MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

Một phần của tài liệu (LUẬN văn THẠC sĩ) THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁT PHÁT TRIỂN DỊCH vụ THẺ tín DỤNG tại NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM (Trang 100)

3.4.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và Chính phủ

3.4.1.1. Tạo môi trường kinh tế xã hội ổn định

Một môi trƣờng kinh tế xã hội ổn định là nền tảng vững chắc cho mọi sự phát triển. Kinh tế xã hội ổn định và phát triển thì đời sống của ngƣời dân sẽ đƣợc cải thiện, có điều kiện tiếp xúc với các công nghệ thanh toán hiện đại của ngân hàng. Khi đó ngân hàng có điều kiện để mở rộng đối tƣợng phục vụ của mình. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện một thị trƣờng tài chính phát triển sẽ tạo điều kiện cho các phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt nhƣ thẻ đƣợc phát triển hơn.

3.4.1.2. Xây dựng văn bản pháp lý để bảo vệ quyền lợi của các chủ thể tham gia trong lĩnh vực thẻ

Thị trƣờng thẻ Việt Nam còn mới phát triển nên tình trạng thẻ giả mạo, rủi ro liên quan đến thẻ chƣa nhiều. Tuy vậy với sự phát triển của thị trƣờng tài chính và thị trƣờng thanh toán thẻ trong thời gian tới thì việc xảy ra rủi ro là điều không tránh khỏi. Vì vậy Chính phủ cần tiếp tục đẩy mạnh xây dựng pháp luật, các văn bản dƣới luật về kinh tế, bổ sung các luật hiện hành, bộ luật hình sự cần hoàn thiện thêm các khung hình phạt cho các tội phạm liên quan đến thẻ nhƣ: sản xuất, tiêu thụ thẻ giả mạo, lấy trộm thông tin thẻ cũng nhƣ thực hiện các giao dịch thẻ giả mạo…

3.4.1.3. Đưa ra các chính sách hỗ trợ, thúc đẩy phát triển dịch vụ thẻ

Sau khi đƣa ra Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020, Chính phủ cần chủ động thi hành các phƣơng án đƣa ra để thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong nƣớc. Chính phủ sẽ là ngƣời tiên phong trong hoạt động này, và có các biện pháp cụ thể đƣa các khoản chi tiêu từ ngân sách hay giao dịch thanh toán công cộng định kỳ thực hiện qua các tài khoản, nhƣ trả lƣơng qua thẻ, việc này sẽ mang lại rất nhiều tiện ích, tiết kiệm chi phí cho

việc trả lƣơng cho Nhà nƣớc. Thanh toán hóa đơn điện nƣớc… của ngƣời dân cũng đẩy mạnh kết nối hạ tầng hệ thống để hỗ trợ qua các hình thức không dùng tiền mặt nhƣ quẹt thẻ, thanh toán trực tuyến…

Chính phủ cũng cần áp dụng các biện pháp mạnh, có quy định cụ thể đối với các tổ chức cá nhân đƣợc ph p thanh toán bằng tiền mặt với mức tiền cụ thể, phù hợp với tình hình phát triển chung của toàn nền kinh tế. Ví dụ, hiện nay nên quy định đối với cá nhân thanh toán trên 10 triệu đồng, tổ chức trên 50 triệu động phải thực hiện qua tài khoản.

3.4.1.4. Đưa ra chính sách tài chính thích hợp khuyến khích các ngân hàng thương mại phát triển các dịch vụ ngân hàng

Chính phủ cần xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích phù hợp về thuế hoặc biện pháp tƣơng tự nhƣ ƣu đãi về thuế đối với doanh số bán hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng thẻ qua POS để khuyến khích các đơn vị bán hàng hoá, dịch vụ tích cực chấp nhận thanh toán bằng thẻ, khuyến khích ngƣời dân sử dụng thẻ để thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ, khắc phục rào cản, tạo cú huých đẩy nhanh phát triển thanh toán thẻ qua POS; phối hợp với Bộ Tài chính kiến nghị cấp có thẩm quyền quy định các chính sách ƣu đãi rõ rệt về thuế (thuế Giá trị gia tăng, Thuế Thu nhập doanh nghiệp) đối với hoạt động thanh toán thẻ qua POS theo chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ. Trong đó, mức thuế thu đối với hoạt động dịch vụ ngân hàng cũng nên đƣợc điều chỉnh giảm xuống đối với các chi nhánh ngân hàng thƣơng mại đang hoạt động ở các vùng nông thôn nói chung để khuyến khích các ngân hàng thƣơng mại đẩy mạnh đầu tƣ, hiện đại hoá công nghệ, mở rộng dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Khoản thuế đƣợc giảm đó dành cho đầu tƣ hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và dịch vụ thanh toán.

3.4.1.5. Đầu tư cho hạ tầng cơ sở

Nằm trong chiến lƣợc phát triển kinh tế, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng cho phù hợp với xu thế phát triển chung đã không còn là vấn đề riêng của một ngành mà là của cả nƣớc. Do không có định hƣớng ban đầu nên cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống ngân hàng chƣa có sự đồng bộ từ cấp trung ƣơng đến cấp cơ sở, các phần mềm, phần cứng giữa các ngân hàng tồn tại nhiều điểm không tƣơng thích.

Sự thiếu đồng bộ này khiến các ngân hàng áp dụng cơ sở quản lý khác nhau với chuẩn mực khác nhau, gây khó khăn cho liên kết giữa các ngân hàng. Đặc biệt trong sản phẩm thẻ thì liên kết giữa các ngân hàng mới lƣu thông đƣợc mạng lƣới thanh toán, phát triển thị phần. Vì vậy, Nhà nƣớc cần chú ý đầu tƣ cho lĩnh vực này, nhanh chóng đƣa nƣớc ta theo kịp các nƣớc trong khu vực và trên thế giới về công nghệ ngân hàng. Riêng đối với lĩnh vực thẻ, Nhà nƣớc cần có chính sách khuyến khích cũng nhƣ hình thức hỗ trợ các ngân hàng đầu tƣ phát triển và trang bị các máy móc thiết bị phục vụ thanh toán, phát hành thẻ mà nếu chỉ có ngành ngân hàng thì không thể đáp ứng nổi.

Bên cạnh đó, tập trung phát triển, bố trí hợp lý, sắp xếp lại mạng lƣới POS, đảm bảo hoạt động hiệu quả, thực chất (nhằm đạt mục tiêu đến cuối năm 2020, toàn thị trƣờng có khoảng 300.000 POS đƣợc lắp đặt); trƣớc hết tăng cƣờng lắp đặt, điều chỉnh lại địa điểm lắp đặt máy POS theo hƣớng tập trung vào những nơi có điều kiện và tiềm năng phát triển thanh toán thẻ nhƣ siêu thị, trung tâm thƣơng mại, các cơ sở phân phối hiện đại, khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, du lịch…; lựa chọn một số địa bàn, thí điểm phát triển thanh toán thẻ qua POS phù hợp với điều kiện ở nông thôn.

Tiếp tục triển khai và hoàn thành kết nối liên thông hệ thống POS trên toàn quốc; nâng cao chất lƣợng kết nối liên thông hệ thống thanh toán thẻ, POS trên toàn quốc. Tập trung nâng cao chất lƣợng, hiệu quả dịch vụ thanh toán qua POS bằng các biện pháp đồng bộ để việc thanh toán thẻ qua POS thực sự đi vào cuộc sống; nâng dần số lƣợng, giá trị giao dịch thanh toán qua POS qua từng năm; phát triển POS theo hƣớng làm từng bƣớc vững chắc, triển khai tại các khu vực, đối tƣợng thuận lợi, có tiềm năng trƣớc, tạo sự lan tỏa, mở rộng dần ra toàn xã hội.

Phối hợp với Bộ Công thƣơng trong việc yêu cầu các điểm bán lẻ hàng hóa, dịch vụ có đủ điều kiện phải lắp đặt thiết bị POS và chấp nhận thanh toán bằng thẻ; không phân biệt giữa thanh toán bằng tiền mặt với thanh toán bằng thẻ. Quan tâm và xử lý đúng mức vấn đề thu phụ phí của khách hàng thanh toán thẻ qua POS theo đúng các quy định hiện hành; đồng thời nghiên cứu có chế tài, biện pháp xử lý có hiệu quả để đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy định này trên thực tế.

3.4.1.6. Đầu tư cho hệ thống giáo dục

Việc phát triển nhân tố con ngƣời rất quan trọng. Việc này sẽ giúp đào tạo đƣợc đội ngũ lao động có trình độ, đáp ứng đƣợc yêu cầu của quá trình phát triển. Nhà nƣớc cần khuyến khích các trƣờng đại học mở ra những ngành học chuyên môn về thẻ ngân hàng, công nghệ thẻ. Phát triển hệ thống giáo dục vừa nâng cao trình độ dân trí để nhanh chóng tiếp cận đƣợc với công nghệ thanh toán hiện đại của Ngân hàng vừa giúp Ngân hàng có đƣợc những cán bộ có trình độ giúp phát triển hoạt động kinh doanh.

Tóm lại, sự trợ giúp của Nhà nƣớc là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với mọi ngành, mọi cấp. Nếu có những biện pháp hỗ trợ mạnh mẽ của Chính phủ về chính sách thuế, quy định về pháp luật… để các NHTM có định hƣớng triển khai các dịch vụ thẻ thanh toán, góp phần phát triển kinh tế xã hội lâu dài thì nhất định dịch vụ này sẽ thu đƣợc kết quả khả quan.

3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

3.4.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp quy về thẻ

Trong thời gian tới, thị trƣờng thẻ sẽ phát triển hơn nữa, sẽ có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong lĩnh vực này, vì vậy cần có một pháp lệnh về thẻ thanh toán với những điều khoản chặt chẽ, thống nhất với các văn bản có liên quan đến quản lý ngoại hối, tín dụng chung; bên cạnh đó, xây dựng, ban hành các văn bản hƣớng dẫn về các dịch vụ, phƣơng tiện thanh toán mới, hiện đại, đồng thời ban hành các văn bản hƣớng dẫn về TTKDTM nhằm tạo hành lang pháp lý đầy đủ, đồng bộ, khuyến khích phát triển thanh toán thẻ.

Chính phủ cần hoàn thiện và ban hành các quy định, tăng cƣờng biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật, phát hiện, đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán thẻ, ATM, POS và các phƣơng thức thanh toán sử dụng công nghệ cao. Nghiên cứu, định hƣớng xây dựng tiêu chuẩn thẻ cho thị trƣờng thẻ nội địa Việt Nam và đẩy nhanh lộ trình chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip nhằm đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật thông tin, ngăn chặn các hành vi gian lận trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ; mở

ra cơ hội phát triển mới cho thẻ thanh toán, mở rộng các dịch vụ thanh toán thẻ; đảm bảo khả năng tích hợp giữa các hệ thống thanh toán thẻ.

Bên cạnh đó, NHNN đầu mối phối hợp với Bộ Tài Chính, Bộ Công thƣơng xây dựng và ban hành các chính sách bắt buộc chấp nhận thanh toán thẻ đối với các đơn vị kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, mà trƣớc mắt có thể áp dụng ở một số lĩnh vực, ngành nghề nhất định nhƣ giao thông, cầu đƣờng, y tế, giáo dục…; đồng thời ban hành chính sách khuyến khích các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ cùng tích cực chấp nhận thanh toán thẻ, giảm bớt giao dịch tiền mặt, thông qua cơ chế ƣu đãi nhƣ hoàn thuế VAT cho các đơn vị đối với phần doanh thu thanh toán bằng thẻ, hoàn thuế thu nhập cá nhân cho khách hàng sử dụng thẻ, đồng thời có những chế tài mạnh đối với hành vi thu phụ phí khi chấp nhận thanh toán bằng thẻ. NHNN cần đƣa ra các cơ chế bắt buộc để tất cả các NHTT phải xử lý vi phạm, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, tránh tình trạng NH xử lý không đồng đều ảnh hƣởng đến tính cạnh tranh và tình trạng NH ngày xử phạt ĐVCNT và rút máy EDC về thì có ngay NH khác đến lắp máy mới, khiến các ĐVCNT lợi dụng và không hợp tác, tuân thủ.

3.4.2.2. Khuyến khích ngân hàng mở rộng hoạt động thẻ

Ngân hàng Nhà nƣớc cần khuyến khích các ngân hàng trong đó có VietinBank không ngại đầu tƣ mở rộng dịch vụ thẻ bằng việc trợ giúp các ngân hàng trong nƣớc trong việc phát triển dịch vụ thẻ để tạo điều kiện cạnh tranh với các ngân hàng nƣớc ngoài, đồng thời có biện pháp xử phạt nghiêm khắc đối với những vi phạm quy chế hoạt động thẻ.

Để thúc đẩy phát triển thanh toán thẻ qua POS trong thời gian tới, NHNN cần triển khai hiệu quả Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020, theo Quyết định 2545/QĐ-TTg, một cách tổng thể và đồng bộ các giải pháp, biện pháp, lộ trình cũng nhƣ các nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan hữu quan.

Phối hợp với Bộ Công thƣơng trong việc yêu cầu các điểm bán lẻ hàng hóa, dịch vụ có đủ điều kiện phải lắp đặt thiết bị POS và chấp nhận thanh toán bằng thẻ; không phân biệt giữa thanh toán bằng tiền mặt với thanh toán bằng thẻ. Quan tâm

và xử lý đúng mức vấn đề thu phụ phí của khách hàng thanh toán thẻ qua POS theo đúng các quy định hiện hành; đồng thời nghiên cứu có chế tài, biện pháp xử lý có hiệu quả để đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy định này trên thực tế.

Khuyến khích phát triển các loại thẻ đa dụng, đa năng (để thu phí cầu đƣờng, mua xăng dầu, mua v xe buýt, đi taxi, chi trả bảo hiểm xã hội ..).. Phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, xây dựng Đề án thí điểm phát triển thẻ chi tiêu công.

3.4.2.3. Phát triển các liên minh thẻ và hệ thống Napas

NHNN cần tập trung thực hiện và hoàn thành Đề án xây dựng Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt; xây dựng và phát triển Hệ thống bù trừ điện tử tự động cho các giao dịch thanh toán bán lẻ (ACH) theo nội dung quyết định 2545/QĐ-TTg nhằm tạo lập nền tảng kỹ thuật cơ bản cho phát triển thanh toán thẻ, thanh toán điện tử, thúc đẩy TTKDTM.

Napas là hệ thống giúp các ngân hàng thành viên kết nối ATM, khai thác và chia sẻ tiện ích của các ngân hàng trong cùng hệ thống. Việc tham gia vào Napas của các ngân hàng sẽ giúp cho ngƣời sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam thuận tiện hơn rất nhiều trong việc thanh toán qua các máy ATM, bởi thay vì chỉ sử dụng ATM tại ngân hàng phát hành, khách hàng có thể sử dụng đƣợc tất cả các máy ATM của mọi thành viên thuộc Napas. Do vậy, Ngân hàng Nhà nƣớc nên đứng ra là ngƣời trực tiếp quản lý việc đầu tƣ xây dựng hệ thống thanh toán thống nhất giữa các ngân hàng; đồng thời tổ chức, quản lý, kiểm tra giám sát hoạt động của hệ thống thanh toán liên ngân hàng này.

Việc phát triển liên minh thẻ và hệ thống Napas giúp cho các ngân hàng thanh toán và xử lý các giao dịch thẻ nội địa không cần phải qua các TCTQT. Do đó sẽ làm giảm tính phức tạp về hình thức thanh toán các giao dịch nội bộ trong nƣớc, tăng tốc độ thanh toán, giải quyết đƣợc vấn đề chênh lệch t giá, tiết kiệm khoản chi phí phải thanh toán cho các TCTQT và các ngân hàng sẽ có điều kiện áp dụng mức phí chiết khấu thanh toán thẻ tín dụng cũng nhƣ thẻ ghi nợ đối với các giao dịch nội địa đặc biệt thấp cho các ĐVCNT, từ đó khuyến khích đƣợc việc sử dụng thẻ cũng

nhƣ việc chấp nhận thẻ của chủ thẻ và ĐVCNT. Đồng thời qua đó, các thành viên có thể cập nhật nhanh nhất các thông tin về thẻ giả mạo…

NHNN cần có cơ chế yêu cầu các tổ chức chuyển mạch, ngân hàng thành viên (NHTV) thực hiện liên thông POS cho tất cả các NHTV trong các tổ chức chuyển mạch; ban hành quy định mỗi ĐVCNT chỉ đƣợc ph p ký hợp đồng chấp nhận thẻ tối đa với hai ngân hàng.

3.4.2.4. Đảm bảo an toàn hoạt động thẻ

NHNN phối hợp với cơ quan Công An có biện pháp hạn chế tối đa tình trạng phá hoại, trộm cắp và lắp đặt thiết bị đánh cắp dữ liệu tại ATM nhằm giảm thiểu tổn thất về vật chất và uy tín cho NH, đảm bảo niềm tin của khách hàng sử dụng dịch vụ. Bên cạnh đó, ban hành chế tài xử lý các trƣờng hợp gian lận, giả mạo trong giao dịch thẻ, quy định rõ ràng, cũng nhƣ có cơ chế hƣớng dẫn xử lý về việc đảm bảo an toàn giao dịch tại ATM để tránh việc khách hàng bị đánh cắp thông tin.

NHNN cần ban hành quy định yêu cầu các NHTM đẩy mạnh quá trình chuyển đổi sang thẻ chip chuẩn EMV thay cho thẻ từ đối với loại hình thẻ tín dụng nhằm phòng chống nguy cơ rủi ro giả mạo, gia tăng khả năng bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng và đặc biệt là của ngân hàng phát hành.

Theo đó, NHNN cần ban hành hƣớng dẫn chính thức về việc trích lập, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro hoặc phƣơng án xử lý rủi ro, tổn thất trong hoạt động thẻ

Một phần của tài liệu (LUẬN văn THẠC sĩ) THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁT PHÁT TRIỂN DỊCH vụ THẺ tín DỤNG tại NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM (Trang 100)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(125 trang)