TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƢỜNG THẺ VIỆT NAM

Một phần của tài liệu (LUẬN văn THẠC sĩ) THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁT PHÁT TRIỂN DỊCH vụ THẺ tín DỤNG tại NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM (Trang 84)

3.1.1. Bối cảnh thị trường thẻ Việt Nam

Ở Việt Nam trong những năm qua, thị trƣờng thẻ tín dụng đã đạt đƣợc một số thành tựu nhất định cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng, nhƣng vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng hiện có. Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nƣớc, tính đến hết tháng 12/2017, ở Việt Nam có hơn 60 NHTM cung ứng dịch vụ thẻ, với tổng số lƣợng thẻ phát hành các loại đạt 132 triệu thẻ, tăng 18,9 so với năm 2016, và tăng gần gấp đôi so với năm 2013. Trong đó, thẻ ghi nợ chiếm 86,11 , thẻ tín dụng chỉ chiếm 4,58 (với 4,26 là thẻ tín dụng quốc tế)

Về mạng lƣới, cơ sở hạ tầng phục vụ cho thanh toán thẻ ngân hàng đƣợc cải thiện, số lƣợng các máy POS có tốc độ tăng trƣởng nhanh. Tính đến quý IV năm 2017, đã có hơn 60 NHTM trang bị máy ATM/POS với số lƣợng gần 17.600 ATM và gần 269.000 POS/EFTPOS/EDC đƣợc lắp đặt. Giá trị giao dịch trên POS là 95.054 t đồng với hơn 43,5 triệu số lƣợng giao dịch.

Bên cạnh sự gia tăng về số lƣợng thẻ và đầu tƣ cơ sở hạ tầng thanh toán, hiện nay chất lƣợng dịch vụ thẻ tín dụng cũng đƣợc các NHTM quan tâm cải thiện và nâng cao. Các ngân hàng đã cung cấp khá tốt các tiện ích cơ bản trên ngân hàng điện tử cho dịch vụ thẻ tín dụng nhƣ: vấn tin, thanh toán hóa đơn điện, nƣớc, internet, điện thoại... Nhiều ngân hàng đã triển khai đa dạng phát hành các loại thẻ tín dụng đồng thƣơng hiệu, kết nối với các tổ chức nhƣ trƣờng học, taxi, hàng không… từ đó phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng nhƣ thanh toán hóa đơn, trích nợ tự động hóa đơn, internet banking, mobile banking, ATM, ví điện tử MOMO, ECPAY. Công nghệ thẻ cũng đƣợc nhiều NHTM chú trọng phát triển tăng độ an toàn, bảo mật nhƣ ứng dụng công nghệ chip EMV. Ví dụ nhƣ Agribank đã đầu tƣ, trang bị hệ thống cá thể thẻ chip và hệ thống phát hành thẻ MX6100 – hệ thống phát hành thẻ hiện đại nhất Việt Nam với công suất cả thẻ hóa thẻ cao và hỗ trợ đa dạng các sản phẩm thẻ nhƣ thẻ chip tiếp xúc, thẻ chip không tiếp xúc, thẻ giao diện k p. Vietcombank cũng đang triển khai chip hóa thẻ nội địa theo lộ trình của NHNN;

triển khai EMV contactless (không tiếp xúc) cho các sản phẩm thẻ do Vietcombank phát hành nhằm tối ƣu hóa tính năng thẻ và an toàn, tiện lợi cho ngƣời dùng. (TS. Nguyễn Thị Trúc Phƣơng, Phát triển dịch vụ thanh toán ngân hàng trong giai đoạn phát triển công nghệ hiện nay, 17/11/2017)

3.1.2. Cơ hội và thách thức của thị trường thẻ Việt Nam

3.1.2.1. Cơ hội

Với sự tăng trƣởng đều và mạnh mẽ những năm qua, nhƣng với khoảng 90% giao dịch tại Việt Nam vẫn đƣợc thanh toán bằng tiền mặt, với chỉ 1/3 trong số 92 triệu ngƣời có tài khoản ngân hàng nên thị trƣờng thẻ tín dụng Việt Nam đƣợc dự báo còn nhiều tiềm năng và sẽ còn tăng nhanh trong giai đoạn tới.

Dân số đông, hơn 95 triệu ngƣời tính đến năm 2017, cũng nhƣ tốc độ đô thị hóa nhanh, dân số trẻ và thu nhập của ngƣời dân ngày càng đƣợc cải thiện là những yếu tố thuận lợi cho phát triển thẻ tín dụng. Cùng với xu hƣớng phát triển của kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa cùng với sự gia tăng giải trí và du lịch thì nhu cầu phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tại Việt Nam không ngừng gia tăng. Không chỉ các thành phố đầu não về chính trị, kinh tế của đất nƣớc nhƣ Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh mà các thành phố, tỉnh thành khác cũng đang vƣơn lên phát triển mạnh mẽ về nhiều lĩnh vực bao gồm kinh tế, văn hóa, du lịch. Đặc biệt các thành phố du lịch nhƣ Đà Nẵng, Hạ Long, Nha Trang, Phú Quốc, Ninh Bình… đang ngày càng thu hút đƣợc nhiều khách nƣớc ngoài, tạo điều kiện phát triển dịch vụ thanh toán thẻ.

Công nghệ thông tin nói chung và công nghệ thẻ phát triển dần dần đƣợc đƣa vào ứng dụng trong cuộc sống. Các loại hình thanh toán truyền thống dần đƣợc thay thế, là cơ hội cũng nhƣ thách thức đòi hỏi các ngân hàng phải đầu tƣ công nghệ và đƣa ra các gói sản phẩm thanh toán thẻ, không chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ thuộc lĩnh vực tƣ nhân nhƣ du lịch, ăn uống, mua sắm mà còn phải ứng dụng thanh toán điện tử đối với các lĩnh vực thanh toán hóa đơn của Nhà nƣớc nhƣ thuế, phí, xăng dầu, điện, nƣớc, viễn thông, giao thông.

Từ năm 2015, thị trƣờng thƣơng mại điện tử bắt đầu bùng nổ ở thị trƣờng Việt Nam. Ngƣời tiêu dùng hiện đại ngày càng ƣu thích giao dịch dƣới hình thức mua sắm trực tuyến bởi sự tiện dụng mà nó mang lại. Một khảo sát về “Thái độ thanh

toán của ngƣời tiêu dùng” do Visa thực hiện cuối năm 2016 cho thấy, mức độ tin dùng thanh toán điện tử tại Việt Nam đã tăng 8 so với năm 2015. (Báo công thƣơng, Việt Nam – thị trƣờng tiêm năng của thanh toán điện tử). Minh chứng cho sự phát triển TMĐT là các tên tuổi của các trang mua sắm trực tuyến nhƣ Lazada, Shopee, Adayroi hay Tiki… đã rất phổ biến tại Việt Nam từ những năm 2017 và làm thay đổi mạnh mẽ cách thức mua hàng của ngƣời Việt. Cùng với sự phát triển của CNTT và sự hội nhập quốc tế, nhu cầu mua sắm trên các trang bán hàng nƣớc ngoài nhƣ Amazon, Lazada quốc tế, iTunes…, cũng nhƣ nhu cầu mua sắm điện tử nhƣ mua ứng dụng (cho di động), mua vật phẩm khi chơi game hay mua nhạc, trả phí mua các dịch vụ trên mạng của ngƣời Việt gia tăng mạnh mẽ.

Ngoài ra, thƣơng mại di động, đƣợc hiểu cơ bản là các giao dịch điện tử đƣợc thực hiện thông qua thiết bị điện thoại, đã gia tăng trên thế giới từ những năm 2015, và đến 2017, 2018 cũng đã xuất hiện ở thị trƣờng Việt Nam và bắt đầu phát triển mạnh mẽ nhƣ thanh toán qua ứng dụng Samsung Pay trên thiết bị Samsung, thanh toán qua mã QR, thanh toán qua ví điện tử… Phần lớn các dịch vụ thanh toán di động này đều đƣợc phát triển dựa vào nền tảng của các hệ thống thanh toán thẻ tín dụng truyền thống. Điển hình nhƣ các TCTQT nhƣ Visa, Mastercard đã phát triển công nghệ Tokenization để cho ph p ngƣời dùng có thể thanh toán qua Samsung Pay hay Apple Pay, hay là nền tảng để triển khai công nghệ thanh toán bằng mã QR đối với thẻ TDQT. Theo dữ liệu của Ngân hàng Thế giới, cuối năm 2016, Việt Nam có hơn 128 triệu thuê bao di động, với số lƣợng đăng kí 3G đạt 54,2 triệu vào giữa năm 2017. Thanh toán điện tử và thanh toán di động phát triển sẽ đẩy mạnh giao dịch điện tử nói chung và giao dịch thẻ trực tuyến nói riêng, là tiềm năng cho hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của các ngân hàng. (Báo đầu tƣ: Tƣơng lai rộng mở cho dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.)

Cùng với xu thế phát triển trên là sự ủng hộ mạnh mẽ của thủ tƣớng chính phú cũng nhƣ Ngân hàng Nhà nƣớc cho sự phát triển của TTKDTM. Hành lang pháp lý cho hoạt động thẻ tiếp tục đƣợc hoàn thiện. Quyết định 2545/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 với những mục tiêu cụ thể

nhƣ: đến cuối năm 2020, t trọng tiền mặt trong tổng phƣơng tiện thanh toán ở mức thấp hơn 10 ; phát triển mạnh thanh toán thẻ; thúc đẩy thanh toán điện tử; 70 các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nƣớc, viễn thông và truyền thông chấp nhận thanh toán hóa đơn bằng các hình thức TTKDT… là những thuận lợi về mặt chính sách, kế hoạch của Nhà nƣớc thể hiện tiềm năng phát triển mạnh mẽ của thị trƣờng TTKDTM nói chung và thanh toán thẻ tín dụng tại Việt Nam nói riêng.

3.1.2.2. Thách thức

Hoạt động thanh toán thẻ tại Việt Nam trong những năm 2014 – 2017 đã phát triển mạnh mẽ theo xu hƣớng phát triển của thƣơng mại điện tử và thanh toán di động, tuy nhiên thị trƣờng thẻ Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế nhƣ sau:

Cơ sở hạ tầng phục vụ thanh toán phân bố chưa đều

Hệ thống máy ATM và POS tuy phát triển nhanh nhƣng số lƣợng chủ yếu tập trung ở khu vực thành thị, trong khi ở khu vực nông thôn, miền núi còn hạn chế. Sự phân bố chƣa đều còn thể hiện ở chỗ số lƣợng máy không tƣơng ứng với nhu cầu sử dụng: nơi có nhu cầu lớn lại có ít máy, nơi có nhu cầu ít hơn lại đƣợc đặt nhiều máy, điều này gây ra nhiều bất tiện cho ngƣời sử dụng. So với thế giới, mật độ mỗi máy POS tƣơng ứng với số lƣợng dân của Việt Nam còn rất thấp: mỗi máy 01 máy POS tƣơng đƣơng với khoảng 1.000 dân (1.000 chủ thẻ ngân hàng). Trong khi, mật độ này tại các nƣớc trong khu vực thì Thái Lan là 5 máy POS/1.000 dân và Malaysia là 8 máy POS/1.000 dân.

Cơ sở hạ tầng thanh toán vẫn còn yếu kém

Cùng với phân bố không đều, cơ sở hạ tầng vẫn còn yếu k m. Hệ thống đƣờng truyền nhiều khi bị tắc nghẽn, giao dịch qua thẻ tín dụng lỗi gây ra sự bất tiện và phiền hà cho chủ thẻ. Từ đó, chủ thẻ cũng không mặn mà sử dụng hình thức thanh toán qua thẻ tín dụng thƣờng xuyên.

Tỷ trọng sử dụng thẻ để thanh toán tăng chưa tương xứng

Mặc dù số lƣợng tài khoản thẻ đã tăng lên đáng kể, nhƣng việc sử dụng thẻ để thanh toán cho hàng hoá và dịch vụ chƣa tăng tƣơng xứng. Việc thanh toán phát hành thẻ tín dụng chủ yếu nghiêng về số lƣợng, t lệ thẻ nội địa đã sụt giảm dù vẫn

cao (chiếm 86 ) trong cơ cấu các loại thẻ; thanh toán thẻ qua ATM (chủ yếu là rút tiền) chiếm tới 82 , chỉ có 9 là doanh số thanh toán thẻ tại ĐVCNT và t lệ thẻ hoạt động của các ngân hàng rơi vào 60-70 (theo số liệu tổng kết của Hiệp hội thẻ tháng 6/2017).

Lãi, phí còn cao

Lãi suất cho vay qua thẻ tín dụng vẫn đƣợc áp dụng ở mức rất cao, cộng thêm các khoản phí phải trả nhƣ phí thƣờng niên, phí in bản sao kê... Có thể dễ thấy chi phí sử dụng thẻ tín dụng của chủ thẻ rất lớn. Ngoài ra, đối với các điểm chấp nhận thẻ, mức phí phải trả cho dịch vụ thanh toán theo quy định của ngân hàng khoảng 2- 3 (để phục vụ vào các khoản đầu tƣ máy POS và 1 cho TCTQT). Mức phí cao nhƣ vậy nên nhiều trƣờng hợp ĐVCNT không mặn mà với thanh toán bằng thẻ tín dụng.

Công tác thông tin - tuyên truyền về hoạt động thanh toán thẻ chưa đạt

hiệu quả

Thông tin tuyên truyền về thanh toán thẻ của các NHTM đã có nhiều cố gắng nhƣng vẫn chƣa đạt yêu cầu do cả yếu tố khách quan và chủ quan. Giá cả các sản phẩm - dịch vụ ngân hàng chịu ảnh hƣởng lớn bởi các yếu tố kinh tế vĩ mô và nhiều chính sách liên quan. trong đó đáng kể là chính sách tiền tệ của NHNN. Việc thanh toán thẻ qua đơn vị chấp nhận thẻ còn thấp, tính liên kết giữa đơn vị bán hàng và đơn vị cung cấp dịch vụ thanh toán không cao và k m bền vững dẫn đến việc phát triển dịch vụ thanh toán thẻ qua POS nói chung là chậm và chƣa tƣơng ứng với yêu cầu đòi hỏi của một nền kinh tế có hệ thống thanh toán hƣớng dần tới phi tiền mặt.

3.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

Về hoạt động kinh doanh:

Nhằm tiếp tục phát triển nhanh, bền vững, duy trì vị thế là ngân hàng đứng đầu trên thị trƣờng thẻ Việt Nam, đóng góp vào sự tăng trƣởng và lớn mạnh của VietinBank, hoạt động kinh doanh thẻ trong thời gian tới cần tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:

- Tiếp tục khẳng định và duy trì thị phần thẻ trên thị trƣờng: đứng đầu thị phần phát hành các loại thẻ nhƣ thẻ ghi nợ, thẻ TDQT, thẻ TDNĐ; thị phần khai thác POS; giữ vững thị phần thứ hai về Doanh số thanh toán. Mục tiêu tăng trƣởng dịch vụ thẻ rõ ràng với các chỉ tiêu về số lƣợng thẻ phát hành, vè doanh số thanh toán thẻ, về thị phần thiết bị thanh toán.

- Đẩy mạnh nghiên cứu, luôn tiên phong trong hoạt động nghiên cứu, đầu tƣ với tiêu chí hƣớng đến sự hài lòng của khách hàng, theo kịp xu hƣớng công nghệ thẻ trong khu vực và trên thế giới.

- Cải tiến, nâng cao chất lƣợng các sản phẩm dịch vụ thẻ nhằm tạo ra sự khác biệt thông qua chất lƣợng, tiện ích vƣợt trội và giá trị gia tăng đặc biệt.

- Phấn đấu cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thẻ có lợi thế cạnh tranh khác biệt trên thị trƣờng thẻ, định hƣớng theo khách hàng và tạo nguồn thu phí dịch vụ.

- Xác định cạnh tranh trên thị trƣờng thẻ trên phải đồng thời, đồng bộ trên mọi lĩnh vực bao gồm từ sản phẩm, chất lƣợng dịch vụ, kênh phân phối.

- Khai thác tối đa các nguồn thu và giảm thiểu các chi phí hoạt động một cách phù hợp. Để gia tăng lợi nhuận, ngân hàng cần định hƣớng rõ ràng về tăng cao chỉ tiêu phí dịch vụ thẻ khi đây là nguồn thu quan trọng của hoạt động thẻ.

- Kiểm soát và quản lý rủi ro đặc biệt chú trọng để giữ vững hiệu quả kinh doanh vì hoạt động thanh toán thẻ tiềm ẩn đầy rủi ro và thiệt hại lớn khi rủi ro xảy ra.

Về sản phẩm dịch vụ:

- Đa dạng hóa sản phẩm với các tính năng tiên tiến, hiện đại. Tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lƣợng các SPDV thẻ hiện tại nhằm tạo ra sự khác biệt thông qua chất lƣợng và giá trị gia tăng đặc biệt, gia tăng cạnh tranh với số lƣợng NHTM tham gia trị trƣờng đang ngày càng tăng lên.

- Nghiên cứu, phát triển những SPDV thẻ mới với những tính năng, tiện ích ƣu việt, đặc biệt tập trung nghiên cứu, phát triển các sản phẩm dịch vụ tạo nguồn và phí. Đi kèm với dịch vụ thẻ, phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng để nâng cao tiện ích cho khách hàng và tăng nguồn thu.

Về công tác quản trị hệ thống, vận hành, quản lý rủi ro:

- Nắm bắt và làm chủ các hệ thống công nghệ thẻ, giảm thiểu sự phụ thuộc vào các đối tác trung gian. Trong khối CNTT, tập trung vào hệ thống thẻ và hệ

thống Core của ngân hàng đảm bảo hoạt động nhanh chóng, ổn định, an toàn; cũng nhƣ giảm thiểu đƣợc thời gian nghiên cứu, ứng dụng, triển khai các SPDV thẻ mới. Nghiên cứu, đƣa ra kế hoạch triển khai và triển khai các dự án công nghệ mới bắt kịp xu hƣớng trong khu vực và trên thế giới nhằm ứng dụng tối đa của tiến bộ CNTT cho hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro của thẻ.

- Nghiên cứu và xây dựng các chính sách khách hàng theo từng nhóm đối tƣợng khách hàng nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng trƣớc, trong và sau bán. Tập trung xây dựng chính sách cho các khách hàng VIP, các khách hàng thƣờng xuyên phát sinh giao dịch đƣợc xác định là đem lại nguồn thu chính cho hoạt động kinh doanh thẻ.

- Thƣờng xuyên rà soát, nghiên cứu cải tiến các quy trình nghiệp vụ, xây dựng các cơ chế, quy chế nhằm giảm thiểu các khâu tác nghiệp tại chi nhánh, nâng cao công tác quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn, thông suốt toàn hệ thống. Tăng cƣờng giám sát hoạt động của ĐVCNT, phòng chống gian lận trong thanh toán.

Về hoạt động Marketing:

- Tăng cƣờng tiếp thị, quảng bá để nhiều khách hàng tiềm năng biết về sản phẩm và tiện ích thẻ của ngân hàng. Luôn coi việc xây dựng và triển khai các

Một phần của tài liệu (LUẬN văn THẠC sĩ) THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁT PHÁT TRIỂN DỊCH vụ THẺ tín DỤNG tại NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM (Trang 84)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(125 trang)