Chế độ tiền lơng mới đã có những thay đổi cơ bản về nhận thức, quan
điểm tiền lơng trong cơ chế mới . Nó thể hiện quyền lợi và nghĩa vụ của ngời lao động cũng nh ngời sử dụng lao động. Đồng thời tiền lơng mới đã khắc phục những những mâu thuẫn cơ bản trong chế độ tiền lơng cũ.
Tháng 4-1993 chính sách và chế độ tiền lơng cải tiến đổi mới theo nghị
định 25/CP và 26/CP. Lần điều chỉnh cải tiến này đã khắc phục đợc những nhợc
điểm của chế độ tiền lơng cũ theo nghị định 235/HĐBT .
Những quan điểm chủ yếu trong cải tiến tiền lơng trong nghị định 25/CP và 26/CP
- Tiền lơng đợc xem là giá cả sức lao động và đợc hình thành qua thoả
thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động phù hợp với quan hệ cung cầu về sức lao động.
- Cải tiến tiền lơng gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh, giảm biên chế, hiệu quả làm việc và bố trí sử dụng lao động.
- Cải cách chính sách tiền lơng phải đồng bộ với các chính sách kinh tế xã hội có liên quan và thực hiện trong những bớc đi và cơ chế kinh tế mới.
Cùng với sự đổi mới có tính chất nguyên tắc trên, chế độ tiền lơng mới theo nghị định 26/CP cũng có nhiều cải tiến tích cực về nội dung cụ thể cải tiến hệ thống thang bảng lơng, bội số lơng, cơ chế quản lý lơng …
- Các mức lơng và phụ cấp lơng đợc điều chỉnh từng bớc cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội và Ngân sách Nhà nớc.
- Hệ thống thang lơng, bảng lơng, công nhân trực tiếp sản xuất đợc xây dựng theo ngành, theo nhóm, kinh tế kỹ thuật. Số bậc lơng phù hợp với số bậc công việc theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật từng ngành. Trong mỗi ngành, lơng thể hiện điều kiện lao động của từng ngành cụ thể.
- Nhà nớc không cấp ngân sách để trả lơng cho công nhân viên trong doanh nghiệp trừ lơng của giám đốc, kế toán trởng theo xếp hạng doanh nghiệp dựa trên các doanh nghiệp, phải theo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoài những quy định trên của nhà nớc còn có nớc còn có những quy
định các khoản nh : phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, nguy hiểm .
Nhà nớc căn cứ vào điều kiện cụ thể trong từng thời kỳ nh điều kiện kinh tế, mức tăng chỉ số giá cả. Mức tăng lơng tối thiểu đợc điều chỉnh lên 290.000
đ/tháng áp dụng đối với ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp hoạt
động theo luật doanh nghiệp đợc thực hiện từ ngày 01/01/2003 theo nghị định số 03/2003/NĐCP.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà n- ớc thì mức đóng và hởng BHXH, bảo hiểm y tế vủa công nhân viên chức Nhà n- ớc đợc tính căn cứ theo hệ số lơng quy định theo nghị đinh 26/CP ngày 25-3- 1993 của chính phủ.
3.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp:
Xí nghiệp xe bus 10-10 là một trong những thành viên của tổng công ty vận tải Hà Nội nên có những đặc điểm sản xuất kinh doanh khác với những ngành khác.
- Thời gian hoạt động chủ yếu vào ban ngày.
- Chạy theo những hành trình tuyến cố định.
- Chạy xe trong thành phố, đô thị cho nên yêu cầu về chất lợng phơng tiện cao hơn so với xe đờng dài và mức đầu t phơng tiện lớn hơn, do đó chi phí cao hơn.
- Các công trình và trang thiết bị tơng đối lớn nên giá thành vận tải lớn.
- Yêu cầu về chạy xe cao, tần xuất xe hoạt động lớn, phải đảm bảo chính xác về thời gian và không gian.
- Hoạt động xe bus do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vận tải thực hiện nhng đợc nhà nớc trợ giá cho hành khách.
- Chi phí nhiên liệu và chi phí cố định khác chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí vận chuyển.
- Xe bus sử dụng trong thành phố thờng bố trí cả chỗ đứng và ngồi, đáp ứng về số lợng cửa, chiều rộng cửa, chiều cao bậc lên xuống.
- Xe bus là một loại hình vận tải hành khách công cộng đang đợc khuyến khích hoạt động vì nó không những bảo vệ môi trờng tạo cảnh quan văn minh, lịch sự, tạo sự ổn định, trật tự xã hội.
Tóm lại mọi hoạt động của xe bus trong đô thị đem lại hiệu quả về kinh tế xã hội rất lớn.
3.1.4. Đặc điểm lao động trong xí nghiệp:
- Lái xe bus :
Đây là loại lao động mang tính đặc thù thể hiện ở các điểm sau :
+ Tính độc lập tơng đối cao thể hiện ở chỗ họ phải chịu trách nhiệm về quá trình vận tải. Mặt khác hoạt động vận tải diễn ra bên ngoài không gian của xí nghiệp đòi hỏi lái xe phải có tính độc lập, tự chủ, độc lập sáng tạo, linh hoạt xử lý tình huống trên đờng.
+ Lao động vận tải là loại lao động kết hợp chân tay và lao động trí óc.
+ Là loại lao động phức tạp nặng nhọc, nguy hiểm đòi hỏi lái xe có sức khoẻ tốt, tay nghề vững.
- Thợ bảo dỡng sửa chữa:
Phải có trình độ tay nghề vững phù hợp với yêu cầu công việc và có ý thức trách nhiệm. Đây là công việc phức tạp nặng nhọc đòi hỏi thợ bảo dỡng sửa chữa phải có sức khoẻ, tay nghề tốt phát hiện hỏng hóc kịp thời chỉnh lý
đảm bảo xe luôn ở tình trạng tốt nhất.
- Lao động quản lý:
Đây là loại lao động đặc biệt (thiên về lao động trừu tợng) sản phẩm của lao động quản lý tạo ra khó có thể đánh giá và định hớng một cách chính xác.
Tính chất công việc đòi hỏi ngời quản lý phải có trình độ cao và khả năng xử lý thông tin nhanh.
- Nhân viên điều độ vận tải:
Loại lao động này cũng giống nh lao động quản lý nhng có trình độ về kỹ thuật quản lý khai thác, điều hành vận tải. Loại lao động này có vai trò rất lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, ngợc lại trình độ lao động này yếu kém thì sẽ có ảnh hởng không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
3.2. Hoàn thiện công tác tiền lơng cho xí nghiệp: