Thị trường xuất khẩu

Một phần của tài liệu Ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh XK.doc.DOC (Trang 39 - 42)

2.2. Thùc tr¹ng kinh doanh xuÊt khÈu hµng thñ c«ng mü nghÖ ë c«ng ty UNIMEX

2.2.3. Thị trường xuất khẩu

39

Trong những năm gần đõy, hàng thủ cụng mỹ nghệ của cụng ty được xuất đi hơn 30 nước trờn thế giới. Cụng ty đó khụng ngừng cũng cố và duy trỡ những thị trường lớn như Đụng Âu, Mỹ, SNG, Nhật, bước đầu thõm nhập vào thị trường Phỏp, Hà Lan và khu vực Bắc Mỹ. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ cụng mỹ nghệ của cụng ty theo thị trường ( xem phụ lục)

Hỡnh 2.4: T tr ng kim ng ch xu t kh u h ng TCMN v o m t sỷ ọ à à ộ ố th trị ường chớnh n m 2003ă

22%

5%

47% 11%

15% Mỹ

Nhật bản

Đông âu SNG

Thị trường khác

Ngu n: Bỏo cỏo xu t kh u tr c ti p c a cụng tyồ ấ ẩ ự ế ủ

Qua hỡnh trờn ta thấy thị trường xuất khẩu lớn nhất hiện nay của cụng ty là thị trường Đụng Âu và thị trường cỏc nước SNG. Đõy là thị trường rộng lớn, mặc dự trong những năm vừa qua khu vực thị trường này cú những biến đổi sõu sắc về kinh tế và chớnh trị gõy khú khăn cho xuất khẩu hàng thủ cụng mỹ nghệ của Việt Nam. Nhưng đõy lại là thị trường xuất khẩu lớn của cụng ty, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ cụng mỹ nghệ vào thị trường này liờn tục tăng, thị trường Đụng Âu: từ 54.796USD(năm 2001) tăng đến 891.945USD (năm 2003); thị trường SNG: từ 182.521 USD (năm 2001) đến 203.260 USD (năm 2003); thị trường SNG: từ 182.521 USD (năm 2001) đến 203.260 USD (năm 2003). Đạt được thành cụng lớn này là do cụng ty đó biết khai thỏc tốt nguồn hàng xuất

40

khẩu với những mẫu mó sản phẩm mới, chất lượng sản phẩm tốt và giỏ cả cú sức cạnh tranh cao, phương thức bỏn lại phự hợp.

Thị trường Mỹ, đối với Việt Nam núi chung và UNIMEX núi riờng thỡ đõy là thị trường tiềm năng và đầy triển vọng, nhất là khi hai Chớnh phủ thụng qua hiệp định thương mại Việt Mỹ năm 2000. Hiện nay Mỹ là thị trường rộng lớn tiờu thụ cỏc sản phẩm thủ cụng mỹ nghệ của cụng ty như cỏc mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ, cỏc hàng mõy tre đan. Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này là 425.577 USD đứng thứ hai sau cỏc nước Đụng Âu. Tuy đõy là thị trường cú sức mua lớn với tất cả cỏc mặt hàng (trung bỡnh mỗi năm Mỹ phải nhập khẩu trờn 1000 tỷ USD) song phải là những mặt hàng chất lượng tốt nếu là gốm sứ thỡ men phải đẹp khụng bi rạn nứt, nếu là hàng mõy tre thỡ mõy tre phải mềm dẻo, úng chuốt. Nắm bắt những đặc điểm trờn UNIMEX đó khụng ngừng tăng cường quản lý chất lượng trong khõu mua hàng, điều này đưa đến cho cụng ty những hợp đồng lớn từ những khỏch hàng Mỹ.

Nhật Bản là thị trường nhập khẩu hàng thủ cụng mỹ nghệ lớn thứ 3 của UNIMEX đứng sau thị trường Đụng Âu, SNG và Mỹ. Tuy khụng phải là khỏch hàng lớn nhất song Nhật là khỏch hàng lõu năm của cụng ty. Cú thể núi thị trường Nhật Bản là mảnh đất màu mỡ mà hàng thủ cụng mỹ nghệ Việt Nam núi chung, hàng thủ cụng mỹ nghệ của UNIMEX núi riờng cú thế mạnh khi thõm nhập thị trường này. Hàng năm, Nhật nhập khẩu trờn 50 triệu USD, mặc dự đõy là thị trường nhập khẩu lớn nhưng Việt Nam chỉ chiếm 1,45% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoỏ của Nhật. Đõy là con số khiờm tốn, nhưng theo cỏc chuyờn gia Nhật Bản hiện nay người tiờu dựng Nhật Bản rất ưa chuộng hàng thủ cụng mỹ nghệ và đồ lưu niệm nhập khẩu tử Việt Nam, thậm chớ đó hỡnh thành “mốt” mua hàng thủ cụng mỹ nghệ của Việt Nam tại Nhật. Tuy nhiờn năm 2002 Nhật đó gặp phải suy thoỏi kinh tế rất nghiờm trọng đó cú lỳc nền kinh tế tăng trưởng õm nờn hàng thủ cụng mỹ nghệ của cụng ty đó gặp rất nhiều khú khăn khi vào thị trường này vỡ nhu cầu nhập khẩu giảm thể hiện kim ngạch xuất khẩu của cụng ty năm 2003 chỉ cũn 96.108 USD (giảm 45%).

41

Riờng đối với khu vực EU, hàng thủ cụng mỹ nghệ của cụng ty đó cú mặt ở 3 nước Anh, Phỏp, Đức…tuy kim ngạch xuất khẩu vào những nước này chưa cao và khụng ổn định nhưng đõy là thị trường lớn gồm 15 nước thành viờn với gần 400 triệu người. Đõy là khối liờn minh kinh tế chặt chẽ và sõu sắc nhất thế giới đồng thời cũng là khu vực cú tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định. Việt Nam và EU đó chớnh thức ký hiệp định hợp tỏc kinh tế và Việt Nam đó được hưởng quy chế tối huệ quốc (MFN) và quy chế ưu đói phổ cập (GSP) và đặc biệt là những ưu đói của thị trường này đối với cỏc nước nghốo đang phỏt triển như Việt Nam. Đõy là lợi thế rất lớn cho hàng thủ cụng mỹ nghệ của cụng ty.

Trong những năm qua, UNIMEX Hà Nội mới chỉ xuất khẩu một số lụ hàng cú giỏ trị nhỏ sang một số nước trong khu vực Đụng Nam Á. Nguyờn nhõn chớnh là do cỏc nước Đụng Nam Á như Inđụnexia, Thỏi lan, Singapore cũng là những nước cú hàng thủ cụng mỹ nghệ truyền thống với nhiều mặt hàng đó được xuất khẩu cạnh tranh với hàng Việt Nam trờn thị trường thế giới. Tuy vậy khỏch hàng Đụng Nam Á vẫn ưa thớch hàng thủ cụng mỹ nghệ của Việt Nam vỡ sự thanh nhó tinh xảo của mặt hàng này. Mặt hàng thủ cụng mỹ nghệ của cụng ty xuất sang thị trường này chủ yếu là đồ trang trớ nội thất với kim ngạch dưới 7.000 USD/năm.

Ngoài ra cụng ty cũn xuất khẩu sang một số thị trường khỏc nhưg với số lượng khụng đỏng kể.

Qua sự phõn tớch trờn cú thể thấy, thị trường thủ cụng mỹ nghệ của cụng ty phõn bố rải rỏc khắp thế giới. Đõy là lợi thế của cụng ty khi triển khai kế hoạch mở rộng thị trườngthụng qua phương thức kinh doanh mới- TMĐT.

2.3. Sự cần thiết phải ứng dụng TMĐT vào kinh

Một phần của tài liệu Ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh XK.doc.DOC (Trang 39 - 42)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(86 trang)
w