CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN
4.8. So sánh thể tích thuốc cản quang dùng trong can thiệp
Thơng số Chúng tơi Phan Thảo
Ngun [120] Hồng Việt Anh [104] Chung Nhóm 1 Nhóm 2 Thể tích cản quang (ml) 196,3 ± 60,1 181,7± 50,6 222,2 ± 66,9 305,9 ±56,6 151 ± 44
4.3.1.9. Thời gian thủ thuật
Can thiệp đặt stent tổn thương chỗ chia nhánh ĐMV sẽ tốn nhiều thời gian hơn so với các tổn thương ĐMV đơn giản khác (như tổn thương típ A theo phân loại của AHA/ACC), do kỹ thuật can thiệp có nhiều bước nên cần nhiều thời gian. Tuy vậy, với những trường hợp lâm sàng không ổn định, BN cao tuổi hoặc NMCT cấp thì việc nhanh chóng khơi phục dịng chảy bình thường ở mạch vành bị tổn thương, rút ngắn thời gian thủ thuật là rất quan trọng. Việc rút ngắn
thời gian thủ thuật sẽ hạn chế được thời gian phơi nhiễm tia X khơng chỉ cho nhân viên y tế mà cịn cho cả BN, và đồng nghĩa với việc thể tích cản quang sử dụng cũng sẽ giảm đi.
Ở nghiên cứu của chúng tơi, thời gian thủ thuật trung bình là 54 ± 23,2 phút, trong đó ở Nhóm 2 cao hơn ở Nhóm 1, có sự khác biệt này là do kỹ thuật can thiệp có sử dụng stent AXXESS ở Nhóm 2 có nhiều bước hơn so với kỹ thuật can thiệp đặt stent vượt qua nhánh bên ở Nhóm 1. Khi so sánh với một số nghiên cứu khác, chúng tôi thấy thời gian thủ thuật trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn với những nghiên cứu can thiệp đặt stent tổn thương ĐMV đơn giản, nhưng với can thiệp tổn thương tắc hồn tồn mạn tính ĐMV thì thời gian thủ thuật trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn (Bảng 4.9).