NỘI DUNG
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1 Cơ sở lí luận ể đất nước ta có nguồn nhân lực lượng lao động đảm bảo sức khoẻ, đạt chuẩn về trình độ kiến thức, có kĩ thuật tay nghề cao, đó là mục tiêu của sự nghiệp giáo dục hiện nay nói chung và giáo dục thể chất nói riêng để xây dựng con người Việt Nam trong thế kỷ 21 phát triển một cách cân đối và toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước và hội nhập quốc tế Vì vậy, muốn đạt được mục đích của giáo dục thể chất thì cần phải làm cho môn học thể dục trở thành môn học yêu thích của học sinh Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy giáo dục thể chất hiện nay của một số trường trong địa bàn tỉnh nhà còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn về trang thiết bị dạy học và sân bãi học tập, một số thiết bị dạy học thì đã cũ kĩ, hư hỏng, giáo viên chủ yếu giảng dạy trong điều kiện thiếu thốn và học sinh tự trang bị cho mình những thiết bị học tập; những khó khăn, thiếu thốn đó chủ yếu ở các trường xa trung tâm và các trường ở miền núi càng khó khăn hơn so với các trường ở thành phố Bên cạch đó, một tiết học thể dục thường đan xen hai hay ba nội dung học tập nên những em nào không chú ý lắng nghe sự truyền đạt của giáo viên thì lại càng thêm khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động Một số em lại xem nhẹ môn học thể dục và coi thể dục là môn học phụ, còn e ngại, lười biếng trong tập luyện chính vì thế chất lượng của giáo dục thể chất vẫn chưa cao, hiệu quả còn tương đối thấp so với một số môn văn hoá khác. Đ
Trường THPT 1-5 nằm ở vùng trung du miền núi, với gần 45% học sinh là con em dân tộc ít người từ các khu vực khó khăn, chủ yếu sống bằng nông nghiệp Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy còn thiếu thốn, trong khi thời tiết khắc nghiệt do biến đổi khí hậu, với mưa gió nhiều và nắng nóng gay gắt, ảnh hưởng lớn đến quá trình dạy và học môn thể dục Tình trạng này đã làm cho việc dạy và học thể dục trở nên khó khăn, hạn chế sự phát triển kỹ năng vận động của học sinh.
Nội dung nhảy cao được giới thiệu cho học sinh từ trung học cơ sở, giúp các em nắm vững kỹ thuật cơ bản Khi lên trung học phổ thông, các em tiếp tục học hỏi và cần nâng cao thành tích cá nhân Tuy nhiên, điều kiện thời tiết không thuận lợi và cơ sở vật chất kém có thể ảnh hưởng đến quá trình tập luyện, khiến các em cảm thấy uể oải và mất hứng thú Điều này dẫn đến việc không thể chú trọng vào việc rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận động, từ đó làm giảm chất lượng kỹ thuật và thành tích thi đấu không ổn định.
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN NỘI DUNG ĐỀ TÀI
- Được sự quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, các đoàn thể, thầy cô giáo trong nhà trường và chính quyền địa phương.
- Phần lớn học sinh đều yêu thích môn học thể dục và nhiệt tình, hăng say tập luyện khi học giờ thể dục.
Trong môi trường học đường, các thành viên trong nhóm thể dục luôn nhiệt huyết với chuyên môn và tích cực trong công tác giảng dạy Họ không chỉ tận tâm hướng dẫn học sinh mà còn giúp các em nâng cao kỹ thuật và hình thành các kỹ năng vận động cần thiết.
- Các phương tiện phục vụ cho giảng dạy và học tập như tranh ảnh, hệ thống sân bãi chật chội, dụng cụ thiếu thốn.
Nhiều tiết học thường gặp phải thời tiết không thuận lợi, như nắng nóng gay gắt hoặc mưa lớn, điều này không chỉ cản trở việc học mà còn làm giảm hứng thú của học sinh trong quá trình tập luyện.
- Có nhiều lớp học thể dục cùng buổi, cùng tiết nên sân tập rất hạn chế và khó khăn cho việc học.
Một tiết học thường bao gồm hai hoặc ba nội dung khác nhau, điều này hạn chế thời gian tập luyện của học sinh Sau khi tiếp thu kỹ thuật từ sự giảng giải và phân tích của giáo viên, học sinh không có đủ thời gian để thực hành nhiều.
Tình trạng giáo dục thể chất hiện nay còn nhiều tồn tại và khó khăn, dẫn đến hiệu quả dạy và học môn thể dục chưa cao, không đáp ứng được mục tiêu phát triển con người toàn diện Để cải thiện tình hình này, tôi đã dành nhiều năm nghiên cứu và tìm kiếm các phương pháp giảng dạy phù hợp, đồng thời xác định nguyên nhân và hạn chế của từng nội dung học nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác dạy và học.
MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Biết cách và thực hiện cơ bản đúng các kĩ thuật nhảy cao như: Chạy đà, giậm nhảy, trên không và tiếp đất
Nghiên cứu này tập trung vào việc áp dụng các phương pháp giảng dạy trong quá trình học tập, nhằm đánh giá hiệu quả và khẳng định tính thiết thực của những phương pháp này.
Để cải thiện kết quả môn thể dục, đặc biệt là trong nội dung nhảy cao, cần bồi dưỡng các học sinh có năng khiếu và nâng cao thành tích của họ.
- Thúc đẩy phong trào tập luyện thể dục cũng như nội dung nhảy cao trong nhà trường.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu kĩ thuật nhảy cao của học sinh thông qua kiểm tra (test) trước khi vào học nội dung này.
- Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích qua đó có các giải pháp khắc phục các yếu tố này.
Nghiên cứu sức khoẻ, trình độ tập luyện và tâm sinh lý giới tính giúp xác định các phương pháp xây dựng tâm lý thoải mái và hứng thú trong học tập Điều này không chỉ phát huy tính tích cực và tự giác của các em mà còn nâng cao kỹ thuật và số lần thực hiện động tác, từ đó cải thiện hiệu quả tập luyện.
- So sánh, đối chiếu kết quả giảng dạy giữa nhóm được áp dụng thực nghiệm và nhóm không được áp dụng
IV ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1 Đối tượng nghiên cứu và đối chứng
1.1 Lớp thực nghiệm nghiên cứu
- Lớp 10A1; 10A2; 10A3; 10A4 Trường THPT 1-5 - Huyện Nghĩa Đàn.
- Lớp 10A5; 10A6; 10A7; 10A8 Trường THPT 1-5 - Huyện Nghĩa Đàn.
- Tổ chức giảng dạy theo phương pháp mới.
- Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu.
- Phương pháp quan sát và thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp điều tra sư phạm, phương pháp toán học xử lí số liệu.
- Khảo sát kĩ thuật và thành tích của học sinh thông qua kiểm tra (test) kĩ thuật nhảy cao Nằm nghiêng.
- So sánh số liệu trước và sau test qua biểu đồ.
THỜI GIAN – ĐỊA ĐIỂM – TRANG THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU
2 Địa điểm nghiên cứu và áp dụng
- Địa điểm nghiên cứu và áp dụng tại trường THPT 1 - 5.
3 Trang thiết bị nghiên cứu
- Tranh ảnh về kĩ thuật Nhảy cao, hố nhảy, bàn trang, thước đo, cọc và xà để tập bước bộ, dây chun.
VI KẾT QUẢ KHẢO SÁT BAN ĐẦU
- Khảo sát ban đầu kĩ thuật và thành tích Nhảy cao Nằm nghiêng đối với 4 lớp thực nghiệm là 10A1; 10A2; 10A3; 10A4.
Bảng số liệu kết quả khảo sát như sau:
- Khảo sát ban đầu kĩ thuật và thành tích nhảy cao Nằm nghiêng đối với 4 lớp đối chứng là 10A5; 10A6; 10A7; 10A8.
Bảng số liệu kết quả khảo sát như sau:
16 HS 7 HS 5 HS 3 HS 1 HS nữ 16,7% 11,9% 7,1% 2,4%
Biểu đồ dành cho học sinh nam
Biểu đồ dành cho học sinh nữ
Theo khảo sát ban đầu và phân tích biểu đồ kết quả kiểm tra, học sinh nam và nữ ở các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đều đạt được thành tích tương đối đồng đều.
- Từ 1,15m đối với nam và từ 1m đối với nữ trở lên rất thấp.
- Từ 1,10m đối với nam và 0,95m đối với nữ trở xuống nhìn chung có chiều hướng tăng lên
Kết quả kiểm tra ban đầu cho thấy chỉ một số học sinh thực hiện kỹ thuật nhảy cao tương đối tốt, trong khi đa số còn yếu, dẫn đến thành tích không cao Ngoài ra, các yếu tố khách quan cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả chung Từ đó, tôi nhận diện được những điểm yếu của học sinh và quyết định nghiên cứu "Khắc phục các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích môn nhảy cao" nhằm cải thiện phương pháp giảng dạy, giúp học sinh tiến bộ, nâng cao thành tích cá nhân và yêu thích môn nhảy cao hơn, góp phần vào việc rèn luyện sức khỏe và tạo sự chủ động, tích cực trong học tập.
VII GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ KẾTQUẢ
1 Yếu tố về tầm vóc, thể lực và tâm lý
1.1 Yếu tố về tầm vóc, thể lực
Theo thống kê của Bộ VH-TT&DL, tầm vóc và thể lực người Việt Nam đã có sự cải thiện đáng kể từ sau năm 1975 Tuy nhiên, Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em cho biết rằng chiều cao của nam thanh niên Việt Nam hiện chỉ đạt 163,7cm, thấp hơn 13,1cm so với chuẩn quốc tế, trong khi chiều cao trung bình của nữ giới là 153cm, thấp hơn 10,7cm so với chuẩn.
So sánh chiều cao thanh niên Việt Nam với các nước châu Á, nam giới thấp hơn thanh niên Nhật Bản 8cm và nữ giới thấp hơn 4cm Trong khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là Thái Lan, nam thanh niên Việt Nam kém 6cm và nữ kém 2cm Để nâng cao thể lực và tầm vóc người Việt Nam, chúng ta cần thực hiện hai giải pháp chính: tăng cường hoạt động thể dục thể thao và cải thiện chế độ dinh dưỡng học đường Mục tiêu đến năm 2020 là đạt chiều cao trung bình 167cm cho nam và 157cm cho nữ, đồng thời thu hẹp khoảng cách về thể lực, đặc biệt là sức bền và sức mạnh, so với các nước phát triển ở châu Á.
Theo GS, TS Lê Danh Tuyên, Viện trưởng Viện Dinh dưỡng quốc gia, việc nâng cao tầm vóc và thể lực của người Việt Nam là một trong những mục tiêu chiến lược của Nhà nước trong những năm qua Sự cải thiện này đã mang lại sức khỏe tốt hơn cho người dân, đặc biệt là trẻ em Tuy nhiên, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi vẫn còn cao, đạt 24,6% Chiều cao trung bình của nam giới Việt Nam đứng thứ 19 và nữ giới đứng thứ 13 trong số các quốc gia có chiều cao thấp nhất thế giới Hiện tại, chiều cao trung bình của thanh niên Việt Nam trong độ tuổi 20 đến 24 thấp hơn chuẩn quốc tế khoảng 10cm và cũng thấp hơn so với nhiều nước trong khu vực châu Á.
Theo các nhà khoa học dinh dưỡng, sự phát triển tầm vóc người Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi năm yếu tố chính: giới tính, gien, dinh dưỡng, hoạt động thể lực, giấc ngủ, môi trường và bệnh tật Trong đó, gien chỉ chiếm 20% đến 25% ảnh hưởng đến chiều cao, trong khi các yếu tố như dinh dưỡng, tập luyện và tình trạng bệnh tật đóng vai trò quan trọng hơn Điều này cho thấy rằng chiều cao phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm dinh dưỡng, môi trường sống, tâm lý và vận động, đặc biệt là việc nuôi dưỡng trẻ từ trong bụng mẹ một cách đúng cách.
Để nâng cao tầm vóc và thể lực người Việt Nam, cần chú trọng vào việc rèn luyện thể lực qua các môn thể thao phát triển chiều cao và áp dụng chế độ dinh dưỡng hợp lý Chiều cao chủ yếu phụ thuộc vào yếu tố di truyền, nhưng nếu chế độ ăn uống và luyện tập thể dục thể thao được cải thiện, cùng với các chương trình quốc gia đồng bộ, chiều cao của người Việt Nam sẽ ngày càng tăng.
Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng giáo dục thể chất đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn diện cơ thể, bao gồm việc cải thiện hình thái, tư thế và sức khỏe, đồng thời hình thành các kỹ năng vận động cần thiết.
Học sinh THPT có thể phát triển tố chất nhanh chóng và mạnh mẽ thông qua các hoạt động thể thao hàng ngày như chạy, nhảy cao, nhảy xa, bơi lội, đá cầu, cầu lông, bóng rổ, bóng đá và kéo xà đơn Theo quan điểm cá nhân, sức trẻ không chỉ đến từ độ tuổi mà còn là kết quả của lối sống lành mạnh và thói quen rèn luyện thể dục thể thao thường xuyên.
Tập luyện và chế độ ăn uống hợp lý là chìa khóa để duy trì sức khỏe và thúc đẩy tăng chiều cao hiệu quả Chế độ dinh dưỡng cần đảm bảo sự cân bằng giữa các nhóm thực phẩm, đồng thời hạn chế thức ăn nhanh chứa nhiều dầu mỡ Đặc biệt, việc cung cấp đủ canxi là rất quan trọng Chúng ta nên hình thành thói quen uống sữa và sử dụng các loại thức uống từ lúa mạch hàng ngày, đặc biệt trong các buổi tập luyện để cải thiện sức bền.
Trong những năm gần đây, thể thao đã trở thành một phần quan trọng trong các trường học, cho thấy sự gia tăng nhận thức về lợi ích của thể thao học đường Điều này không chỉ góp phần phát triển thể lực mà còn nâng cao tầm vóc cho thế hệ trẻ Việt Nam.
Chương trình sữa học đường được triển khai theo Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 8/7/2016 nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020 Mặc dù không áp dụng cho học sinh THCS và THPT, chương trình này giúp giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc và thể lực cho trẻ em Đến năm 2020, mục tiêu là giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân và thấp còi, cải thiện sức khỏe cho trẻ tại các trường mẫu giáo và tiểu học, từ đó đảm bảo rằng khi lên cấp học THCS và THPT, các em có thể trạng và chiều cao đạt tiêu chuẩn, góp phần phát triển nguồn nhân lực tương lai cho Việt Nam.
1.2 Yếu tố về tâm lý
Yếu tố tâm lý ở lứa tuổi này thể hiện sự phức tạp với hai khía cạnh chính: sinh lý và tâm lý Vấn đề này trở nên khó khăn vì nhịp điệu và các giai đoạn phát triển tâm sinh lý không luôn trùng khớp với các thời kỳ trưởng thành xã hội Điều này có nghĩa là sự trưởng thành về thể chất, nhân cách, trí tuệ và năng lực lao động không nhất thiết phải đồng thời với sự phát triển của lứa tuổi.
Sự phát triển tâm lý của trẻ em không chỉ bị ảnh hưởng bởi độ tuổi mà còn phụ thuộc vào điều kiện xã hội, bao gồm vị trí xã hội của các em, khối lượng tri thức và kỹ năng mà các em có được, cùng với nhiều yếu tố khác.
Trong bối cảnh hiện nay, sự phức tạp của lao động và xã hội khiến thời gian học tập của thanh thiếu niên kéo dài, dẫn đến sự trưởng thành xã hội chậm hơn Điều này làm gia tăng thời gian tuổi thanh niên và tạo ra một giới hạn lứa tuổi không rõ ràng, khi mà các em vừa được coi là người lớn nhưng vẫn chưa hoàn toàn đạt được sự trưởng thành.
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ KẾT QUẢ
Kiểm tra kĩ thuật và thành tích nhảy cao kiểu “Nằm nghiêng”.
2 Tổ chức và phương pháp
- Kiểm tra làm hai đợt nam riêng, nữ riêng.
- Sau khi khởi động, ở mỗi mức xà HS được nhảy 1 dến 3 lần Nếu ngay lần
1 HS đã nhảy qua, không cần nhảy lần 2, nếu cả 3 lần nhảy đều rơi xà thì không được nhảy ở mức cao hơn.
- Giáo viên thông báo mức xà khởi điểm của nam và nữ là:
Đạt (Đ) là việc thực hiện đúng 4 giai đoạn kỹ thuật gồm chạy đà, giậm nhảy, trên không và tiếp đất Để đạt thành tích, nam cần vượt qua mức 1,05m, trong khi nữ cần đạt từ 0,95m trở lên.
- Chưa đạt (CĐ): Thực hiện sai các giai đoạn giậm nhảy – trên không và tiếp đất, thành tích nam đạt dưới 1,10m và nữ đạt dưới 1m.
- Khảo sát sau khi học song nội dung kỹ thuật nhảy cao kiểu “Nằm nghiêng”.
- Nhóm lớp thực nghiệm nghiên cứu gồm HS các lớp 10A1; 10A2; 10A3; 10A4
Bảng số liệu kết quả khảo sát như sau: