2.3. Sù cÇn thiÕt ph¶i øng dông TM§T vµo kinh doanh xuÊt khÈu hµng thñ c«ng mü nghÖ cña c«ng ty
2.3.2. Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở công ty UNIMEX
2.3.2.1. Về mức độ ứng dụng
Việc ứng dụng thương mại điện tử ở mức độ nào phụ thuộc vào loại hình kinh doanh và mục tiêu mà công ty muốn đạt tới. Tuy nhiên mục tiêu muốn đạt tới của công ty luôn bị giới hạn bởi hạ tâng của sự phát triển TMĐT ở mỗi lĩnh vực, mỗi quốc gia. Do vậy, công ty muốn đặt mục tiêu cho mình trong việc ứng dụng thương mại điện tủ vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu phải dựa trên nền tảng cơ bản của sự phát triển.
51
Mới bắt đầu ứng dụng TMĐT từ năm 2001, hiện nay UNIMEX Hà nội mới chỉ ứng dụng TMĐT ở mức độ ban đầu đó là sử dụng thư điện tử (email) để thực hiện các giao dịch như:
- Trao đổi thông tin với khách hàng (doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước) về các vấn đề như dặt hàng, thông báo về giá cả các loại hàng hoá,…
- Gửi các thông tin về Công ty cho các đối tác có liên quan hoặc khách hàng mới (ví dụ như thông tin về tên địa chỉ, loại hình kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, nhu cầu của doanh nghiệp..)
Thực tế cho thấy, lợi ích sử dụng email là rất nhanh, rất rẻ và hết sức thuận tiện. Nhân viên của công ty thay vì soạn thảo văn bản ra giấy, mua phong bì dán tem rối đem bỏ tại bưu điện và chờ đợi thì nay chỉ cần chọn địa chỉ và gửi (send). Công đoạn này chỉ mất vài phút và chi phí không đáng kể (chỉ bằng 7%
thời gian giao dịch qua fax, bằng 0,05% thời gian giao dịch qua bưu điện và chi phí chỉ bằng 5% chi phí giao dịch qua fax).
Ngoài việc sử dụng email để thực hiện các giao dịch thương mại thì công ty cũng đã bước đầu sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin bằng các công cụ tìm kiếm phổ biến như:
- Yahoo.com - Infoseek.com
- Altavista.com - Google.com
Việc thành lập Trung tâm phát triển thông tin cũng là một minh chứng cho vấn đề này. Qua Internet công ty đã khai thác được thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh, tin tức về các ngành nghề có liên quan đến hoạt động của công ty. Đồng thời công ty cũng đã tìm kiếm được các cơ hội kinh doanh với đối tác trong và ngoài nước. Hiện công ty đã có một số địa chỉ Internet rất hữu ích và công ty thường xuyên truy cập vào đó để tìm kiếm thông tin. Với lượng thông tin “khổng lồ”, “phong phú”,với việc đơn giản và dễ dàng download
52
thông tin từ Website về máy tính của mình đã làm cho công ty phần nào nhận thực được lợi ích của việc sử dụng Internet và trên hết là lợi ích của TMĐT.
Qua quá trình ứng dụng công ty cũng đã xây dựng được một số địa chỉ email đáng tin cậy, ngoài địa chỉ email chung của công ty, mỗi phòng nghiệp vụ của công ty đều có địa chỉ email riêng tạo thuận tiện cho việc giao dịch. Ví dụ như:
Địa chỉ email của công ty: unimexhanoi@hn.vnn.vn Phòng kinh doanh 1: unimexhanoi-kd1@hn.vnn.vn Phòng kinh doanh 2: unimexhanọi-kd2@hn.vnn.vn
Phòng kinh doanh 3: unimexhanọi-kd3@hn.vnn.vn Phòng kinh doanh 4: unimexhanọi-kd4@hn.vnn.vn Phòng kinh doanh 5: unimexhanọi-kd5@hn.vnn.vn
Điều này tạo cho mỗi phòng nghiệp vụ của công ty có điều kiện trực tiếp theo dõi những thương vụ kinh doanh của mình.
Bên cạnh đó công ty cũng đã xây dựng cho mình một bộ sưu tập các địa chỉ các trang web để có thể tìm kiếm thông tin như:
http://www.mot.gov.vn: website của bộ thương mại, chuyên cung cấp các thông tin về chính sách thương mại; thị trường trong và ngoài nước; các hoạt động xúc tiến thương mại..
http://www.smeneonline.com: website hỗ trợ doanh nghiệpViệt Nam, chuyên cung cấp thông tin kinh tế, các vấn đề liên quan đến thị trường xuất nhập khẩu; các vấn đề về tài chính doanh nghiệp; hoạt động Marketing; cách thức tổ chức doanh nghiệp ..
53
http://www.ecommerce.com: webiste về thương mại điện tử, chuyên cung cấp các thông tin cơ bản về TMĐT; đao luật mẫu về TMĐT (UNCITRAL), tình hình hoạt động trên thế giới..
http://www.europe.com : website chuyên cung cấp thông tin về thị trường các nước Châu Âu…
Hiện nay, công ty mới chuẩn bị bước vào ứng dụng ở mức độ 2 đó là xây dựng Website quảng cáo. Đó là mục tiêu mà Ban lãnh đạo Công ty đề ra trong năm 2004. Việc ứng dụng TMĐT ở công ty do Ban giám đốc phụ trách, đứng đầu là Giám đốc cùng với sự tham mưu của các cán bộ Trung tâm phát triển thông tin của công ty giúp Ban giám đốc trong việc ra quyết định, đề ra từng bước đi trong tiến trình ứng dụng TMĐT. Việc thực hiện được giao cho Trung tâm phát triển thông tin phối hợp với các phòng ban chức năng khác của công ty như phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch. Tuy nhiên do đội ngũ cán bộ chưa được đào tạo có hệ thống về TMĐT nên việc tham mưu cho Ban giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch ứng dụng cũng như việc thực hiện chưa được bài bản.
2.3.2.2. Thực trạng về khả năng ứng dụng.
Khả năng ứng dụng TMĐT đó là khả năng nội tại của doanh nghiệp (khả năng về tài chính, khả năng về nhân lực, về cơ sở hạ tầng công nghệ mạng). Vì vậy để đánh giá khả năng ứng dụng TMĐT của UNIMEX ta có bảng sau:
Qua bảng trên ta có thể xác định được mức độ khả năng ứng dụng TMĐT của UNIMEX :
Bảng 2.3: Định lượng khả năng ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của UNIMEX Hà nội.
Mức độ đánh giá Dễ dàng vượt qua Có thể vượt qua Khó có thể vượt qua
Chi phí x _ _ _ _
Thời gian ứng dụng x _ _ _ _
Nhân lực trong DN _ _ _ _ x
54
Nhân lực ngoài DN _ _ X _ _
Sản phẩm sẵn có x _ _ _ _
Cơ sở hạ tầng CNTT
_ _ X _ _
Nguồn:http//www.vccidata.com.vn
Về chi phí: Với mục tiêu xây dựng Website, chuẩn bị cho kinh doanh qua mạng. Ban lãnh đạo công ty đã có kế hoạch chi tiết cho việc ứng dụng TMĐT trong quá trình kinh doanh của Công ty. Mặc dù chi phí đầu tư xây dựng hệ thống thu thập xử lý thông tin, xây dựng Website và cập nhật thông tin vào Website có thể cao hơn so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Song công ty luôn xác định đây là mục tiêu phát triển lâu dài của công ty. Hơn thề hàng năm công ty đều có trích từ lợi nhuận một phần nhất định để đầu tư xây dựng cơ bản. Vì thề chi phí là trở ngại dễ dàng vượt qua. Có thể ước tính chi phí như sau:
- Chi phí xây dựng Website : 20.000.000-25.000.000 đồng tuỳ theo số lượng trang web nhiều hay ít.
- Chi phí cập nhật và nâng cập Website hàng năm: 5.000.000-10.000.000 Thời gian ứng dụng: Để đạt được giải pháp toàn diện vể TMĐT cần phải có một khoảng thời gian dài. Đây cũng là trở ngại dễ dàng vượt qua bởi công ty đã xác định đây mới chỉ là bước đầu chuẩn bị để ứng dụng TMĐT.
Về nguồn nhân lực của công ty: Hiện công ty có 124 CBCNV trong đó trình độ ĐH, trên ĐH chiếm 61% tuy nhiên hầu hết những CBCNV này đều tốt nghiệp từ các trường ĐH thuộc khối kinh tế. Vì TMĐT là phương thức đòi hỏi người sử dụng và quản lý nó phải có một kiến thức toàn diện và chuyên sâu về các lĩnh vực sau: quản trị kinh doanh, CNTT, tài chính ngân hàng và ngoại ngữ.
Do đó xét về thực trạng nguồn nhân lực của công ty có những tồn tại đó là các cán bộ chuyên ngành thuộc lĩnh vực kinh doanh thì thiếu kiến thức về CNTT, trong khi đó các cán bộ chuyên về CNTT thì thiếu kiến thức về kinh tế hoặc cả
55
hai đều không giỏi ngoại ngữ. Tồn tại này là trở ngại khó có thể vượt qua trong thời gian ngắn mà cần phải có chiến lược đào tạo và thu hút lâu dài.
Về nhân lực ngoài doanh nghiệp: đó là đội ngũ chuyên gia tư vấn thiết kế hệ thống thu thập và xử lý thông tin, xây dựng website. Thực tế, đây là trở ngại mà công ty có thể vượt qua bởi khi có nhu cầu công ty có thể ký hợp đồng thuê các công ty chuyên về CNTT như công ty JYP Co.,Ltd hay công ty phần mềm PT thiết kế Website hoặc cập nhật thông tin vào Website.
Sản phẩm sẵn có: với sự phong phú đa dạng về mặt hàng kinh doanh. Đây là trở ngại dễ dàng vượt qua của công ty. Công ty đã xây dựng được một catologue (gần 40 trang) giới thiệu về công ty, các sản phẩm mặt hàng kinh doanh rất phong phú, đẹp mắt. Đây là thuận lợi lớn cho công ty khi tiến hành xây dựng một catologue điện tử.
Cơ sở hạ tầng CNTT: có thể nói đây là trở ngại có thể vượt qua của công ty. Mặc dù, trên bình diện quốc gia thì cơ sở hạ tầng CNTT của Việt Nam còn quá thấp kém chưa đáp ứng kịp với nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế số hoá.
Nhưng trong những năm qua công ty đã có đầu tư thích đáng về cơ sở hạ tầng.
Hiện nay ngoài những trang thiết bị thông thường như điện thoại, máy fax, mỗi phòng nghiệp vụ của công ty đều được trang bị ít nhất 4 máy vi tính tất cả đều có nối mạng. Thêm vào đó, năm 2002 công ty đã đưa vào sử dụng mạng nội bộ LAN trong việc quản lý chia sẻ dữ liệu trong doanh nghiệp, đồng thời công ty cũng đã thành lập hẳn một trung tâm phát triển thông tin (UNISYS) tạo thuận lợi cho công ty khi tham gia vào TMĐT.
Được thành lập năm 2002, trung tâm phát triển thông tin (UNISYS) được coi như một bộ phận tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty trong tiến trình ứng dụng TMĐT. Bên cạnh đó trung tâm này có nhiệm vụ khai thác thông tin trên các trang Web trong và ngoài nước phục vụ cho hoạt động kinh doanh của các phòng ban trong công ty. Đồng thời trung tâm này phụ trách kỹ thuật về hoạt động của mạng nội bộ LAN trong côngty; việc kết nối Internet. Hiện trung tâm
56
này có 8 nhân viên trong đó 2 người được đào tạo bài bản về CNTT, còn lại đều tốt nghiệp từ các trường đại học thuộc khối kinh tế. Chính vì thế, hoạt động của trung tâm này vẫn chưa đạt được hiệu quả tối đa. Bước đầu, để việc ứng dụng TMĐT có hiệu quả cao Ban lãnh đạo công ty đã có kế hoạch bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ cũng như các kiến thức về TMĐT cho trung tâm này.
2.3.2.3. Thực trạng về điều kiện ứng dụng TMĐT.
Nói đến điều kiện đảm bảo cho việc ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu là đề cập đến các vấn đề thuộc tầm quản lý vĩ mô của Nhà nước với việc xây dựng cơ sở pháp lý, cơ sở công nghệ hoặc các vấn đề bảo vệ sở hữu trí tuệ. Đánh giá thực trạng về điều kiện ứng dụng TMĐT của Việt Nam cho thấy tồn tại hàng loạt vấn đề
Về hạ tầng cơ sở pháp lý: Ở một mức độ nhất định pháp luật Việt Nam đã có những thừa nhận cần thiết tạo tiền đề cho TMĐT phát triển. Tuy nhiên chưa được hình thành đồng bộ, gây khó khăn, cản trở rất lớn đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu trên mạng. Ví dụ như:
* Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Ban Chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
* Quyết định số 987/2001/QĐ-NHNN ngày 2/8/2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về quy chế quản lý, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tín dụng điện tử.
* Quyết định số 1110/BC ngày 21/5/1997 của Bộ văn hoá thông tin về việc ban hành quy định việc cấp phép thông tin lên mạng Internet.
*Quyết định số 848/1997/QĐ-BNV (A11) của Bộ trưởng Bộ nội vụ ban hành quy định về biện pháp và trang bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia trong hoạt động Internet ở Việt Nam.
57
* Quyết định số 112/2001/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2005.
Riêng pháp lệnh về TMĐT quy định các vấn đề:công nhận giá trị pháp lý, giá trị chứng từ của dữ liệu điện tử, trong đó có chữ ký điện tử; về an ninh mạng; hợp đồng điện tử…mới đang được xây dựng..
Hạ tầng công nghệ: Qua một giai đoạn phát triển dài, hạ tầng cơ sở công nghệ cho thương mại điện tử (gồm công nghệ tính toán và công nghệ truyền thông) đã được hình thành ở nước ta. Về công nghệ tính toán: những chiếc máy tính đầu tiên đã xuất hiện ở Việt Nam vào những năm 60 của thế kỷ trước và cho đến nay máy tính đã được trang bị ở tất cả các cơ quan, doanh nghiệp (99%) ngoài ra mức độ máy tính tại các gia đình phục vụ công việc và học tập ngày càng tăng (5%).
Công nghiệp phần mềm Việt Nam đã và đang phát triển, từ chỗ chủ yếu là các dịch vụ cài đặt và hướng dẫn sử dụng các phần mềm sẵn có, đến nay đã có nhiều công ty cho ra đời nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu công việc cụ thể trong nhiều lĩnh vực khác nhau như tài chính kế toán, địa chính, quản lý nhân sự, quản lý văn thư, điều tra thống kê. Tuy nhiên ở Việt Nam vẫn còn tốn tại tình trạng sao chép bất hợp pháp các sản phẩm phần mềm có tính chất phổ biến. Đây là một trong những yếu tố cản trở TMĐT phát triển.
Hạ tầng Internet Việt Nam tham gia mạng toàn cấu tương đối chậm; tháng 11/1997 và cho đến giữa năm 1999 mới có khoảng 20 nghìn thuê bao. Tuy nhiên lĩnh vực này đang phát triển nhanh dần, số thuê bao Internet đang tăng với tốc độ 600-700 thuê bao một tháng. Dịch vụ Internet được mở rộng, các báo điện tử xuất hiện ngày một nhiều, bắt đầu là các báo Tiếng nói Việt Nam và Truyền hình Việt Nam.
Về công nghệ truyền thông gần đây Tổng cụ Bưu chính viễn thông Việt Nam đã phát triển mạng toàn quốc VNN kết nối Internet và các mạng nội bộ của
58
các cơ quan nhà nước và cá nhân. VNN là một mạng quốc gia đường dài, có 2 cổng kết nối mạng trục quốc tế, một ở Hà Nội, một ở Thành phố Hồ Chí Minh
Nhìn chung tuy cơ sở hạ tầng CNTT của Việt Nam còn ở mức thấp, đang được tiếp tục đầu tư phát triển nhưng ít nhất cũng có thể cho phép chúng ta từng bước thử nghiệm ứng dụng TMĐT, chuẩn bị cho những bước đi đầu tiên của tiến trình chủ động hội nhập của các doanh nghiệp.
Bảo mật cơ sở thông tin: với các công nghệ bảo mật tiên tiến như SSL, SET, kỹ thuật mã hoá công khai PKC, PKI thì vấn đề bảo mật thông tin và an toàn cho các giao dịch TMĐT nói riêng và các giao dịch qua mạng Internet nói chung phần nào được đảm bảo.
Hệ thống thanh toán tài chính tự động chưa hình thành, thiếu hẳn một trong các phần cơ bản quan trọng nhất của TMĐT, là thành tố không chỉ đảm bảo tính kinh tế (giảm chi phí giao dịch) mà cả tính khả thi của TMĐT. Việc xây dựng hệ thống này sẽ là một quá trình, vì một mặt chúng ta phải xây dựng hạ tầng kỹ thuật tương ứng, mặt khác phải tạo thói quen dùng hình thức thanh toán gián tiếp thay cho hình thức dùng tiền mặt phổ biến hiện nay.
Hệ thống phân phối và kiểm tra hàng hoá: theo đánh giá của Tổ chức ngoại thương Nhật Bản Jetro và các tổ chức thương mại quốc tế khác, về cơ sở hạ tầng giao thông vận tải còn thấp kém trong khi đó giá cả lại cao hơn so với khu vực và thế giới. Hiện cũng chưa có tổ chức kiểm duyệt thẩm quyền quốc tế nào ở Việt Nam để kiểm tra chất lượng hàng hoá.
Bảo vệ sở hữu trí tuệ: việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ thực sự là một thách thức lớn ở Việt Nam. Vấn đề này xuất phát từ sự thiếu hiểu biết và thiếu kinh nghiệm về quyền sở hữu trí tuệ trong hệ thống cơ quan thực thi và cả giới doanh nghiệp, trong công chúng ở nước ta. Biện pháp thực thi quyền sở hữu trí tuệ của ta hiện nay chủ yếu dựa trên cơ sở các thủ tục hành chính hơn là tố tụng điều đó có nghĩa là viec
59