1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên tham gia phương thức đào tạo trực tuyến (e leraning) tại trường đại học mở thành phố hồ chí minh

91 40 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 0,96 MB

Cấu trúc

  • Bia luan van (KT hoc) (2)

  • Bia TRONG luan van (KT hoc) (2)

  • 26. Lv_Pham Thien Thanh Thuy chinh sua Final

    • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

      • 1.1. Lý do chọn đề tài

      • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

      • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu

      • 1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu

      • 1.5. Bố cục của luận văn

      • 1.6. Tóm tắt chương 1

    • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

      • 2.1. Khái niệm sự hài lòng

      • 2.2. Khái niệm đào tạo trực tuyến

      • 2.3. Các hình thức của đào tạo trực tuyến

      • 2.4. Mô hình lý thuyết liên quan đến đào tạo trực tuyến

        • 2.4.1. Thuyết hành động hợp lý (TRA – Theory of Reasoned Action)

        • 2.4.2. Thuyết hành vi dự định (TPB - Theory of Planned Behavior)

        • 2.4.3. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM - Technology Acceptance Model)

      • 2.5. Các nghiên cứu trước

        • 2.5.1. Arbaugh (2000) – Đặc tính của lớp học ảo và sự hài lòng của sinh viên MBA dựa trên nền tảng mạng máy tính

        • 2.5.2. Hong (2002) – Mối quan hệ giữa sinh viên và các biến giảng dạy với sự hài lòng và khoá học trên mạng.

        • 2.5.3. Park (2009) - Phân tích mô hình chấp nhận công nghệ trong việc hiểu hành vi sử dụng mô hình đào tạo trực tuyến của sinh viên đại học

        • 2.5.4. Tran (2016) – Nghiên cứu việc áp dụng hình thức học tập tích hợp tại Việt Nam, sử dụng mô hình chấp nhận công nghệ sửa đổi.

        • 4.4.5 Pei-Chen Sun và cộng sự (2007) – Điều gì thúc đẩy sự thành công của đào tạo trực tuyến? Một nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng của người học

      • 2.6. Tổng hợp các nghiên cứu trước đây về đào tạo trực tuyến

      • 2.7. Tóm tắt chương 2

    • CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.1. Quy trình nghiên cứu

      • 3.2. Nghiên cứu định lượng sơ bộ

        • 3.2.1. Mẫu nghiên cứu định lượng sơ bộ và phương pháp thu thập dữ liệu

        • 3.2.2. Phương pháp phân tích sơ bộ thang đo

      • 3.3. Nghiên cứu định lượng chính thức

        • 3.3.1. Thu thập thông tin mẫu nghiên cứu chính thức

        • 3.3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu

          • 3.3.2.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo

          • 3.3.2.2 Phân tích nhân tố khám phá

          • 3.3.2.3 Phân tích hồi qui

      • 3.4. Mô hình nghiên cứu

      • 3.5. Giả thuyết nghiên cứu

      • 3.6. Xây dựng thang đo và bảng câu hỏi điều tra

        • 3.6.1. Xây dựng thang đo

      • 3.7. Bảng hỏi điều tra

      • 3.8. Kích thước mẫu

      • 3.9. Phương thức chọn mẫu

      • 3.10. Tóm tắt chương 3

    • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

      • 4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu

      • 4.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo

        • 4.2.1. Kiểm định thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên

        • 4.2.2. Kiểm định thang đo hài lòng của học viên khi tham gia phương thức đào tạo trực tuyến

      • 4.3. Phân tích nhân tố khám phá

        • 4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên khi tham gia phương thức đào tạo trực tuyến

      • 4.4. Phân tích nhân tố khám phá yếu tố hài lòng của học viên khi tham gia phương thức đào tạo trực tuyến

      • 4.5. Kết quả kiểm định Cronbach's Alpha sau EFA

      • 4.6. Phân tích ma trận tương quan

      • 4.7. PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI

        • 4.7.1. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy

        • 4.7.2. Kiểm định hệ số hồi quy

      • 4.8. KIỂM ĐỊNH NHỮNG GIẢ ĐỊNH CỦA MÔ HÌNH HỒI QUY

        • 4.8.1. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

        • 4.8.2. Kiểm định hiện tượng tự tương quan

        • 4.8.3. Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi

        • 4.8.4. Kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư

        • 4.8.5. Kiểm định về giả định liên hệ tuyến tính

      • 4.9. Thảo luận kết quả hồi quy

      • 4.10. Tóm tắt chương 4

    • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

      • 5.1. Yếu tố Thái độ của người học

      • 5.2. Yếu tố Nhận thức hữu ích

      • 5.3. Yếu tố Chất lượng khóa học

      • 5.4. Yếu tố Nhận thức dễ sử dụng

      • 5.5. Yếu tố Chất lượng đường truyền mạng

      • 5.6. Yếu tố Chất lượng công nghệ

      • 5.7. Hạn chế

    • Tài liệu tham khảo

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Khái niệm sự hài lòng

Sự hài lòng của khách hàng là một trạng thái cảm xúc thay đổi liên tục trong quá trình sử dụng sản phẩm, được đánh giá dựa trên trải nghiệm tiêu dùng Theo Mano và Oliver (1993), sự hài lòng được hình thành từ cảm xúc trong suốt quá trình sử dụng Halstead và cộng sự (1994) cho rằng sự hài lòng xuất phát từ việc so sánh kết quả sản phẩm nhận được với các tiêu chuẩn đã được thiết lập trước khi mua Donald M Davidoff (1993) nhấn mạnh rằng sự thỏa mãn của khách hàng được đo lường bằng sự so sánh giữa dịch vụ họ cảm nhận và dịch vụ họ mong đợi.

Sự hài lòng của học viên trong mô hình đào tạo trực tuyến được hiểu qua lý thuyết lựa chọn tiêu dùng, với giả định tối đa hóa lợi ích Giả định này phản ánh thực tế rằng mong muốn của người tiêu dùng thường vượt quá nguồn lực có sẵn Mức độ hài lòng của học viên khi tham gia đào tạo trực tuyến được xác định là trạng thái cảm xúc dựa trên trải nghiệm thực tế so với kỳ vọng của họ về dịch vụ đào tạo trực tuyến tại Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh.

Khái niệm đào tạo trực tuyến

Đào tạo trực tuyến, hay E-learning (Electronic Learning), là hình thức học tập sử dụng công nghệ điện tử để truyền tải và hỗ trợ quá trình học E-learning bao gồm nhiều phương pháp như Internet, TV, video tape, hệ thống giảng dạy thông minh và đào tạo trên máy tính Thuật ngữ này mô tả việc học tập dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, cho phép người dạy và người học giao tiếp qua mạng thông qua e-mail, thảo luận trực tuyến, diễn đàn, hội thảo video, và phân phối nội dung học tập qua các công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng vệ tinh, Internet, Intranet và các website.

Đào tạo trực tuyến được định nghĩa trong nghiên cứu này là hình thức giảng dạy và học tập, cung cấp thông tin thông qua các thiết bị số như máy tính, điện thoại di động và các thiết bị kết nối internet.

Các hình thức của đào tạo trực tuyến

Theo Trịnh Văn Biều (2012) thì có 5 loại hình đào tạo trực tuyến phổ biến hiện nay như sau:

Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT) là hình thức đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin Đào tạo dựa trên máy tính không nối mạng (CBT) sử dụng phần mềm trên đĩa CD-ROM hoặc máy tính độc lập, không kết nối với internet Đào tạo dựa trên web (WBT) cho phép người học truy cập nội dung qua trình duyệt web, tương tác với nhau và giáo viên thông qua các công cụ như diễn đàn và email Đào tạo trực tuyến (Online Learning) sử dụng kết nối mạng để học tập, giao tiếp và truy cập tài liệu Cuối cùng, đào tạo từ xa (Distance Learning) diễn ra khi người dạy và người học không ở cùng một địa điểm hoặc thời gian, thường sử dụng công nghệ hội thảo trực tuyến.

Nghiên cứu này sẽ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên tham gia chương trình đào tạo từ xa trực tuyến tại Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả sẽ tập trung vào loại hình đào tạo trực tuyến thứ năm, nhằm hiểu rõ hơn về trải nghiệm học tập của sinh viên trong môi trường đào tạo từ xa.

Mô hình lý thuyết liên quan đến đào tạo trực tuyến

2.4.1 Thuyết hành động hợp lý (TRA – Theory of Reasoned Action)

Thuyết hành động hợp lý, được phát triển bởi hai nhà tâm lý học Ajzen và Fishbein vào năm 1975, cho rằng hành vi con người có thể được dự đoán từ ý định hành vi thông qua thái độ và tiêu chuẩn xã hội chủ quan Theo thuyết này, thái độ và tiêu chuẩn chủ quan là kết quả của niềm tin cụ thể, bao gồm niềm tin về hành vi và các tiêu chuẩn liên quan đến ý định thực hiện hành vi của cá nhân Thái độ thể hiện niềm tin tích cực hoặc tiêu cực đối với hành vi, trong khi tiêu chuẩn xã hội chủ quan phản ánh ảnh hưởng của các mối quan hệ xã hội đến quyết định hành vi của cá nhân.

Sự phát triển của TRA bắt nguồn từ lĩnh vực tâm lý xã hội Vào những năm

Năm 1862, các nhà tâm lý học bắt đầu phát triển lý thuyết nghiên cứu về ảnh hưởng của thái độ đối với hành vi con người, khởi nguồn từ những nhận định ban đầu và kế thừa lý thuyết TRA Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc thái độ có thể giải thích hành động của con người Thomas và Znaniecki là những nhà tâm lý đầu tiên coi thái độ là quá trình xác định phản ứng thực tế và tiềm năng của cá nhân Từ đó, các nhà khoa học xã hội nhận định rằng thái độ là yếu tố tiên đoán hành vi (Ajzen và Fishbein, 1988).

Ajzen và Fishbein (1988) cho rằng cá nhân thường sử dụng thông tin có sẵn một cách hệ thống và hợp lý, xem xét ảnh hưởng của hành vi trước khi quyết định tham gia Dựa trên nghiên cứu trước đây, họ phát triển Lý thuyết hành động hợp lý (TRA) để dự đoán và hiểu hành vi, nhấn mạnh rằng ý định hành vi là yếu tố dự báo chính Tuy nhiên, TRA gặp phải hạn chế khi nhiều cá nhân cảm thấy thiếu quyền quyết định về hành vi của mình Để khắc phục điều này, Ajzen và Fishbein đã bổ sung yếu tố thứ ba vào lý thuyết ban đầu.

Khái niệm "nhận thức kiểm soát hành vi" đóng vai trò quan trọng trong lý thuyết hành vi dự định (TPB) Việc bổ sung các yếu tố này đã giúp phát triển TPB, cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách mà nhận thức ảnh hưởng đến hành vi con người.

2.4.2 Thuyết hành vi dự định (TPB - Theory of Planned Behavior)

Thuyết hành vi dự định (TPB) do Ajzen phát triển vào năm 1991, dựa trên lý thuyết hành động hợp lý TRA TPB khẳng định rằng hành vi có thể được dự đoán qua các xu hướng hành vi, bao gồm các yếu tố động cơ ảnh hưởng đến hành vi, được định nghĩa là mức độ nỗ lực mà cá nhân bỏ ra để thực hiện hành vi đó Theo TPB, có ba yếu tố chính quyết định hành vi cá nhân: (i) Thái độ; (ii) Tiêu chuẩn chủ quan; và (iii) Kiểm soát hành vi nhận thức.

Ajzen và Fishbein (1988) định nghĩa thái độ là niềm tin tích cực hoặc tiêu cực của một cá nhân đối với việc thực hiện một hành vi cụ thể, gọi là niềm tin hành vi Khi một cá nhân đánh giá hành vi đó là tích cực, họ sẽ có ý định thực hiện hành vi đó Thái độ của cá nhân được hình thành từ niềm tin về hậu quả của hành vi, dựa trên việc đánh giá kết quả của việc thực hiện hành vi.

Tiêu chuẩn chủ quan, theo Ajzen và Fishbein (1988), được xem là chức năng của niềm tin dựa trên sự ảnh hưởng của các nhân cụ thể trong việc quyết định thực hiện hành vi Cụ thể, cá nhân có xu hướng có ý định thực hiện hành vi khi nhận thấy rằng những người quan trọng xung quanh họ, như vợ/chồng, người thân trong gia đình, hoặc bạn bè, cho rằng họ nên thực hiện hành vi đó.

Kiểm soát hành vi được định nghĩa là đánh giá của cá nhân về mức độ dễ dàng hoặc khó khăn trong việc thực hiện hành vi Nếu một người tin rằng không có đủ nguồn lực hoặc cơ hội, họ sẽ không có ý định mạnh mẽ để thực hiện hành vi, mặc dù có thái độ tích cực và tin rằng những người quan trọng sẽ chấp nhận hành vi đó Đây là điểm khác biệt lớn nhất giữa TRA và TPB, và nhận thức này thường phản ánh những kinh nghiệm trong quá khứ.

10 dự đoán tình huống sắp tới và thái độ của các định mức có ảnh hưởng bao quanh cá nhân

2.4.3 Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM - Technology Acceptance Model)

Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) được phát triển bởi Davis (1989) dựa trên lý thuyết hành động có lý trí (TRA), trong đó hành vi cá nhân được định hướng bởi ý định hành vi Ý định này phụ thuộc vào thái độ của cá nhân đối với hành vi và các chỉ tiêu chủ quan liên quan TAM là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu về ý định cá nhân và sử dụng công nghệ, cho thấy rằng ý định sử dụng công nghệ của người dùng phụ thuộc vào mức độ hữu ích và giá trị mà công nghệ mang lại.

Hình 2-1 Mô hình chấp nhận công nghệ

Bài nghiên cứu này nhằm đánh giá thái độ chấp nhận của người học trong môi trường đào tạo trực tuyến, dựa trên ba biến trong Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM): Nhận thức hữu ích, Nhận thức dễ sử dụng và Thái độ sử dụng Ngoài ra, nghiên cứu còn áp dụng lý thuyết từ các mô hình TRA và TPB để giải thích tính hữu ích và ý định sử dụng, bao gồm các yếu tố như ảnh hưởng xã hội, điều kiện thuận lợi và kỳ vọng hiệu quả.

Nhận thức dễ sử dụng

Thái độ sử dụng Ý định sử dụng

Nhận thức hữu ích được định nghĩa là mức độ mà cá nhân tin rằng việc sử dụng một hệ thống cụ thể sẽ cải thiện hiệu quả công việc của họ Các yếu tố cấu thành nhận thức hữu ích bao gồm sự tin tưởng vào tính năng và lợi ích của hệ thống đó.

Giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành hệ thống thông tin, giúp kết nối các chủ thể hoạt động Thiếu thông tin, các bộ phận trong tổ chức không thể hiểu nhau và phối hợp hiệu quả Khi có thông tin, mọi người từ các bộ phận khác nhau có thể hiểu rõ và hành động hướng tới mục tiêu chung.

- Chất lượng hệ thống (system quality): Không ngừng nâng cao chất lượng hệ thống sẽ giúp việc khai thác hệ thống thông tin đạt hiệu quả hơn

- Chất lượng thông tin (information quality): Đó chính là chất lượng đầu ra của hệ thống thông tin: tin cậy, đầy đủ, kịp thời

- Chất lượng dịch vụ (service quality): Có bảo hiểm, tin cậy, có tính phản hồi

Sự phù hợp giữa công nghệ và công việc (task-technology fit) đóng vai trò quan trọng trong việc mang lại tiện lợi tối đa cho người dùng khi sử dụng hệ thống thông tin Điều này giúp cải thiện hiệu suất làm việc và nâng cao trải nghiệm của người dùng.

Nhận thức dễ sử dụng phản ánh niềm tin cá nhân rằng việc sử dụng hệ thống không đòi hỏi nỗ lực về thể chất và tinh thần Các yếu tố cấu thành nhận thức này bao gồm thiết kế giao diện máy tính, chương trình huấn luyện sử dụng máy tính, ngôn ngữ thể hiện và phần mềm cài đặt trên máy tính, tất cả đều ảnh hưởng lớn đến khả năng thực hiện công việc một cách dễ dàng.

Thái độ sử dụng thể hiện cảm xúc tích cực hoặc tiêu cực của cá nhân đối với việc thực hiện hành vi nhằm đạt được mục tiêu (Tran, 2016).

Yếu tố bên ngoài:Một số yếu tố cấu thành biến Yếu tố bên ngoài

Tổng hợp các nghiên cứu trước đây về đào tạo trực tuyến

Nhiều nhà nghiên cứu trong lĩnh vực tâm lý học và hệ thống thông tin đã xác định những biến số quan trọng ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận đào tạo trực tuyến, trong đó nổi bật là Mô hình lý thuyết hành động hợp lý (TRA) do Ajzen và Fishbein phát triển.

Mô hình lý thuyết hành vi dự định (TPB) của Ajzen (1991) và mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) của Davis (1986) đã tạo ra nền tảng lý thuyết quan trọng cho sự thành công của đào tạo trực tuyến Nghiên cứu tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên khi lựa chọn hình thức đào tạo trực tuyến đã được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 2-1 Tóm tắt các biến được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây về đào tạo trực tuyến

Đào tạo trực tuyến mang lại nhận thức hữu ích và dễ sử dụng, đồng thời cho phép tính linh hoạt trong quá trình học tập Sự tương tác giữa giảng viên và người tham gia trong lớp học trực tuyến cũng góp phần nâng cao hiệu quả học tập Ngoài ra, thói quen học tập của sinh viên và yếu tố giới tính cũng ảnh hưởng đến cách tiếp cận và trải nghiệm trong môi trường học trực tuyến.

Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn và phong cách học tập là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình học tập Kỹ năng máy tính ban đầu cũng đóng vai trò quyết định trong việc tiếp cận công nghệ giáo dục Tương tác với người hướng dẫn và bạn học giúp tăng cường sự hiểu biết và kết nối trong lớp học Hoạt động của khóa học, sự thảo luận và thời gian dành cho khóa học đều góp phần nâng cao hiệu quả học tập.

Pei-Chen Sun và cộng sự (2007)

Thái độ của người học và sự lo lắng ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập, trong khi sự tự tin góp phần vào hiệu suất học Đáp ứng kịp thời của người hướng dẫn và thái độ tích cực của họ cũng là yếu tố quan trọng Hệ thống học tập cần linh hoạt, cùng với chất lượng khoá học và công nghệ phải đạt tiêu chuẩn cao Chất lượng mạng ổn định và nhận thức dễ sử dụng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người học Cuối cùng, sự đa dạng trong đánh giá giúp nâng cao trải nghiệm học tập và khuyến khích sự phát triển toàn diện.

- Nhận thức dễ sử dụng; Nhận thức hữu ích; Thái độ; Ý định hành vi; Khả năng tự học; Tiêu chuẩn chủ quan; Khả năng tiếp cận hệ thống

- Chức năng hệ thống; Nội dung; Khả năng ngôn ngữ; Sự tương tác; Không khí học tập;

Kỹ năng máy tính; Đặc điểm tính cách cá nhân; Khả năng quyết đoán; Sự chuyên tâm;

Sự đồng thuận; yếu tố liên quan đến tinh thần

Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu của tác giả

MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên trong phương thức học Đào tạo trực tuyến (E-learning) tại Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện thông qua sự kết hợp giữa hai phương pháp: phương pháp định tính và phương pháp định lượng Quy trình nghiên cứu sẽ được trình bày một cách chi tiết trong bài viết.

Hình 3-1 Quy trình nghiên cứu

Loại bỏ phiếu khảo sát không hợp lệ

Phân tích nhân tố khám phá

Kiểm tra trọng số EFA, nhân tố và phương sai trích Định lượng chính thức (n = 205)

Kiểm định giả thuyết nghiên cứu, phân tích kết quả nghiên cứu

Cronbach’s Alpha Kiểm tra tương quan với biến tổng và độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Kết luận và hàm ý chính sách

Thang đo chính thức Định lượng sơ bộ n = 50

Nghiên cứu định lượng sơ bộ

3.2.1 Mẫu nghiên cứu định lượng sơ bộ và phương pháp thu thập dữ liệu

Để đảm bảo bảng câu hỏi khảo sát chính thức phù hợp với thực tế và có độ tin cậy cao, tác giả đã thực hiện nghiên cứu sơ bộ trước khi hoàn thiện bảng câu hỏi.

Mẫu nghiên cứu sơ bộ được thực hiện với 50 học viên tại trung tâm đào tạo trực tuyến, sử dụng công cụ Google Form để khảo sát.

3.2.2 Phương pháp phân tích sơ bộ thang đo

Trong nghiên cứu định lượng sơ bộ, thang đo được kiểm định bằng hệ số Cronbach’s Alpha Các biến có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên được coi là sử dụng được Ngược lại, những biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 và thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0,6 sẽ bị loại bỏ.

Sau khi kiểm định bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá sẽ được sử dụng để tóm tắt các biến quan sát thành một nhân tố nhất định, nhằm đo lường các khía cạnh khác nhau của khái niệm nghiên cứu Theo Hoàng Trọng và Mộng Ngọc (2008), tiêu chí chọn biến yêu cầu hệ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) đạt từ 0,5 trở lên và giá trị thống kê Bartlett có ý nghĩa thống kê cao Hơn nữa, các nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 và tổng phương sai trích lớn hơn 50% cho thấy mô hình phân tích phù hợp với dữ liệu.

Nghiên cứu định lượng chính thức

3.3.1 Thu thập thông tin mẫu nghiên cứu chính thức

Bảng câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn nhằm thu thập thông tin cần thiết cho nghiên cứu trong luận văn này Quy trình thiết kế bảng câu hỏi khảo sát để phỏng vấn được chia thành 3 bước cụ thể.

Bước đầu tiên trong nghiên cứu là sử dụng thang đo Likert 7 bậc để đánh giá các thang đo sơ bộ từ kết quả nghiên cứu trước, với bậc 1 là hoàn toàn không đồng ý và bậc 7 là hoàn toàn đồng ý Đồng thời, tác giả cũng thu thập thông tin cá nhân của học viên được khảo sát để thiết kế bảng câu hỏi ban đầu.

Bảng câu hỏi ban đầu được thiết kế ở bước 1 sẽ được sử dụng để phỏng vấn thử 50 học viên đang theo học tại Trung tâm đào tạo trực tuyến của Trường Đại học.

Mở Thành phố Hồ Chí Minh Kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá được sử dụng để định lượng sơ bộ

Bước 3: Dựa trên kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ, bảng câu hỏi chính thức được điều chỉnh để thu thập thông tin cho mẫu nghiên cứu Bảng câu hỏi này cam kết sử dụng thông tin chỉ cho mục đích nghiên cứu và đảm bảo bảo mật thông tin của người trả lời.

3.3.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

Sau khi khảo sát, bảng câu hỏi được làm sạch bằng cách loại bỏ những câu hỏi có thông tin không đầy đủ, thông tin trùng lặp hoặc không đáng tin cậy Các câu trả lời có cùng mức độ cũng sẽ bị loại bỏ Sau khi hoàn tất, dữ liệu sẽ được nhập và mã hóa vào phần mềm SPSS 20.0 Tiếp theo, quy trình phân tích dữ liệu sẽ được tiến hành.

3.3.2.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Trong nghiên cứu, thang đo được kiểm định bằng công cụ Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy Các biến không phù hợp sẽ bị loại bỏ nếu có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 Theo Slater (1995), thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên được xem là có thể sử dụng (dẫn từ Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, 2008).

3.3.2.2 Phân tích nhân tố khám phá

Sau khi đánh giá thang đo, nghiên cứu tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) để tóm tắt và thu gọn dữ liệu, liên hệ các nhóm biến có mối liên hệ với nhau Theo Hoàng Trọng và Mộng Ngọc (2008), hệ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) là yếu tố quan trọng trong phương pháp này, dùng để kiểm tra sự thích hợp của các biến trong phân tích nhân tố Hệ số KMO từ 0,5 đến 1,0 cho thấy tính thích hợp của phân tích, trong khi hệ số nhỏ hơn 0,5 cho thấy khả năng không thích hợp với dữ liệu.

Phân tích hồi quy tuyến tính bội bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) được áp dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên trong đào tạo trực tuyến Để đảm bảo tính phù hợp của mô hình hồi quy, cần thực hiện các kiểm định như kiểm tra mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, xác định phân phối chuẩn của phần dư, kiểm tra phương sai sai số không đổi, cũng như phát hiện hiện tượng tự tương quan và đa cộng tuyến.

Mô hình nghiên cứu

Dựa trên các lý thuyết kinh tế liên quan và mô hình chấp nhận công nghệ TAM, nghiên cứu này đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên khi chọn phương thức học từ xa trực tuyến tại Trường Đại Học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một mô hình cụ thể.

Bảng 3-1 Tổng hợp các biến sử dụng trong mô hình

Stt Tên biến Tác giả

1 Nhận thức hữu ích Arbaugh (2000); Park (2009);

2 Nhận thức dễ sử dụng Arbaugh (2000); Park (2009); Pei-Chen

3 Thái độ người học Park (2009); Tran(2016)

4 Tính linh hoạt Salmon (2000); Pei-Chen Sun và cộng sự (2007); Arbaugh (2000)

5 Chất lượng khoá học Pei-Chen Sun và cộng sự (2007);

6 Chất lượng đường truyền mạng Pei-Chen Sun và cộng sự (2007);

7 Chất lượng công nghệ Pei-Chen Sun và cộng sự (2007);

Nguồn: Tổng hợp từ nghhiên cứu của tác giả

Hình 3-1 Mô hình nghiên cứu

Nhận thức dễ sử dụng

Thái độ của người học

Sự hài lòng của học viên khi tham gia phương thức đào tạo trực tuyến

Chất lượng đường truyền mạng

Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu của tác gỉa

Giả thuyết nghiên cứu

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng thái độ của người học đối với máy tính và công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong sự hài lòng của họ với E-learning (Arbaugh, 2002) Thái độ này bị ảnh hưởng bởi ấn tượng của người học về việc tham gia các hoạt động học tập qua máy tính Đào tạo trực tuyến chủ yếu dựa vào việc sử dụng máy tính như một công cụ hỗ trợ, với giảng viên xây dựng tài liệu trên nền tảng mạng và người học tham gia qua hệ thống đó Khi học viên không cảm thấy lo sợ hay nghi ngại về sự phức tạp của việc sử dụng mạng máy tính, họ sẽ có xu hướng lựa chọn phương thức học trực tuyến Ngược lại, tâm lý e ngại hoặc năng lực hạn chế về công nghệ sẽ làm giảm sự quan tâm và hài lòng của người học đối với đào tạo trực tuyến Vì vậy, nghiên cứu này xem xét thái độ của người học đối với máy tính như một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng trong chương trình đào tạo trực tuyến.

Thái độ tích cực của người học đối với máy tính có ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng khi tham gia đào tạo trực tuyến Đào tạo trực tuyến mang lại sự linh hoạt về thời gian, địa điểm và phương thức học, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học Việc loại bỏ rào cản về khoảng cách và thời gian đã tăng cường sự tương tác và tạo cơ hội học tập, hợp tác Người học có thể trao đổi nội dung học bất kỳ lúc nào, ở bất kỳ đâu Tính linh hoạt trong khóa học trực tuyến được định nghĩa là nhận thức của người học về hiệu quả tham gia các khóa học trong thời gian học tập và làm việc của họ (Pei-Chen Sun và cộng sự, 2007).

H2: Tính linh hoạt trong đào tạo trực tuyến ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của học viên khi tham gia phương thức đào tạo trực tuyến

Theo Pei-Chen Sun và cộng sự (2007), chất lượng của các chương trình đào tạo trực tuyến là yếu tố quyết định đối với sự tham gia của học viên Với ưu điểm về linh hoạt thời gian và không gian, chất lượng chương trình học ảnh hưởng lớn đến tâm lý người học Mô hình học tập thông qua tương tác truyền thông, hỗ trợ bởi công nghệ thông tin, giúp phát triển tư duy cao cấp và thiết lập khái niệm tốt (Leidner và Jarvenpaa, 1995) Piccoli và cộng sự (2001) chỉ ra rằng đào tạo trực tuyến bao gồm thảo luận trực tuyến, trình bày đa phương tiện và quản lý quá trình học tập, từ đó hỗ trợ học viên thiết lập mô hình học tập hiệu quả và thúc đẩy quá trình học diễn ra liên tục.

Chất lượng khoá học trực tuyến là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên trong chương trình đào tạo trực tuyến Nghiên cứu này sẽ kiểm tra giả thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa chất lượng khoá học và mức độ hài lòng của học viên.

H3: Chất lượng khoá học trực tuyến ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của học viên khi tham gia phương thức đào tạo trực tuyến

Nghiên cứu của Piccoli và cộng sự (2001) chỉ ra rằng chất lượng công nghệ và Internet ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng của người học trực tuyến Một chương trình hoặc phần mềm với giao diện thân thiện, dễ sử dụng và đảm bảo truyền tải đầy đủ nội dung học tập sẽ giúp người học cảm thấy thoải mái hơn Nghiên cứu của Webster và Hackley (1997) trên 247 sinh viên cũng cho thấy rằng chất lượng và độ tin cậy của công nghệ, cùng với tốc độ truyền dẫn mạng, có tác động đáng kể đến quá trình học tập Piccoli và cộng sự (2001) định nghĩa chất lượng công nghệ là chất lượng thiết bị công nghệ thông tin của người học trong đào tạo trực tuyến, như micro, tai nghe và bảng trình chiếu điện tử, trong khi chất lượng mạng được định nghĩa là tốc độ đường truyền theo cảm nhận của người học.

H4: Chất lượng công nghệ có tác động tích cực đến sự hài lòng của học viên khi tham gia phương thức đào tạo trực tuyến

H5: Chất lượng đường truyền mạng sẽ ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của học viên khi tham gia phương thức đào tạo trực tuyến

Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) được phát triển bởi Davis (1986) nhằm dự đoán và đánh giá xu hướng chấp nhận công nghệ của người dùng, tập trung vào ba biến số quan trọng: tính hữu dụng, tính dễ sử dụng và kỳ vọng hiệu quả Khung lý thuyết này rất phù hợp để đánh giá mức độ hài lòng của học viên trong chương trình đào tạo trực tuyến, bởi vì các yếu tố này lý giải lý do tham gia của người học TAM cho rằng nhận thức hữu ích liên quan đến việc cải thiện hiệu quả công việc sau khi tham gia hệ thống, trong khi nhận thức dễ sử dụng phản ánh mức độ dễ dàng trong việc áp dụng hệ thống Cả hai yếu tố này ảnh hưởng đến thái độ của người sử dụng đối với phần mềm và tiếp tục tác động đến niềm tin và hành vi của cá nhân Khi áp dụng mô hình TAM cho nghiên cứu đào tạo trực tuyến, giả định rằng người học nhận thấy tính hữu ích và dễ sử dụng trong các khóa học trực tuyến sẽ ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của họ Nhận thức về tính hữu dụng và dễ sử dụng trong hệ thống đào tạo trực tuyến sẽ định hình kỳ vọng hiệu quả mà người học mong muốn đạt được sau khi tham gia chương trình.

Từ đó, các giả thuyết tiếp theo của nghiên cứu được phát biểu như sau:

H6: Nhận thức hữu ích của người học có tác động tích cực đến sự hài lòng của học viên khi tham gia phương thức đào tạo trực tuyến

H7: Nhận thức dễ sử dụng của người học có tác động tích cực đến sự hài lòng của học viên khi tham gia phương thức đào tạo trực tuyến

Xây dựng thang đo và bảng câu hỏi điều tra

Các thang đo được phát triển dựa trên lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến mô hình TAM và đào tạo trực tuyến Trong nghiên cứu, thang đo Likert với 7 mức độ được sử dụng, bao gồm: “1 - hoàn toàn không đồng ý; 2 - rất không đồng ý; 3 - không đồng ý; 4 - phân vân; 5 - đồng ý; 6 - rất đồng ý; 7 - hoàn toàn đồng ý”.

Bảng hỏi điều tra

Bảng hỏi điều tra được thực hiện qua hai bước: đầu tiên, hình thành bảng câu hỏi sơ bộ dựa trên lý thuyết và nhu cầu nghiên cứu; sau đó, tác giả tổ chức phỏng vấn sơ bộ với học viên của Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh đang tham gia đào tạo từ xa trực tuyến Qua phỏng vấn, những câu hỏi trừu tượng hoặc không phù hợp với thực tế sẽ được phát hiện, từ đó điều chỉnh bảng hỏi để chuẩn bị cho phỏng vấn chính thức.

Bảng 3-2Bảng hỏi điều tra trong nghiên cứu

Biến quan sát Câu hỏi Nguồn nghiên cứu

1 Sử dụng hệ thống đạo tạo trực tuyến nâng cao hiệu quả học tập của tôi trong chương trình học

2 Các môn học hữu ích, cần thiết đối với ngành tôi đang theo học

3 Nội dung trong tài liệu học tập thực tế và hữu ích

[2] Nhận thức dễ sử dụng

1 Phương thức trực tuyến học tập thuận tiện với tôi

2 Tôi dễ dàng vận hành hệ thống trong quá trình học tập

3 Phương thức học tập trực tuyến giúp tôi dễ dàng tiếp thu kiến thức

[3] Thái độ của 1 Tôi rất hào hứng khi tiếp cận những

27 người học phương thức học tập mới, khác với phương thức truyền thống

2 Tôi rất thích thú với phương thức học trực tuyến

3 Học tập qua phương thức từ xa trực tuyến là một ý tưởng hay

1 Các khóa học đào tạo trực tuyến cho phép tôi sắp xếp công việc của mình để tham gia lớp học hiệu quả hơn

2 Các khoá học đào tạo trực tuyến cho phép tôi có nhiều thời gian hơn cho các hoạt động không liên quan khác

3 Tham gia khoá học đào tạo trực tuyến giúp tôi sắp xếp kế hoạch làm việc hiệu quả hơn

4 Tham gia khoá học đào tạo trực tuyến giúp tôi tiết kiệm nhiều thời gian đến lớp

1 Tôi cảm thấy chất lượng khoá học đào tạo từ xa không ảnh hưởng bởi hoạt động đào tạo trực tuyến

2 Chất lượng khoá học đào tạo từ xa trực tuyến được so sánh tương đương với các khoá đào tạo truyền thống

3 Chất lượng khoá học từ xa được hỗ trợ rất nhiều thông qua phương thức đào tạo trực tuyến

[6] Chất lượng đường truyền mạng

1 Chất lượng đường truyền mạng ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng khóa học mà tôi đang tham gia

2 Tôi cảm thấy dễ dàng khi truy cập

Pei-Chen Sun và cộng sự (2007)

3 Tôi cảm thấy hài lòng với chất lượng đường truyền mạng hiện tại

1 Tôi chưa gặp bất tiện nào trong quá trình sử dụng công nghệ khi tham gia khoá học

2 Tôi cảm thấy công nghệ sử dụng trong đào tạo từ xa trực tuyến dễ sử dụng

3 Tôi cảm thấy công nghệ sử dụng trong đào tạo từ xa trực tuyến có nhiều chức năng hữu ích

1 Tôi cảm thấy hài lòng khi tham gia khoá học đào tạo từ xa trực tuyến

2 Tôi cảm thấy tham gia khoá đào tạo từ xa trực tuyến là sự lựa chọn đúng đắn

3 Tôi hoàn hài lòng với khoá học tôi đang tham gia

Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu của tác giả

Kích thước mẫu

Phương pháp phân tích dữ liệu trong nghiên cứu này bao gồm kiểm định và đánh giá độ tin cậy của thang đo, cùng với ước lượng mô hình hồi quy tuyến tính để đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên trong hình thức Đào tạo từ xa trực tuyến Các nhà nghiên cứu đồng thuận rằng phương pháp này yêu cầu kích thước mẫu lớn, dựa trên lý thuyết phân phối mẫu lớn (Raykov và Widaman, 1995) Để xác định kích thước mẫu phù hợp, Hair và các cộng sự (2010) khuyến nghị cỡ mẫu tối thiểu N≥5*x (x là tổng số biến quan sát) cho phân tích nhân tố khám phá (EFA) Trong khi đó, Tabachnick và Fidell (1996) chỉ ra rằng để thực hiện phân tích hồi quy hiệu quả, cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được theo công thức N≥8m+50, trong đó N là cỡ mẫu và m là số biến độc lập.

Trong nghiên cứu này, tác giả đã chọn kích thước mẫu 250 để đáp ứng yêu cầu của cả phương pháp phân tích nhân tố EFA và hồi quy bội, đảm bảo N≥max Kích thước mẫu này sẽ phục vụ cho việc phát hành 250 bảng câu hỏi cho 7 biến quan sát.

Phương thức chọn mẫu

Nghiên cứu được thực hiện bằng cách gửi bảng câu hỏi qua email, dựa trên danh sách học viên của các lớp trực tuyến từ xa Tác giả sử dụng Google Form để gửi câu hỏi khảo sát đến toàn bộ học viên tại trung tâm đào tạo trực tuyến Dữ liệu thu thập từ học viên sẽ được sử dụng để tiến hành các bước tiếp theo trong quy trình nghiên cứu, bao gồm làm sạch số liệu, thống kê mô tả và phân tích hồi quy.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Mô tả mẫu nghiên cứu

Bảng câu hỏi khảo sát được thực hiện qua Google Form và gửi đến toàn bộ học viên tại trung tâm đào tạo trực tuyến của Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh Tổng số phiếu khảo sát nhận được là 250 phiếu Sau khi loại bỏ những phiếu thiếu dữ liệu hoặc không đáng tin cậy, số liệu mẫu nghiên cứu còn lại được xử lý để đảm bảo độ chính xác.

205 dữ liệu hợp lệ và tiến hành thực hiện các bước tiếp theo của quy trình nghiên cứu

Bảng 4-1 Mô tả mẫu nghiên cứu

Từng tham gia học trực tuyến trước đây

Nguồn: Tổng hợp từ tính toán của tác giả

Bảng 4.1 cung cấp cái nhìn tổng quan về mẫu nghiên cứu, cho thấy tỷ lệ nữ tham gia đào tạo trực tuyến cao hơn nam giới, với 63.9% nữ và 36.1% nam Độ tuổi trung bình của học viên tham gia hình thức đào tạo này nằm trong khoảng từ 31 đến 35 tuổi, chiếm 34% Đặc biệt, 80% học viên tham gia chương trình đào tạo từ xa trực tuyến tại Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh thuộc đối tượng này.

Từ 26 tuổi trở lên, 31% người đi làm tham gia các chương trình đào tạo trực tuyến, trong khi 84% chưa từng tham gia các khóa học trực tuyến trước đây Điều này cho thấy rằng đối tượng chính tham gia đào tạo trực tuyến là những người đi làm và hình thức này còn khá mới mẻ đối với họ Thông tin này sẽ là cơ sở quan trọng để đề xuất giải pháp trong chương tiếp theo.

Kết quả mô tả mẫu ban đầu cung cấp cái nhìn tổng quan về nghiên cứu, đồng thời các đặc điểm của mẫu sẽ là nền tảng cho việc đề xuất giải pháp phù hợp với thực tế tại đơn vị.

Kiểm định độ tin cậy thang đo

4.2.1 Kiểm định thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên Đầu tiên, các thang đo sẽ được kiểm định độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha Hệ số này cho biết mức độ tương quan giữa các biến quan sát trong bảng câu hỏi và được dùng để tính sự thay đổi của từng biến quan sát và mối tương quan giữa những biến Cụ thể, các thang đo sẽ được chọn nếu hệ số Cronbach’s Alpha

> 0,6 và các biến quan sát phải có hệ số tương quan với biến tổng từ 0,3 trở lên

Bảng 4-2 Tổng hợp kiểm định thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên

TT Thang đo Ký hiệu Số biến quan sát

Hệ số tương quan với biến tổng thấp nhất

1 Nhận thức hữu ích HI 5 0.760 0.359 Đạt

2 Nhận thức dễ sử dụng DSD 3 0.620 0.393 Đạt

3 Thái độ của người học TDH 3 0.648 0.360 Đạt

4 Tính linh hoạt LH 4 0.683 0.377 Đạt

5 Chất lượng khoá học CL 3 0.602 0.361 Đạt

6 Chất lượng công nghệ CLCN 3 0.793 0.541 Đạt

7 Chất lượng đường truyền mạng CLDTM 3 0.732 0.373 Đạt

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích của tác giả

Bảng 4.2 trình bày kết quả kiểm định thang đo của 22 biến quan sát đại diện cho 7 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên trong phương thức đào tạo trực tuyến Kết quả cho thấy tất cả 7 nhóm biến đầu thang đo đều đạt yêu cầu với hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6, đồng thời các biến quan sát có hệ số tương quan với biến tổng từ 0,3 trở lên, tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành các bước phân tích nhân tố khám phá (EFA).

4.2.2 Kiểm định thang đo hài lòng của học viên khi tham gia phương thức đào tạo trực tuyến

Biến phụ thuộc cũng cần đáp ứng các tiêu chuẩn kiểm định tương tự như biến độc lập, bao gồm các điều kiện cần và đủ, để đảm bảo tiến trình nghiên cứu có thể tiếp tục một cách hiệu quả.

Bảng 4-3 Kiểm định thang đo sự hài lòng của học viên khi tham gia phương thức đào tạo trực tuyến

TT Thang đo Ký hiệu Số biến quan sát

Hệ số tương quan với biến tổng thấp nhất

1 Sự hài lòng HL 3 0.859 0.706 Đạt

Nguồn: Tổng hợp từ kết quảphân tích của tác giả

Kết quả kiểm định cho thấy thang đo sự hài lòng có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.859, vượt quá ngưỡng 0.6, và hệ số tương quan với biến tổng thấp nhất đạt 0.706, cao hơn 0.3 Do đó, thang đo này đủ cơ sở để tiến hành các bước phân tích tiếp theo trong mô hình.

Phân tích nhân tố khám phá

Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo, nghiên cứu tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định xem các thang đo có tách thành các nhân tố mới hay không và loại bỏ các nhân tố không phù hợp Quá trình này giúp nâng cao độ chính xác của thang đo, đảm bảo tính đồng nhất bằng cách loại bỏ các biến không đạt yêu cầu Phân tích nhân tố khám phá yêu cầu mô hình phải đáp ứng một số điều kiện nhất định, như được đề cập bởi Hair và cộng sự (1998).

Hệ số KMO cần nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1, trong khi hệ số ý nghĩa của mô hình theo kiểm định Bartlett phải đạt mức ý nghĩa thống kê 5% Ngoài ra, theo Gerbing và Anderson, các tiêu chí này cũng rất quan trọng trong việc đánh giá độ tin cậy của mô hình.

Theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (1998), các thang đo trong mô hình chỉ được chấp nhận khi tổng phương sai trích vượt quá 50% Các biến quan sát cần có hệ số tải tối thiểu từ 0.30, trong đó hệ số tải lớn hơn 0.40 được coi là quan trọng và lớn hơn 0.50 thì có ý nghĩa thực tiễn Ngoài ra, Hair và cộng sự cũng đưa ra quy tắc kinh nghiệm về việc chọn trọng số tải theo kích thước mẫu: nếu trọng số tải lớn hơn 0.3, kích thước mẫu tối thiểu phải là 350; nếu kích thước mẫu khoảng 100, cần chọn trọng số tải lớn hơn 0.55; và nếu kích thước mẫu khoảng 50, trọng số tải phải lớn hơn 0.75.

4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên khi tham gia phương thức đào tạo trực tuyến

Kết quả kiểm định độ tin cậy cho thấy mô hình nghiên cứu với 22 biến đại diện cho 7 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) Phân tích EFA lần thứ nhất cho kết quả hệ số KMO đạt 0.715 và mức ý nghĩa (Sig.) của kiểm định Bartlett’s là 0,000, chỉ ra rằng các biến này có sự tương quan và hoàn toàn phù hợp với EFA.

Kết quả phân tích EFA lần thứ nhất cho thấy có 7 nhân tố được trích ra từ 22 biến quan sát với tổng phương sai trích đạt 64.55%, vượt mức tối thiểu 50% Tuy nhiên, sự xáo trộn giữa nhóm biến nhận thức hữu ích và chất lượng đã xảy ra khi biến HI3 và HI5 thuộc nhóm biến chất lượng khóa học Do đó, nghiên cứu quyết định loại bỏ hai biến HI3 và HI5 trong lần phân tích EFA tiếp theo.

Bảng 4-4 Kết quả EFA lần 1 các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên

Biến quan sát Nhân tố

Giá trị Eigen 5.307 2.414 1.917 1.729 1.447 1.331 1.147 Phương sai trích 22.114 33.008 40.994 48.196 54.225 59.770 64.550

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích của tác giả

Kết quả phân tích EFA lần thứ hai với 20 biến quan sát, sau khi loại bỏ biến HI3 và HI5, cho thấy có 7 yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của học viên trong đào tạo trực tuyến Hệ số KMO đạt 0.695 và giá trị ý nghĩa (Sig.) của kiểm định Bartlett’s là 0,000, chứng tỏ các biến có mối tương quan chặt chẽ và phù hợp với EFA Ma trận nhân tố sau khi xoay cho thấy sự tập trung rõ rệt của các biến quan sát.

Trong nghiên cứu, 35 nhân tố đã được xác định rõ ràng, với 22 biến quan sát có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5, cho thấy độ kết dính cao Tại mức trích eigen lớn hơn 1, có 7 nhân tố được trích ra từ 20 biến quan sát, đạt tổng phương sai trích là 66.41%, vượt qua tổng phương sai trích lần đầu.

Bảng 4-5 Kết quả EFA lần 2 các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích của tác giả

Phân tích nhân tố khám phá yếu tố hài lòng của học viên khi tham gia phương thức đào tạo trực tuyến

Kết quả phân tích EFA cho thấy 3 biến quan sát trong thang đo yếu tố hài lòng của học viên tham gia đào tạo trực tuyến có hệ số KMO là 0.720 và giá trị Sig của kiểm định Bartlett’s là 0,000, cho thấy sự tương quan giữa các biến này là đáng kể và phù hợp với EFA Tất cả 3 biến đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5 Khi trích eigen lớn hơn 1, chỉ có 1 nhân tố được trích ra từ 3 biến quan sát với tổng phương sai trích đạt 78%, chứng tỏ rằng các biến này có độ kết dính cao và cùng phản ánh mức độ hài lòng của học viên trong phương thức đào tạo trực tuyến.

Bảng 4-6 Kết quả EFA thang đo sự hài lòng của học viên khi tham gia phương thức đào tạo trực tuyến

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích của tác giả

Kết quả kiểm định Cronbach's Alpha sau EFA

Sau khi thực hiện EFA 22, 7 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên trong phương thức đào tạo trực tuyến đã được xác định, còn lại 20 biến quan sát (biến HI3 và HI5 đã bị loại) Để kiểm định lại thang đo nhận thức hữu ích, phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha sẽ được áp dụng Kết quả kiểm định lại này được trình bày trong bảng 4.7.

Thang đo này đã được xác nhận đạt yêu cầu về độ tin cậy, với kết quả 37 cho thấy tính chính xác Do đó, các thang đo đã được phân tích và chấp nhận sẽ được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

Bảng 4-7 Kết quả kiểm định Cronbach's Alpha sau EFA

TT Thang đo Ký hiệu Số biến quan sát

Hệ số tương quan với biến tổng thấp nhất

1 Nhận thức hữu ích HI 3 0.763 0.498 Đạt

2 Nhận thức dễ sử dụng DSD 3 0.620 0.393 Đạt

3 Thái độ của người học TDH 3 0.648 0.360 Đạt

4 Tính linh hoạt LH 4 0.683 0.377 Đạt

5 Chất lượng khoá học CL 3 0.602 0.361 Đạt

6 Chất lượng công nghệ CLCN 3 0.793 0.541 Đạt

7 Chất lượng đường truyền mạng

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích của tác giả

Phân tích ma trận tương quan

Trước khi thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính bội, cần kiểm tra mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập, cũng như giữa các biến độc lập với nhau Nếu hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập cao, điều này cho thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng, cho phép áp dụng phân tích hồi quy một cách hiệu quả.

Bảng 4-8 Ma trận hệ số tương quan

HL CLCN CL CLDTM LH DSD TDH HI

Ghi chú: * Tương quan có ý nghĩa ở mức 5%

** Tương quan có ý nghĩa ở mức 1%

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích của tác giả

Kết quả phân tích ma trận hệ số tương quan cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa hài lòng và các biến độc lập với mức ý nghĩa 1% Thái độ học và tính hữu ích có hệ số tương quan cao nhất lần lượt là 0.697 và 0.473, trong khi tính linh hoạt có hệ số thấp nhất là 0.185 Điều này cho thấy sự tác động đồng biến giữa hài lòng của học viên và các yếu tố như chất lượng công nghệ, chất lượng chương trình đào tạo, tính linh hoạt, dễ sử dụng, thái độ học và nhận thức hữu ích của phương thức đào tạo trực tuyến Tuy nhiên, để đưa ra kết luận chính xác, cần thực hiện phân tích chuyên sâu với mô hình hồi quy bội và các thủ tục kiểm định cần thiết.

PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI

Trên cơ sở kết quả của phân tích tương quan, nghiên cứu xây dựng mô hồi quy tuyến tính bội có có dạng như sau:

HL = β 0 + β 1 HI + β 2 DSD + β 3 CL + β 4 CLDTM+ β 5 TDH + β 6 CLCN + β 7 LH + u

HL: Sự hài lòng của học viên

HI: Nhận thức hữu ích

DSD: Nhận thức dễ sử dụng

CL: Chất lượng chương trình đào tạo

CLDTM: Chất lượng đường truyền mạng

TDH: Thái độ học CLCN: Chất lượng công nghệ LH: Tính linh hoạt β0 – β7: hệ số hồi quy u: Sai số

Phương pháp chọn biến Enter được tiến hành Bên cạnh đó, những giả định của mô hình tuyến tính cũng sẽ được kiểm tra

4.7.1 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy

Mô hình hồi quy được kiểm định độ phù hợp qua giá trị thống kê F trong bảng phân tích phương sai (ANOVA) Kết quả cho thấy giá trị F là 55.833 với mức ý nghĩa 1% (sig = 0,000), chứng minh rằng mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với dữ liệu Điều này có nghĩa là các biến độc lập (HI; DSD; CL; CLDTM; TDH; CLCN; LH) có mối quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc (HL) với độ tin cậy 99%.

Hệ số R² hiệu chỉnh phản ánh mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội, không bị ảnh hưởng bởi số lượng biến độc lập trong nghiên cứu (Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, 2008) Với giá trị R² hiệu chỉnh đạt 66.5%, mô hình hồi quy được xây dựng dựa trên 7 biến độc lập, bao gồm: (i) HI - Nhận thức hữu ích; (ii) DSD - Nhận thức dễ sử dụng; (iii) CL - Chất lượng chương trình đào tạo; (iv) CLDTM - Chất lượng đường truyền mạng; (v) TDH - Thái độ người học; (vi) CLCN - Chất lượng công nghệ.

Tính linh hoạt của chương trình đào tạo trực tuyến tại Đại học Mở Thành phố giải thích được 66.5% sự biến thiên về mức độ hài lòng của học viên.

Bảng 4-9 Kết quả hồi quy mô hình

Các biến số Ký hiệu

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa (B)

Hệ số hồi quy chuẩn hóa (Beta)

Nhận thức dễ sử dụng DSD 0.235 0.137 0.006 1.404

Chất lượng chương trình đào CL 0.292 0.208 0.000 1.324

Chất lượng đường truyền mạng CLDTM 0.132 0.104 0.020 1.169

Chất lượng công nghệ CLCN 0.113 0.079 0.075 1.131

Mức ý nghĩa của thống kê F (ANOVA): 0.000

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả tính toán của tác giả

4.7.2 Kiểm định hệ số hồi quy

Kết quả hồi quy cho thấy mô hình nghiên cứu xác định bốn yếu tố có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, bao gồm: tính hữu ích, chất lượng chương trình đào tạo, thái độ học và nhận thức dễ sử dụng Ba yếu tố này có mối quan hệ tuyến tính rõ ràng với sự hài lòng của học viên trong chương trình đào tạo trực tuyến tại Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, với độ tin cậy đạt 99%.

Chất lượng đường truyền mạng và chất lượng công nghệ có mối quan hệ tuyến tính có ý nghĩa thống kê với sự hài lòng của học viên tham gia chương trình đào tạo trực tuyến tại trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, với mức độ tin cậy 90% (0,05 < Sig ≤ 0,1).

Yếu tố tính linh hoạt có giá trị Sig > 0.1 nên không có ý nghĩa thống kê trong mô hình phân tích.

KIỂM ĐỊNH NHỮNG GIẢ ĐỊNH CỦA MÔ HÌNH HỒI QUY

4.8.1 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Một trong những giả định quan trọng của mô hình hồi quy tuyến tính bội là các biến độc lập phải không có mối tương quan mạnh với nhau Nếu giả định này bị vi phạm, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến độ chính xác và tính hiệu quả của mô hình.

Theo Hoàng Trọng và Mộng Ngọc (2008), hiện tượng đa cộng tuyến có thể được phát hiện thông qua hệ số phóng đại phương sai (VIF), với ngưỡng VIF >= 10 cho thấy sự tồn tại của hiện tượng này trong mô hình hồi quy Tuy nhiên, bảng 4.9 chỉ ra rằng tất cả các giá trị VIF đều nhỏ hơn 2, dao động từ 1.131 đến 1.404, do đó có thể kết luận rằng mô hình hồi quy không gặp phải hiện tượng đa cộng tuyến.

4.8.2 Kiểm định hiện tượng tự tương quan

Giả định không có tương quan giữa các phần dư có thể được kiểm định qua đại lượng thống kê Durbin-Watson Công thức như sau:

Trong đó: ei: phần dư tại quan sát i n: số quan sát Giá trị 0 ≤ D ≤ 4

Trong thực tế khi tiến hành kiểm định Durbin-Watson có thể áp dụng quy tắc như sau (Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, 2010):

- Nếu 1 < D < 3 thì kết luận mô hình không có tự tương quan

- Nếu 0 < D < 1 thì kết luận mô hình có tự tương quan dương

- Nếu 3 < D < 4 thì kết luận mô hình có tự tương quan âm

Kết quả ở bảng 4.9 cho thấy hệ số Durbin-Watson bằng 2.08 vì thế có thể kết luận mô hình hồi quy không xảy ra hiện tượng tự tương quan

4.8.3 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi

Một trong những giả định quan trọng trong hồi quy tuyến tính bội là giả định về phương sai không thay đổi (hay phương sai đồng nhất) Khi xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi, kết quả của phương trình hồi quy sẽ bị sai lệch, dẫn đến đánh giá không chính xác về chất lượng mô hình Để kiểm tra xem mô hình hồi quy có vi phạm giả định này hay không, nghiên cứu cần thực hiện các phương pháp đánh giá thích hợp.

Kiểm định tương quan hạng Spearman giữa phần dư chuẩn hóa (ABSRES) và các biến độc lập cho thấy nếu giá trị sig lớn hơn 0.05, không có hiện tượng phương sai thay đổi Ngược lại, nếu có ít nhất một giá trị sig nhỏ hơn 0.05, điều này chỉ ra rằng mô hình hồi quy đã vi phạm giả định về phương sai không đổi.

Bảng 4-10 Kiểm định phương sai sai số thay đổi

ABSRED CLCN CL CLDTM LH DSD TDH HI ABSRED 1 0.774 0.760 0.982 0.897 0.403 0.952 0.825

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả tính toán của tác giả

Tất cả giá trị sig mối tương quan hạng giữa ABRED và các biến độc lập đều lớn hơn 0.05, cho thấy phương sai phần dư là đồng nhất Điều này khẳng định rằng giả định về phương sai không đổi không bị vi phạm, từ đó có thể kết luận rằng mô hình hồi quy không gặp phải hiện tượng phương sai sai số thay đổi.

4.8.4 Kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư

Biểu đồ phân bố tần số của phần dư chuẩn hóa trong Hình 4.1 cho thấy giá trị trung bình gần bằng 0 (mean = -4.20x10^-15) và độ lệch chuẩn là 1 (std dev = 0,983), chứng tỏ phần dư của mô hình hồi quy tuân theo phân phối chuẩn.

Hình4-1 Phân phối chuẩn của phần dư

Hình4-2 Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P-P

Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot cho thấy các điểm quan sát phần dư gần như nằm trên đường thẳng kỳ vọng, điều này cho thấy phần dư có phân phối chuẩn.

4.8.5 Kiểm định về giả định liên hệ tuyến tính

Biểu đồ phân tán giữa các phần dư chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa là công cụ hữu ích để kiểm tra xem phần dư có vi phạm giả định về mối liên hệ tuyến tính hay không Việc phân tích này giúp xác định tính hợp lệ của mô hình hồi quy và đảm bảo rằng các giả định thống kê được duy trì.

Biểu đồ Hình 4.3 thể hiện giá trị phần dư chuẩn hóa trên trục hoành và giá trị dự đoán chuẩn hóa trên trục tung, cho thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên xung quanh đường hoành độ 0 Điều này cho phép kết luận rằng giả định về mối liên hệ tuyến tính không bị vi phạm.

Hình 4-3Biểu đồ Scatter Plot

Thảo luận kết quả hồi quy

Kết quả hồi quy từ nghiên cứu đã trải qua các thủ tục kiểm định cần thiết, đảm bảo ước lượng không chệch tuyến tính tốt nhất Do đó, kết quả hồi quy được trình bày trong bảng 4.9 sẽ được sử dụng để thảo luận về các kết quả này.

[1] Tác động của thái độ của người học đến sự hài lòng khi tham gia phương thức đào tạo trực tuyến

Yếu tố thái độ của học viên có ảnh hưởng mạnh mẽ và đồng biến đến sự hài lòng của họ khi tham gia chương trình đào tạo trực tuyến, với mức ý nghĩa 1% Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây (Masrom, 2007; Sung Youl Park, 2009), nhấn mạnh tầm quan trọng của thái độ học trong mô hình đào tạo trực tuyến Sự phụ thuộc vào khả năng của học viên trong phương thức đào tạo này càng làm tăng giá trị của thái độ học.

Năng tự học của học viên và việc sắp xếp công việc hợp lý cho từng chương trình học có ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào tạo trực tuyến, từ đó tác động đến thái độ của học viên Thái độ tích cực hoặc tiêu cực đối với phương thức đào tạo trực tuyến có vai trò quan trọng trong mức độ hài lòng của khóa học Học viên có thái độ tích cực sẽ dễ dàng tiếp cận hệ thống trực tuyến, góp phần tăng cường sự hài lòng Ngược lại, thái độ tiêu cực và thiếu tự tin vào khả năng công nghệ sẽ khiến học viên cảm thấy không thoải mái, làm mất nhiều thời gian trong việc tiếp cận hệ thống và ảnh hưởng tiêu cực đến sự hài lòng Do đó, giả thuyết H1 của nghiên cứu được chấp nhận.

[2] Tác động của chất lượng khóa họcđến sự hài lòng khi tham gia phương thức đào tạo trực tuyến

Nghiên cứu cho thấy chất lượng khóa học có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của học viên trong đào tạo trực tuyến, với độ tin cậy đạt 99% từ mô hình hồi quy Kết quả này khẳng định lại vai trò quan trọng của chất lượng khóa học, tương tự như các nghiên cứu trước đây Dù đào tạo diễn ra theo phương thức nào, chất lượng khóa học luôn là yếu tố then chốt quyết định sự hài lòng của học viên Học viên thường ưu tiên chọn những khóa học có chất lượng cao Đặc biệt, với mô hình đào tạo trực tuyến, việc đầu tư vào nội dung và nâng cao chất lượng chương trình là rất cần thiết Cuối cùng, học viên vẫn kỳ vọng tham gia các chương trình đào tạo trực tuyến có chất lượng tương đương hoặc cao hơn so với các khóa học truyền thống, từ đó xác nhận giả thuyết H3 của mô hình nghiên cứu.

[3] Tác động của chất lượng công nghệ đến sự hài lòng khi tham gia phương thức đào tạo trực tuyến

Kết quả hồi quy cho thấy có sự đồng biến giữa chất lượng công nghệ và sự hài lòng của học viên với mức ý nghĩa 10% Việc giảng dạy và học tập qua nền tảng công nghệ cho thấy chất lượng công nghệ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên, bên cạnh chất lượng khóa học Chất lượng công nghệ là điểm khác biệt giữa các trung tâm đào tạo, phản ánh mức độ đầu tư và khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực đào tạo trực tuyến Tập trung vào trải nghiệm của học viên, chất lượng công nghệ có tác động tích cực đến sự hài lòng, do đó giả thuyết H4 của nghiên cứu được chấp nhận với độ tin cậy 90%.

[4] Tác động của chất lượng đường truyền mạng đến đến sự hài lòng khi tham gia phương thức đào tạo trực tuyến

Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng đường truyền mạng có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của học viên với mức ý nghĩa 1% Chất lượng mạng giúp học viên dễ dàng tiếp cận bài giảng và thực hiện các thao tác trực tuyến, từ đó nâng cao mức độ hài lòng đối với chương trình đào tạo Tuy nhiên, chất lượng mạng là yếu tố khách quan mà trung tâm đào tạo không thể kiểm soát, phụ thuộc vào hạ tầng mạng tại địa phương của học viên Dù vậy, giả thuyết H5 của nghiên cứu vẫn được chấp nhận với độ tin cậy 99%.

[5] Tác động của nhận thức hữu ích của người học đến đến sự hài lòng khi tham gia phương thức đào tạo trực tuyến

Nghiên cứu cho thấy nhận thức về tính hữu ích của chương trình đào tạo trực tuyến có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của học viên với mức ý nghĩa 1% Tính hữu ích cũng là yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng của chương trình Các chương trình đào tạo có tính ứng dụng thực tế và đáp ứng nhu cầu của người học sẽ nâng cao sự hài lòng của học viên Do đó, giả thuyết H6 được xác nhận với độ tin cậy 99%.

[6] Nhận thức dễ sử dụng học đến đến sự hài lòng khi tham gia phương thức đào tạo trực tuyến

Nghiên cứu xác nhận rằng nhận thức về tính dễ sử dụng có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của học viên trong chương trình đào tạo trực tuyến, với phân tích hồi quy cho thấy mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê ở mức 1% Điều này cho thấy rằng việc dễ sử dụng công nghệ là yếu tố quan trọng giúp học viên cảm thấy hài lòng hơn Do đó, giả thuyết H7 được chấp nhận với độ tin cậy 99% Tuy nhiên, nghiên cứu hiện tại không đủ cơ sở để khẳng định hoặc bác bỏ tác động của tính linh hoạt đến mức độ hài lòng của học viên.

Ngày đăng: 12/01/2022, 23:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]Arbaugh, J. B. (2000), “Virtual Classroom Characteristics and Student Satisfaction with Internet-Based MBA Courses”. Journal of Management Education,Vol.24, No.1, pp.32-54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Virtual Classroom Characteristics and Student Satisfaction with Internet-Based MBA Courses”. "Journal of Management Education
Tác giả: Arbaugh, J. B
Năm: 2000
[2]Arbaugh, J. B. (2002), “Managing the on-line classroom: a study of technological and behavioral characteristics of web-based MBAcourses”. Journal of High Technology Management Research, 13, pp.203–223 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Managing the on-line classroom: a study of technological and behavioral characteristics of web-based MBAcourses”. "Journal of High Technology Management Research
Tác giả: Arbaugh, J. B
Năm: 2002
[3]Ajzen, I. (1991), “The Theory of Planned Behaviour”. Organization Behaviourand Human Decision Processes, No. 50, pp.179 – 211 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Theory of Planned Behaviour”. "Organization Behaviourand Human Decision Processes
Tác giả: Ajzen, I
Năm: 1991
[4]Ajzen, Fishbein. (1988), "Theory of reasoned action". University of South Florida. Có thể download từinfosihat.gov.my Sách, tạp chí
Tiêu đề: Theory of reasoned action
Tác giả: Ajzen, Fishbein
Năm: 1988
[5]Amoroso, D. L., and Cheney, P. H. (1991), “Testing a causal model of end-user application effectiveness”. Journal of Management InformationSystems, 8(1), pp.63–89 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Testing a causal model of end-user application effectiveness”. "Journal of Management InformationSystems
Tác giả: Amoroso, D. L., and Cheney, P. H
Năm: 1991
[6]Davis, F. D. (1986), “A technology acceptance model for empirically testing new end-user information systems: Theory and results”. Doctoral dissertation.Cambridge, MA: MIT Sloan School of Management Sách, tạp chí
Tiêu đề: A technology acceptance model for empirically testing new end-user information systems: Theory and results”". Doctoral dissertation
Tác giả: Davis, F. D
Năm: 1986
[7]Davis, F. D. (1989), “Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of information technology”. MIS Quarterly,13(3), pp.319–339 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of information technology”. "MIS Quarterly
Tác giả: Davis, F. D
Năm: 1989
[10]Fishbein, M., và Ajzen, I. (1975), “Belief, Attitude, Intention, and Behavior: An Introduction to Theory and Research”. Reading, MA: Addison-Wesley Sách, tạp chí
Tiêu đề: Belief, Attitude, Intention, and Behavior: An Introduction to Theory and Research”
Tác giả: Fishbein, M., và Ajzen, I
Năm: 1975
[11]Gattiker, U. E., and Hlavka, A. (1992), “Computer attitudes and learning performance: Issues for management education and training”. Journal of Organizational Behavior, 13 (1), pp.89–101 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Computer attitudes and learning performance: Issues for management education and training”. "Journal of Organizational
Tác giả: Gattiker, U. E., and Hlavka, A
Năm: 1992
[12]Grifoll, J., Huertas, E., Prades, A., Rodríguez, S., Rubin, Y., Mulder, F., Ossiannilsson, E. (2010), “Quality Assurance of E-learning”. Có thể download từ http://www.enqa.eu/pubs.lasso Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quality Assurance of E-learning”. Có thể download từ
Tác giả: Grifoll, J., Huertas, E., Prades, A., Rodríguez, S., Rubin, Y., Mulder, F., Ossiannilsson, E
Năm: 2010
[14]Hair, Anderson, Tatham (1998), “Multivariate data analysis”, Prentical – Hall International, Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Multivariate data analysis”, Prentical –
Tác giả: Hair, Anderson, Tatham
Năm: 1998
[15]Halstead, D., Hartman, D. and Schmidt, S. L. (1994), “Multisource effects on the satisfaction formation process”, Journal of the Academy of Marketing Science, Vol.22, pp.114-129 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Multisource effects on the satisfaction formation process
Tác giả: Halstead, D., Hartman, D. and Schmidt, S. L
Năm: 1994
[16]Harsasi và Sutawijaya. (2018), “determinants of student satisfaction in online tutorial: a study of a distance education institution”, Turkish Online Journal of Distance Education-TOJDE January 2018 ISSN 1302-6488 Volume: 19 Number: 1 Article 7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: determinants of student satisfaction in online tutorial: a study of a distance education institution
Tác giả: Harsasi và Sutawijaya
Năm: 2018
[20]Hong, Kian-Sam.(2002), “Relationships between students and instructional variables with satisfaction and learning from a Web-based course”.Internet and Higher Education, 5, pp.267-281 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “"Relationships between students and instructional variables with satisfaction and learning from a Web-based course”."Internet and Higher Education
Tác giả: Hong, Kian-Sam
Năm: 2002
[21]Leidner, D. L., và Jarvenpaa, S. L. (1995), “The rise of information technology to enhance management school education: a theoretical view”.MIS Quarterly, 19, pp.265–291 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The rise of information technology to enhance management school education: a theoretical view”."MIS Quarterly
Tác giả: Leidner, D. L., và Jarvenpaa, S. L
Năm: 1995
[22]Masrom, Maslin.(2007), "Technology acceptance model and E- learning”.International Conference on Education, Sultan Hassanal Bolkiah Institute of Education Universiti Brunei Darussalam, pp. 21-24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Technology acceptance model and E-learning
Tác giả: Masrom, Maslin
Năm: 2007
[24]Park, S. Y. (2009), “An Analysis of the Technology Acceptance Model in Understanding University Students”.Behavioral Intention to Use e- Learning.Educational Technology &amp; Society, 12 (3), pp.150–162 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An Analysis of the Technology Acceptance Model in Understanding University Students”."Behavioral Intention to Use e-Learning.Educational Technology & Society
Tác giả: Park, S. Y
Năm: 2009
(2007), "What drives a successful e-Learning? An empirical investigation of the critical factors influencing learner satisfaction", Computers &amp; Education.doi:10.1016/j.compedu.2006.11.007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: What drives a successful e-Learning? An empirical investigation of the critical factors influencing learner satisfaction
[26]Piccoli, G., Ahmad, R., và Ives, B.(2001),“Web-based virtual learning environments: a research framework and a preliminary assessmentof effectiveness in basic IT skill training”. MIS Quarterly, 25(4), pp.401–426 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Web-based virtual learning environments: a research framework and a preliminary assessmentof effectiveness in basic IT skill training”. "MIS Quarterly
Tác giả: Piccoli, G., Ahmad, R., và Ives, B
Năm: 2001
[27] Keenan A. Pituch a, Yao-kuei Lee.(2006).“The influence of system characteristics on e-learning use”. Computers &amp; Education 47 (2006) 222–244 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The influence of system characteristics on e-learning use
Tác giả: Keenan A. Pituch a, Yao-kuei Lee
Năm: 2006

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2-1 Mô hình chấp nhận công nghệ - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên tham gia phương thức đào tạo trực tuyến (e leraning) tại trường đại học mở thành phố hồ chí minh
Hình 2 1 Mô hình chấp nhận công nghệ (Trang 23)
Bảng 2-1 Tóm tắt các biến được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây về đào  tạo trực tuyến - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên tham gia phương thức đào tạo trực tuyến (e leraning) tại trường đại học mở thành phố hồ chí minh
Bảng 2 1 Tóm tắt các biến được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây về đào tạo trực tuyến (Trang 28)
Hình 3-1 Mô hình nghiên cứu - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên tham gia phương thức đào tạo trực tuyến (e leraning) tại trường đại học mở thành phố hồ chí minh
Hình 3 1 Mô hình nghiên cứu (Trang 35)
Bảng hỏi điều tra được thực hiện qua hai bước. Thứ nhất, dựa trên cơ sở lý thuyết - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên tham gia phương thức đào tạo trực tuyến (e leraning) tại trường đại học mở thành phố hồ chí minh
Bảng h ỏi điều tra được thực hiện qua hai bước. Thứ nhất, dựa trên cơ sở lý thuyết (Trang 39)
Bảng câu hỏi khảo sát được thực hiện thông qua công cụ hỗ trợ Google form.  Bảng hỏi khảo sát được gửi cho toàn bộ học viên đang tham gia học tập tại trung tâm  đào tạo trực tuyến Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên tham gia phương thức đào tạo trực tuyến (e leraning) tại trường đại học mở thành phố hồ chí minh
Bảng c âu hỏi khảo sát được thực hiện thông qua công cụ hỗ trợ Google form. Bảng hỏi khảo sát được gửi cho toàn bộ học viên đang tham gia học tập tại trung tâm đào tạo trực tuyến Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh (Trang 43)
Bảng 4-2 Tổng hợp kiểm định thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của  học viên - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên tham gia phương thức đào tạo trực tuyến (e leraning) tại trường đại học mở thành phố hồ chí minh
Bảng 4 2 Tổng hợp kiểm định thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên (Trang 44)
Bảng 4.2 hệ tổng hợp kết quả kiểm định thang đo của 22 biến quan sát đại diện  cho 7 yếu tố tác động đến sự hài lòng của học viên khi tham gia phương thức đào tạo  trực tuyến - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên tham gia phương thức đào tạo trực tuyến (e leraning) tại trường đại học mở thành phố hồ chí minh
Bảng 4.2 hệ tổng hợp kết quả kiểm định thang đo của 22 biến quan sát đại diện cho 7 yếu tố tác động đến sự hài lòng của học viên khi tham gia phương thức đào tạo trực tuyến (Trang 45)
Bảng 4-4 Kết quả EFA lần 1 các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên tham gia phương thức đào tạo trực tuyến (e leraning) tại trường đại học mở thành phố hồ chí minh
Bảng 4 4 Kết quả EFA lần 1 các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên (Trang 47)
Bảng 4-5 Kết quả EFA lần 2 các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên tham gia phương thức đào tạo trực tuyến (e leraning) tại trường đại học mở thành phố hồ chí minh
Bảng 4 5 Kết quả EFA lần 2 các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên (Trang 48)
Bảng  4-6  Kết  quả  EFA  thang  đo  sự  hài  lòng  của  học  viên  khi  tham  gia  phương  thức đào tạo trực tuyến - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên tham gia phương thức đào tạo trực tuyến (e leraning) tại trường đại học mở thành phố hồ chí minh
ng 4-6 Kết quả EFA thang đo sự hài lòng của học viên khi tham gia phương thức đào tạo trực tuyến (Trang 49)
Bảng 4-8 Ma trận hệ số tương quan - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên tham gia phương thức đào tạo trực tuyến (e leraning) tại trường đại học mở thành phố hồ chí minh
Bảng 4 8 Ma trận hệ số tương quan (Trang 50)
Bảng  4-9 Kết quả hồi quy mô hình - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên tham gia phương thức đào tạo trực tuyến (e leraning) tại trường đại học mở thành phố hồ chí minh
ng 4-9 Kết quả hồi quy mô hình (Trang 52)
Bảng  4-10 Kiểm định phương sai sai số thay đổi - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên tham gia phương thức đào tạo trực tuyến (e leraning) tại trường đại học mở thành phố hồ chí minh
ng 4-10 Kiểm định phương sai sai số thay đổi (Trang 55)
Hình  4.3  biểu  diễn  giá  trị  phần  dư  chuẩn  hóa  (Standardized  Residual)  ở  trục  hoành  và  giá  trị  dự  đoán  chuẩn  hóa  (Predicted  Value)  ở  trục  tung  cho  thấy  phần  dư  phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường hoành độ 0 nên - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên tham gia phương thức đào tạo trực tuyến (e leraning) tại trường đại học mở thành phố hồ chí minh
nh 4.3 biểu diễn giá trị phần dư chuẩn hóa (Standardized Residual) ở trục hoành và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Predicted Value) ở trục tung cho thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường hoành độ 0 nên (Trang 57)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w