấp cơ sở năm học, thưởng danh hiệu lao động xuất sắc năm học, tập thể lao động giỏi, lao động xuất sắc trong năm. Mức thưởng được nhà trường quy định rõ ràng cho mỗi thành tích, tuy nhiên tùy vào tình hình tài chính nhà trường mà có mức thưởng khác nhau.

Về việc chi đầu tư xây dựng cơ bản thì được cán bộ giáo viên các trường trung học cơ sở đánh giá chưa cao, chỉ có hơn 9% cán bộ giáo viên đánh giá việc chi đầu tư xây dựng cơ bản rất tốt, gần 15% cán bộ giáo viên đánh giá là tốt, gần 61% cán bộ giáo viên đánh giá ở mức bình thường và gần 16% cán bộ giáo viên đánh giá không tốt. Việc chi cho học sinh được giáo viên đánh giá tốt nhất với hơn 11% cán bộ giáo viên đánh giá rất tốt, hơn 26% cán bộ giáo viên đánh giá là tốt, hơn 51% cán bộ giáo viên đánh giá ở mức bình thường.

Bảng 4.15. Đánh giá của cán bộ giáo viên về tình hình thực hiện chi tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Phong

Chỉ tiêu Rất tốt Tốt Bình thường Khơng tốt SL (ý kiến) Tỷ lệ (%) SL (ý kiến) Tỷ lệ (%) SL (ý kiến) Tỷ lệ (%) SL (ý kiến) Tỷ lệ (%)

Chi đầu tư xây

dựng cơ bản 8 9,09 13 14,77 53 60,23 14 15,91

Chi đầu tư sửa chữa tài sản cố định

10 11,36 19 21,59 52 59,10 7 7,95

Quản lý và

thanh lý tài sản 2 2,27 11 12,50 65 73,87 10 11,36

Chi đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy và học 9 10,23 14 15,91 57 64,77 8 9,09 Các khoản chi cho học sinh 10 11,36 23 26,14 45 51,14 10 11,36 Chi khen thưởng 10 11,36 9 10,23 54 61,36 15 17,05 Các khoản chi khác 3 3,41 9 10,23 73 82,95 3 3,41

Nguồn: Số liệu điều tra (2016)

Chi đầu tư sửa chữa tài sản cố định với hơn 11% cán bộ giáo viên đánh giá ở mức rất tốt, gần 22% cán bộ giáo viên đánh giá ở mức tốt, gần 60% cán bộ giáo viên đánh giá ở mức bình thường. Các khoản chi đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy và học được đánh giá cũng khá tốt với trên 10% cán bộ giáo viên đánh giá rất tốt, gần 16% đánh giá tốt, gần 65% đánh giá là bình thường và chỉ có hơn 9% cán bộ giáo viên đánh giá ở mức không tốt. Việc chi khen thưởng chưa thực sự tốt hơn 17% cán bộ giáo viên đánh giá ở mức không tốt, gần 61% cán bộ giáo viên đánh giá ở mức bình thường và hơn 21% cán bộ giáo viên đánh giá ở mức tốt và rất tốt. Việc quản lý và thanh lý tài sản đươc cán bộ giáo viên đánh giá thấp nhất với hơn 73% cán bộ đánh giá ở mức bình thường. Cụ thể đánh giá của cán bộ giáo viên về tình hình thực hiện chi trong trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Yên Phong được thể hiện qua bảng 4.14. Nguyên nhân chủ yếu mặc dù cơ chế tự chủ tài chính cho phép các trường được xây dựng kế hoạch quy chi tiêu, xây dựng phương án chi tiêu, đặc biệt là phương án chi tiêu cho con người đã được cải thiện nhưng do hạn chế về nguồn thu nên mục chi này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế hiện nay.

Các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu trong đơn vị dự toán hiện nay được nghiên cứu, xây dựng trên cơ sở chưa thực sự khoa học nên cịn thiếu tính thuyết phục, nhất là một số định mức khoán chi tiêu theo các khoản mục. Mặt khác lại

Một phần của tài liệu (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh (Trang 74)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(118 trang)