1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông

100 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Vay Của Khách Hàng Đại Chúng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông
Tác giả Đỗ Thành Lợi
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Mộng Tuyết
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2019
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 863,72 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI (13)
    • 1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu (13)
    • 1.2. M ụ c tiêu nghiên c ứ u (14)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu (15)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 1.6. Ý nghĩa đề tài (16)
    • 1.7. Kết cấu đề tài (16)
  • CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NH TMCP PHƯƠNG ĐÔNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI KHỐI KHÁCH HÀNG ĐẠI CHÚNG (19)
    • 2.1. Gi ớ i thi ệ u chung v ề Ngân hàng TMCP Phương Đông (19)
    • 2.2. Giới thiệu chung về hoạt động của Khối khách hàng đại chúng – NH (20)
      • 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển (20)
      • 2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Khối Khách hàng đại chúng (21)
      • 2.2.3. S ả n ph ẩ m kinh doanh hi ệ n t ạ i (22)
      • 2.3.1. Tình hình hoạt động tín dụng (24)
      • 2.3.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Khối khách hàng đại chúng (28)
  • CHƯƠNG 3. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG (33)
    • 3.1. Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng (33)
      • 3.1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng (33)
      • 3.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng (35)
    • 3.2. Tiêu chí đo lường rủi ro tín dụng (36)
      • 3.3.1. Các yếu tố dẫn đến rủi ro tín dụng (38)
      • 3.3.2. Phân tích cụ thể các yếu tố tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng (39)
    • 3.4. Tổng quan nghiên cứu trước đây (43)
    • 3.5. Đề xuất mô hình nghiên cứu (48)
    • 3.6. Giả thuyết nghiên cứu (49)
      • 3.6.1. Tuổi (49)
      • 3.6.2. Trình độ h ọ c v ấ n (50)
      • 3.6.3. Giới tính (51)
      • 3.6.4. Tình trạng hôn nhân (52)
      • 3.6.5. Thu nh ậ p khách hàng (52)
      • 3.6.6. Kỳ hạn khoản vay (53)
      • 3.6.7. Dư nợ cho vay (54)
      • 3.6.8. Lãi suất cho vay (54)
    • 3.7. Mẫu nghiên cứu (56)
    • 3.8. Phương pháp nghiên cứu (56)
  • CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ (59)
    • 4.1. Sơ bộ dữ liệu nghiên cứu (59)
    • 4.2. Ma trận tương quan (61)
    • 4.3. Kết quả mô hình nghiên cứu (63)
      • 4.3.1. Kiểm tra sự phù hợp của mô hình (64)
      • 4.3.2. Kết quả nghiên cứu (66)
      • 4.3.3. Thảo luận kết quả (69)
  • CHƯƠNG 5. GI Ả I PHÁP H Ạ N CH Ế R Ủ I RO TÍN D Ụ NG T Ạ I KH Ố I KHÁCH HÀNG ĐẠI CHÚNG – NH TMCP PHƯƠNG ĐÔNG (79)
    • 5.1. Định hướng hoạt động tín dụng tại Khối Khách hàng Đại chúng – NH (79)
    • 5.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với khối Khách hàng Đại chúng – NH (80)
      • 5.2.1. Nhóm giải pháp dựa trên đặc điểm khách hàng đi vay (81)
      • 5.2.2. Nhóm giải pháp dựa trên đặc điểm của khoản vay (83)
    • 5.3. Hạn chế đề tài (84)
    • 5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................ 73 KẾT LUẬN CHUNG (85)

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

Hoạt động cho vay là một trong những lĩnh vực kinh doanh truyền thống và quan trọng nhất của ngân hàng, đóng góp đáng kể vào lợi nhuận và tổng tài sản của các tổ chức tín dụng Tuy nhiên, cho vay cũng là một hoạt động phức tạp, đòi hỏi khả năng quản trị tốt để tránh rủi ro tín dụng (RRTD) Việc không giám sát và theo dõi kỹ lưỡng các khoản vay có thể dẫn đến RRTD, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng sống còn và phát triển của ngân hàng, cũng như tác động đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập và phát triển ngân hàng, công tác quản trị rủi ro tín dụng càng trở nên khó khăn hơn Do đó, nghiên cứu và đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại là điều hết sức cần thiết.

Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông đã ghi nhận sự phát triển ấn tượng trong những năm gần đây, đặc biệt là trong Khối khách hàng đại chúng với quy mô dư nợ cho vay ngày càng tăng Tuy nhiên, Khối khách hàng đại chúng cũng đang phải đối mặt với vấn đề nợ quá hạn và nợ xấu, dẫn đến việc tạm dừng kinh doanh một số sản phẩm có tỷ lệ nợ xấu cao vào tháng 11 năm 2018 Để giảm áp lực nợ xấu, Khối khách hàng đại chúng đã triển khai thêm một số sản phẩm mới Vấn đề đặt ra là liệu đây có phải là giải pháp bền vững và lâu dài cho việc quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Khối khách hàng đại chúng hay không?

Tác giả chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông” cho luận văn thạc sĩ nhằm nghiên cứu rủi ro tín dụng Bài viết sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về rủi ro tín dụng và đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại Khối khách hàng đại chúng của ngân hàng này.

M ụ c tiêu nghiên c ứ u

Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân vay tín chấp tại Khối khách hàng đại chúng của Ngân hàng TMCP Phương Đông Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện khả năng trả nợ cũng như giảm thiểu rủi ro tín dụng cho khách hàng tại ngân hàng này.

Câu hỏi nghiên cứu

Dựa trên mục tiêu nghiên cứu cần phân tích, đề tài đặt ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:

Câu hỏi thứ nhất: Các yếu tố nào thường được sử dụng để đánh giá khả năng trả nợ của các khách hàng vay?

Câu hỏi thứ hai: Tác động của các yếu tố này đến khả năng trả nợ của khách hàng đại chúng tại NH TMCP Phương Đông như thế nào?

Các nhà quản trị của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông nên chú trọng vào việc phát triển các giải pháp tài chính linh hoạt nhằm nâng cao khả năng trả nợ của khách hàng đại chúng Đồng thời, việc áp dụng các công nghệ phân tích dữ liệu để đánh giá rủi ro tín dụng một cách chính xác cũng là điều cần thiết Bên cạnh đó, ngân hàng cần tăng cường giáo dục tài chính cho khách hàng, giúp họ hiểu rõ hơn về quản lý chi tiêu và nghĩa vụ trả nợ Cuối cùng, việc thiết lập các chính sách cho vay hợp lý và linh hoạt sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào khách hàng vay tín chấp tại Khối khách hàng đại chúng của Ngân hàng TMCP Phương Đông trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2018 Mục tiêu là phân tích rủi ro tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, bao gồm các đặc điểm cá nhân như tuổi tác, giới tính, thu nhập, tình trạng hôn nhân, và trình độ học vấn Ngoài ra, nghiên cứu cũng xem xét các yếu tố liên quan đến khoản vay như dư nợ, lãi suất và kỳ hạn vay.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được thực hiện dựa trên hai phương pháp nghiên cứu chính: phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng Trong đó, phương pháp nghiên cứu định tính tập trung vào việc thu thập và xử lý thông tin từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Khối khách hàng đại chúng – NH TMCP Phương Đông Phương pháp này kết hợp với các kỹ thuật tổng hợp, so sánh và thống kê để phân tích, từ đó đưa ra nhận xét về thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại Khối khách hàng đại chúng của ngân hàng này.

Phương pháp nghiên cứu định lượng trong bài viết này dựa trên việc lược khảo các nghiên cứu trước đây và nhận thấy rằng các tác giả thường sử dụng mô hình hồi quy probit để phân tích tác động của các yếu tố đến rủi ro tín dụng Kết quả cho thấy các yếu tố như tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, thu nhập, tình trạng hôn nhân, dư nợ cho vay, lãi suất và kỳ hạn vay đều ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng Trong luận văn, tác giả áp dụng mô hình hồi quy đa biến với công thức Y = c + β1X1 + β2X2 + β3X3 + … + βnXn để khảo sát và phân tích, trong đó Y là biến giả bằng 01 khi khoản vay thuộc nhóm.

Trong nghiên cứu này, nhóm 4 và nhóm 5 có mối quan hệ tương tác bằng 0 Các biến độc lập được xem xét bao gồm độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, thu nhập, kỳ hạn vay, dư nợ và lãi suất vay.

Ý nghĩa đề tài

Bài viết này cung cấp cái nhìn tổng quan về rủi ro tín dụng trong hoạt động của Khối khách hàng đại chúng tại NH TMCP Phương Đông Tác giả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó dẫn đến rủi ro tín dụng Cuối cùng, bài viết đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại Khối khách hàng đại chúng của ngân hàng.

Gần đây, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về rủi ro tín dụng, tuy nhiên, vẫn còn thiếu các bài nghiên cứu chuyên sâu về rủi ro trong cho vay tiêu dùng tín chấp tại Khối khách hàng đại chúng của NH TMCP Phương Đông Tác giả mong muốn khám phá hoạt động này để cung cấp những kinh nghiệm và giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro cho Khối khách hàng đại chúng tại ngân hàng.

Kết cấu đề tài

Đề tài thực hiện phân tích vấn đề rủi ro tín dụng tại Khối khách hàng đại chúng – NH TMCP Phương Đông với kết cấu đề tài như sau:

Chương 1 Giới thiệu đề tài

Chương 2 Giới thiệu tổng quan về NH TMCP Phương Đông và rủi ro tín dụng tại khối khách hàng đại chúng

Chương 3 Tổng quan về rủi ro tín dụng của NHTM và các yếu tố tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng

Chương 4 Phân tích các yếu tố tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng trong hoạt động cho vay tại Khối khách hàng đại chúng – NH TMCP Phương Đông

Chương 5 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Khối khách hàng đại chúng –

Chương 1 đã tóm tắt nội dung nghiên cứu bằng cách giới thiệu đề tài, mục tiêu, phương pháp, phạm vi và ý nghĩa của bài nghiên cứu, cùng với kết cấu của luận văn Điều này giúp làm rõ lý do lựa chọn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng đại chúng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông, từ đó cung cấp cho người đọc cái nhìn toàn cảnh hơn về nghiên cứu này.

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NH TMCP PHƯƠNG ĐÔNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI KHỐI KHÁCH HÀNG ĐẠI CHÚNG

Gi ớ i thi ệ u chung v ề Ngân hàng TMCP Phương Đông

Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) được thành lập vào ngày 10/06/1996 Sau hơn 22 năm hoạt động, OCB đã mở rộng mạng lưới với 129 chi nhánh và 77 trụ ATM trên toàn quốc, đặc biệt tại các vùng kinh tế trọng điểm Ngân hàng đang triển khai chiến lược phát triển 5 năm trong giai đoạn 2016 – 2021.

Vào năm 2020, OCB đã đặt mục tiêu trở thành một trong những Ngân hàng tốt nhất tại Việt Nam bằng cách mở rộng nguồn lực, mạng lưới giao dịch và nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng thời kiểm soát hiệu quả các hoạt động quản lý rủi ro Vào ngày 26/12/2018, OCB đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công nhận hoàn tất triển khai thành công Basel II, trở thành một trong những ngân hàng tiên phong tại Việt Nam trong việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý rủi ro Ngân hàng hướng đến việc trở thành một trong những ngân hàng uy tín hàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ và phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và sự phát triển không ngừng của công nghệ số, OCB đã trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam áp dụng thành công nền tảng Omni Channel vào hoạt động ngân hàng Ngân hàng này đã nhận được hai giải thưởng từ tạp chí Tài chính Quốc tế (IFM) cho danh hiệu Ngân hàng đột phá nhất Việt Nam năm 2018 và Nền tảng kênh Omni mới tốt nhất Việt Nam OCB không ngừng khẳng định vai trò và vị trí của mình trong sự phát triển kinh tế của đất nước, đồng thời duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định trong vòng 5 năm qua trong hệ thống tài chính Việt Nam.

Với phương châm khách hàng là trung tâm, OCB không ngừng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng, phù hợp với nhu cầu và bối cảnh kinh tế hiện đại Ngân hàng đã trở thành điểm đến tin cậy và thân thiện cho mọi đối tượng khách hàng, đặc biệt thông qua việc cung cấp nhiều giải pháp tài chính linh hoạt để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường bán lẻ, nhờ vào việc thành lập Khối khách hàng đại chúng.

Giới thiệu chung về hoạt động của Khối khách hàng đại chúng – NH

NH TMCP Phương Đông 2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển

Khối Khách hàng đại chúng của NH TMCP Phương Đông được thành lập vào ngày 11/12/2014, chủ yếu hoạt động tại khu vực Đông Nam Bộ và Mekong, bao gồm TP Cần Thơ, tỉnh An Giang và Long An Sự ra đời của Khối này nằm trong chiến lược phát triển và mở rộng kinh doanh, nhằm đa dạng hóa thị trường và sản phẩm dịch vụ Trong bối cảnh nhiều rủi ro trong lĩnh vực khách hàng đại chúng, OCB cam kết tập trung vào tiêu chí “Tốc độ”, “Sáng tạo” và “An toàn” Việc thành lập Khối Khách hàng đại chúng không chỉ đánh dấu một bước ngoặt quan trọng cho NH TMCP Phương Đông mà còn mở ra nhiều cơ hội mới cho khách hàng.

Vào năm 2016, Khối đã mở rộng hoạt động sang khu vực Trung và Nam Trung Bộ cùng với Đồng Bằng Sông Hồng, nâng tổng số nhân viên lên hơn 1000 người Đồng thời, Khối cũng củng cố và hoàn thiện bộ máy tổ chức với đầy đủ các trung tâm như thẩm định, thu nợ và khối văn phòng.

Năm 2017, Khối khách hàng đại chúng đã khai trương sàn bán hàng qua điện thoại đầu tiên tại Đà Nẵng, đánh dấu bước tiến quan trọng trong ngành Tài chính tiêu dùng miền Trung Với mục tiêu mở rộng hoạt động, công ty đã phủ sóng 45/63 tỉnh thành, thiết lập văn phòng tại các thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ và Kiên Giang Đội ngũ nhân viên đã tăng lên hơn 5000 người, đồng thời vào tháng 12/2017, công ty cũng đã ra mắt bộ nhận diện thương hiệu COM.

Ngân hàng Tài chính Tiêu dùng OCB, với slogan “Đơn giản và tốc độ”, tập trung vào việc phục vụ đối tượng khách hàng có thu nhập thấp thông qua mô hình Community Banking (COM-B) Mô hình này không chỉ giúp những người không đủ điều kiện tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng mà còn thể hiện sự thân thiện và hướng tới cộng đồng, tạo ra giá trị nhân văn tốt đẹp cho xã hội OCB, hay Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông, cam kết mang lại những giải pháp tài chính đơn giản và nhanh chóng cho khách hàng đại chúng.

2.2.2 Cơ cấu tổ chức của Khối Khách hàng đại chúng

Khối Khách hàng đại chúng là một trong mười khối hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông, đồng thời là một trong sáu khối kinh doanh chính Các khối kinh doanh chính khác bao gồm Khối Bán lẻ, Khối Khách hàng doanh nghiệp Vừa và Nhỏ, Khối Khách hàng doanh nghiệp, Khối Khách hàng doanh nghiệp Lớn, và Khối Kinh doanh tiền tệ và Đầu tư.

Cơ cấu tổ chức nội bộ Khối Khách hàng đại chúng bao gồm 3 phòng và 5 trung tâm

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của Khối Khách hàng Đại chúng Ngân hàng TMCP Phương Đông

KHỐI KHÁCH HÀNG ĐẠI CHÚNG

TT KINH DOANH TT VẬN HÀNH TT THU NỢ &

& PHÁT TRIỂN TT CÔNG NGHỆ

Trung tâm Kinh doanh được cấu trúc thành nhiều phòng ban chuyên biệt, bao gồm Phòng Phát triển sản phẩm, Phòng Hỗ trợ bán hàng, Phòng Bán hàng qua điện thoại, Phòng Bán hàng qua kênh liên kết và Phòng Bán hàng trực tiếp, nhằm tối ưu hóa quy trình kinh doanh và nâng cao hiệu quả bán hàng.

Trung tâm Vận hành được cấu trúc thành các phòng chuyên biệt bao gồm: Phòng Thẩm định, Phòng Thẩm định hiện trường, Phòng Phê duyệt, Phòng Quản lý hợp đồng, Phòng Dịch vụ khách hàng và Phòng Hỗ trợ tác nghiệp tín dụng.

Trung tâm Thu nợ & Phân tích rủi ro được cấu trúc thành nhiều phòng chức năng, bao gồm: Phòng Chiến lược thu nợ, Phòng Thu nợ qua điện thoại, Phòng Thu nợ trực tiếp, Phòng Thu nợ pháp lý, Phòng Hỗ trợ thu nợ và Phòng giám sát rủi ro.

Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển được tổ chức thành các phòng chuyên biệt, bao gồm Phòng Quản lý dự án và quy trình, Phòng Khởi tạo nguồn khách hàng, Phòng Khoa học dữ liệu và Phòng Phát triển kinh doanh thay thế.

Trung tâm Công nghệ thông tin được tổ chức thành năm phòng chuyên môn, bao gồm: Phòng Cơ sở hạ tầng và Bảo mật, Phòng Phát triển ứng dụng, Phòng Hỗ trợ vận hành, Phòng Kiến trúc dữ liệu và Phòng Quản trị dịch vụ công nghệ.

2.2.3 Sản phẩm kinh doanh hiện tại

Trước khi khám phá các sản phẩm kinh doanh hiện tại của COM-B, cần tìm hiểu thông tin về khách hàng mà công ty hướng tới Bài viết sẽ đề cập đến các đặc điểm của đối tượng khách hàng, bao gồm nơi cư trú, độ tuổi, thu nhập và lịch sử tín dụng của họ Những thông tin này sẽ giúp làm rõ hơn về các sản phẩm mà COM-B phát triển.

Khách hàng của COM-B là những cá nhân có khả năng hành vi đầy đủ, có thu nhập từ lương hoặc kinh doanh, và đang có nhu cầu vay tiền mặt để phục vụ cho cuộc sống Để đủ điều kiện vay, khách hàng cần đáp ứng các yêu cầu bắt buộc cho tất cả sản phẩm, cũng như các điều kiện bổ sung tùy theo từng loại sản phẩm cụ thể.

Khách hàng cần có hộ khẩu tại 63 tỉnh/thành phố và phải sinh sống tại tỉnh/thành phố nơi Khối Khách hàng Đại chúng hoạt động Nếu địa chỉ sinh sống trùng với hộ khẩu, không yêu cầu thời gian cư trú tối thiểu Ngược lại, nếu địa chỉ sinh sống khác tỉnh/thành phố với hộ khẩu, khách hàng phải có thời gian cư trú tối thiểu 6 tháng tại tỉnh/thành phố hiện tại.

Để đủ điều kiện vay vốn, khách hàng cần đáp ứng yêu cầu về độ tuổi theo từng nhóm sản phẩm: Đối với khách hàng có thu nhập từ lương, tuổi phải từ 20 đến 60; khách hàng có thu nhập từ lương hưu cần từ 45 (nữ) hoặc 51 (nam) đến 65 tuổi; và đối với khách hàng có thu nhập từ kinh doanh, tuổi cần từ 25 đến 60.

Để đáp ứng yêu cầu về thu nhập, khách hàng cần có mức thu nhập trung bình hàng tháng tối thiểu là 3 triệu đồng Mức thu nhập này áp dụng cho tất cả các nhóm sản phẩm, tuy nhiên, tùy vào từng loại sản phẩm, yêu cầu về thu nhập tối thiểu có thể có sự khác biệt.

TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG

Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là hoạt động chuyển giao vốn từ ngân hàng thương mại đến khách hàng có nhu cầu, diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định và với mức chi phí cụ thể Theo Phan Thị Cúc (2009), tín dụng không chỉ đơn thuần là việc cho vay mà còn phản ánh mối quan hệ tài chính giữa ngân hàng và khách hàng.

Tín dụng ngân hàng có ba đặc điểm cơ bản sau:

Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là sự chuyển giao vốn từ người cho vay (chủ nguồn vốn) đến người đi vay (người cần vốn)

Việc chuyển giao vốn cần tuân thủ nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi vay đúng hạn theo quy định trong hợp đồng tín dụng.

Vào ngày đáo hạn khoản vay, khách hàng cần hoàn trả cho người cho vay một số tiền lớn hơn số tiền đã vay ban đầu, phần chênh lệch này thường được coi là lãi suất.

Tín dụng cá nhân là một phần quan trọng trong tín dụng ngân hàng, được định nghĩa bởi Trần Huy Hoàng (2007) như một hình thức cho vay mà người vay là cá nhân Mục đích của tín dụng cá nhân thường nhằm tiêu dùng hoặc hỗ trợ kinh doanh Đối tượng vay vốn có thể bao gồm nông dân, hộ kinh doanh, sinh viên, và cán bộ nhân viên.

Hơn thế nữa, các khoản tín dụng cá nhân có bốn đặc điểm cơ bản sau:

Quy mô các khoản vay tín dụng cá nhân thường nhỏ, nhưng số lượng khách hàng vay lại lớn, dẫn đến tổng quy mô cho vay cao Điều này xuất phát từ việc giá trị hàng hóa và chi tiêu cá nhân không lớn, cùng với việc nhiều người đi vay đã tích lũy tài sản có giá trị trước đó Do đó, khách hàng thường chỉ yêu cầu ngân hàng hỗ trợ giải ngân cho mục đích tiêu dùng cá nhân.

Chi phí quản trị các khoản vay cá nhân thường cao do ngân hàng cần đầu tư nhiều thời gian và nguồn lực để nghiên cứu và thu thập thông tin về người vay trước khi cấp tín dụng Hơn nữa, mặc dù giá trị của các khoản tín dụng cá nhân nhỏ, nhưng số lượng vay lại lớn, khiến việc quản lý tín dụng cá nhân trở nên phức tạp đối với nhân viên và quản lý ngân hàng.

Tín dụng cá nhân có mức độ rủi ro cao hơn so với các loại tín dụng khác, do tình hình tài chính của khách hàng và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng theo sức khỏe và công việc Việc đánh giá cho vay tín dụng cá nhân gặp khó khăn vì vấn đề bất cân xứng thông tin, khi các thông tin cá nhân thường không rõ ràng và khó thu thập, đồng thời chất lượng thông tin cũng không đảm bảo.

Cuối cùng, tín dụng cá nhân mang lại lợi nhuận tương đối cao cho ngân hàng

Do chi phí quản trị và rủi ro cao trong việc cấp tín dụng cá nhân, các ngân hàng thường áp dụng lãi suất cho vay cao hơn so với các loại tín dụng khác Số lượng khách hàng vay tín dụng cá nhân cũng lớn, tạo ra nguồn thu nhập hoạt động đáng kể cho ngân hàng.

3.1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

Theo Ủy ban Basel, rủi ro tín dụng là khả năng mà người vay hoặc khách hàng của ngân hàng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đã cam kết Khi khách hàng không đáp ứng các nghĩa vụ này, các khoản vay sẽ chuyển thành nợ xấu, gây ảnh hưởng đến tình hình tài chính của ngân hàng.

Rủi ro tín dụng là rủi ro mà các ngân hàng phải đối mặt liên quan đến nợ xấu Một khoản vay được coi là nợ xấu khi khách hàng không thanh toán cả vốn gốc và lãi suất theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Nợ xấu không chỉ bao gồm các khoản vay có vấn đề mà còn là những khoản vay không lành mạnh, theo nghiên cứu của Berger và De Young (1997) cũng như Nkusu (2011) và Fofack.

Nợ xấu được hiểu theo hai cách: định lượng và định tính Theo định nghĩa định tính, nợ xấu là khoản vay mà người đi vay có khả năng vỡ nợ, khiến cho các chủ nợ không thể thu hồi khoản tiền đã cho vay.

Nợ xấu được định nghĩa là các khoản vay quá hạn thanh toán, cụ thể là các khoản vay quá hạn 90 ngày theo IMF (2009), khi việc hoàn trả gốc và lãi không thực hiện đúng cam kết hợp đồng Đặc biệt, trong hoạt động cho vay tín chấp tại COM-B, rủi ro tín dụng tăng cao hơn so với các khoản vay có tài sản thế chấp Việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân gặp khó khăn do các ràng buộc không cao, dẫn đến việc xác định rủi ro tín dụng trong phân khúc này trở nên phức tạp và khó đo lường, chủ yếu dựa vào các yếu tố liên quan đến khách hàng và khoản vay.

Tiêu chí đo lường rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng của ngân hàng thể hiện nguy cơ mà ngân hàng gặp phải khi cấp tín dụng cho khách hàng Điều này xảy ra khi khách hàng không thể tạo ra thu nhập trong thời gian dài, dẫn đến việc họ không thanh toán đúng hạn cả nợ gốc lẫn lãi suất Theo Caprio và Klingebiel (1999), nếu thời gian chậm thanh toán vượt quá 90 ngày, ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro tín dụng nghiêm trọng.

Rủi ro tín dụng của các ngân hàng có sự khác biệt rõ rệt giữa các khu vực do đa dạng trong quy định và cơ quan quản lý giữa các quốc gia Một số ngân hàng trung ương xác định thời gian chuyển đổi khoản vay đạt chuẩn thành khoản vay dưới tiêu chuẩn là hơn 90 ngày, trong khi một số khác lại coi các khoản vay chưa được trả sau 03 tháng là rủi ro tín dụng Để làm rõ về nhóm nợ và phân loại nợ liên quan đến rủi ro tín dụng, bài viết áp dụng cách phân loại theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.

05 nhóm khác nhau Cụ thể:

Nợ nhóm 01, hay còn gọi là nợ tiêu chuẩn, bao gồm các khoản vay mà khách hàng thanh toán gốc và lãi đúng hạn theo cam kết với ngân hàng Khách hàng trong nhóm này không gặp khó khăn trong việc trả nợ trong tương lai, với điều kiện hiện tại và dự kiến hoàn trả đầy đủ Các khoản vay thuộc nhóm này chỉ có thể trễ hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày thanh toán đã cam kết.

Nợ nhóm 2, hay còn gọi là nợ cần chú ý, bao gồm các khoản vay có nguy cơ không được trả nợ đầy đủ nếu không được giám sát chặt chẽ Các khoản vay này thường có thời gian thanh toán trễ hạn từ 10 đến 30 ngày so với cam kết với ngân hàng Việc theo dõi và quản lý các khoản nợ nhóm 2 là rất quan trọng để đảm bảo tình hình tài chính của khách hàng không trở nên xấu đi.

Nợ nhóm 3, hay còn gọi là nợ dưới tiêu chuẩn, là các khoản vay mà người vay không thể hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng Những khoản vay này thường có thời gian thanh toán trễ hạn từ 30 đến 90 ngày so với cam kết đã thỏa thuận.

Nợ nhóm 4, hay còn gọi là nợ nghi ngờ mất vốn, bao gồm các khoản vay có thời gian thanh toán trễ hạn từ 90 đến 180 ngày so với ngày đã cam kết với ngân hàng.

Nợ nhóm 5, hay còn gọi là nợ có khả năng mất vốn, là những khoản vay có thời gian thanh toán trễ hạn từ 180 ngày trở lên kể từ ngày cam kết với ngân hàng.

Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các khoản vay thuộc nhóm nợ 3, 4, 5, tương ứng với nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ mất vốn và nợ có khả năng mất vốn, được coi là những khoản nợ phản ánh rủi ro tín dụng của ngân hàng Khi một khoản vay chuyển sang các nhóm nợ này, ngân hàng sẽ phải đối mặt với mức độ rủi ro tín dụng cao hơn.

Trong đề tài này, các khoản vay thuộc nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 được xác định là những khoản vay gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

3.3 Các yếu tố tác động đến khảnăng trả nợ của khách hàng

3.3.1 Các yếu tố dẫn đến rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là một vấn đề quan trọng được cả giới học thuật và doanh nghiệp quan tâm, vì mức độ rủi ro tín dụng cao có thể gây ra nhiều vấn đề tiêu cực cho ngân hàng trong ngắn hạn và dẫn đến tình trạng phá sản nếu không được giải quyết kịp thời Việc tìm hiểu các yếu tố gây ra rủi ro tín dụng đã được phân tích kỹ lưỡng, và theo các nghiên cứu, các yếu tố này có thể được chia thành hai nhóm chính: nhóm yếu tố khách quan và nhóm yếu tố chủ quan.

Nhóm yếu tố khách quan chủ yếu ảnh hưởng đến nền kinh tế bao gồm tăng trưởng kinh tế, lạm phát và lãi suất, như đã được nghiên cứu bởi nhiều tác giả (Louzis và các cộng sự, 2012; Amuakwa–Mensah và Boakye–Adjei, 2015; Ekanayake và Azeez, 2015; Bùi Duy Tùng và Đặng Thị Bạch Vân, 2015; Đỗ Hoài Linh và các cộng sự, 2016; Nguyễn Thị Hồng Vinh và Lê Phan).

Diệu Thảo (2016) chỉ ra rằng có những yếu tố gây ra rủi ro tín dụng mà ngân hàng không thể chủ động quản lý và theo dõi các khoản vay liên quan.

Nhóm yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng bao gồm (i) các yếu tố liên quan đến khách hàng và khoản vay, và (ii) các yếu tố nội tại của ngân hàng Nhiều nghiên cứu như của Chapman (1940), Crook (2001), và Vương Quân Hoàng cùng các cộng sự (2006) đã chỉ ra rằng đặc điểm của khách hàng và khoản vay là những yếu tố quan trọng dẫn đến rủi ro tín dụng Đồng thời, các nghiên cứu của DeYoung và Roland (2001), Stiroh (2006), cùng nhiều tác giả khác cũng nhấn mạnh rằng các yếu tố nội tại của ngân hàng có thể ảnh hưởng đến mức độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt.

Nghiên cứu năm 2018 chỉ ra rằng các yếu tố nội tại của ngân hàng như quy mô, chi phí hoạt động, thu nhập ngoài lãi, tiền gửi khách hàng và lợi nhuận là những yếu tố quan trọng trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng Tuy nhiên, do đề tài chỉ tập trung vào đặc điểm của khách hàng và khoản vay, phần tiếp theo sẽ thảo luận về tác động của các yếu tố liên quan đến khách hàng đối với rủi ro tín dụng của ngân hàng.

3.3.2 Phân tích cụ thể các yếu tốtác động đến khảnăng trả nợ của khách hàng

Theo William (2007), để nhận được vốn kinh doanh, người vay cần đáp ứng một số tiêu chuẩn nhất định, phản ánh khả năng trả nợ và rủi ro tín dụng của ngân hàng Các tiêu chuẩn này bao gồm tín dụng tốt, vốn chủ sở hữu, kinh nghiệm, kế hoạch kinh doanh và tài sản thế chấp, chủ yếu phụ thuộc vào đặc điểm của người vay như tuổi, học vấn, giới tính, hôn nhân và thu nhập Nghiên cứu trước đây cho thấy những yếu tố này có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ và rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt Do đó, bài viết tập trung phân tích tác động của đặc điểm người vay và khoản vay đến rủi ro tín dụng của ngân hàng.

Tổng quan nghiên cứu trước đây

Chapman (1940) đã tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của khách hàng cá nhân Nghiên cứu sử dụng các phương pháp thống kê để kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm khách hàng: nhóm có khả năng trả nợ vay tốt và nhóm có khả năng trả nợ xấu Kết quả cho thấy những yếu tố này có ảnh hưởng rõ rệt đến rủi ro tín dụng.

Bảy yếu tố tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng bao gồm độ tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, vị trí nghề nghiệp, điều kiện kinh tế, thu nhập, giá trị tài sản và sự sẵn sàng trả nợ Những yếu tố này đều có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng chi trả của người vay.

Nghiên cứu của Dunn và Kim (1999) chỉ ra rằng các yếu tố như yêu cầu thanh toán tối thiểu, tỷ lệ phần trăm tín dụng đã sử dụng và số lượng thẻ tín dụng có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sử dụng thẻ tín dụng Tuy nhiên, tổng số nợ thẻ tín dụng so với thu nhập không thể giải thích khả năng trả nợ của người vay.

Nghiên cứu của Crook (2001) về các yếu tố ảnh hưởng đến việc cấp tín dụng cho khách hàng trong giai đoạn 1978 – 1989 cho thấy rằng tuổi của người đứng đầu hộ gia đình, nguồn thu nhập, sở hữu nhà và số lượng thành viên trong gia đình đều có tác động tích cực đến khả năng vay tín dụng hộ gia đình tại Mỹ.

Dinh và Kleimeier (2007) đã nghiên cứu khả năng trả nợ của khách hàng dựa trên các yếu tố như thời gian giao dịch với ngân hàng, giới tính, số lần vay nợ tín dụng, thời gian vay, tài khoản tiền gửi, khu vực, tình trạng hôn nhân, tình trạng nhà ở, thu nhập chính và phụ, số người phụ thuộc, thời gian cư trú, tài sản thế chấp, điện thoại bàn, trình độ học vấn và mục đích vay Sử dụng phương pháp hồi quy Logistic với biến phụ thuộc là khả năng trả nợ (1 = có khả năng; 0 = không có khả năng), kết quả cho thấy thời gian giao dịch với ngân hàng, giới tính, số lần vay nợ tín dụng, thời gian vay, thời gian cư trú, điện thoại bàn và mục đích vay có tác động thống kê đáng kể đến khả năng trả nợ của khách hàng.

Nghiên cứu của Vương Quân Hoàng và các cộng sự (2006) đã chỉ ra 14 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng, dựa trên mô hình hồi quy Logit với 1727 khách hàng Các yếu tố này bao gồm tuổi, trình độ học vấn, loại hình công việc, tình trạng hôn nhân, nơi cư trú, thời gian cư trú, số người phụ thuộc, phương tiện đi lại, giá trị các khoản nợ, quan hệ với ngân hàng, mức thu nhập hàng tháng, chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu, và giá trị tài sản Trong đó, các yếu tố như tuổi, trình độ học vấn, loại hình công việc, tình trạng hôn nhân, nơi cư trú, thời gian cư trú, số người phụ thuộc, phương tiện đi lại, giá trị nợ và quan hệ với ngân hàng có mối quan hệ ngược chiều với khả năng trả nợ, trong khi mức thu nhập hàng tháng, chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu, cùng giá trị tài sản lại có ảnh hưởng tích cực đến khả năng này.

Nghiên cứu của Roslan và Karim (2009) chỉ ra rằng các đặc điểm của người đi vay, dự án và khoản vay có ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả vốn vay cho các tổ chức tín dụng Cụ thể, các đặc điểm của người đi vay như giới tính, tình trạng hôn nhân và trình độ học vấn không ảnh hưởng đến xác suất vỡ nợ, trong khi nam giới có khả năng vỡ nợ cao hơn nữ giới Những người không có đào tạo liên quan đến dự án có nguy cơ vỡ nợ cao hơn Hơn nữa, số tiền vay cao và kỳ hạn vay ngắn giúp giảm khả năng vỡ nợ Các yếu tố như chủng tộc, tuổi tác, nghề nghiệp, số người phụ thuộc, kinh nghiệm, mối quan hệ xã hội, khoảng cách tới ngân hàng và doanh thu từ dự án không ảnh hưởng đến xác suất vỡ nợ Nghiên cứu sử dụng mô hình probit và logit để phân tích dữ liệu.

Nghiên cứu của Kohansal và Mansoori (2009) về hành vi hoàn trả khoản vay của nông dân từ ngân hàng nông nghiệp đã sử dụng mô hình logit và dữ liệu từ 175 nông dân tại tỉnh Khorasan – Razavi năm 2008 Các yếu tố được xem xét bao gồm tuổi, diện tích đất, kinh nghiệm, thu nhập, lãi suất, kỳ hạn vay, dư nợ và giá trị tài sản đảm bảo Kết quả cho thấy lãi suất cho vay là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc hoàn trả khoản vay, trong khi kinh nghiệm, thu nhập, dư nợ và tài sản đảm bảo có mối quan hệ tích cực với khả năng hoàn trả Ngược lại, lãi suất và kỳ hạn vay có tác động tiêu cực đến việc hoàn trả Các yếu tố khác không có mối quan hệ đáng kể với hành vi hoàn trả của khách hàng.

Sileshi và các cộng sự (2012) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả khoản vay của nông dân ở Ethiopia Sử dụng mô hình hồi quy tobit, nghiên cứu cho thấy tuổi tác, số lượng thành viên trong gia đình và trình độ học vấn có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro tín dụng của khoản vay Ngược lại, giới tính và kinh nghiệm của khách hàng lại có tác động cùng chiều đến rủi ro tín dụng của khoản vay.

Onyeagocha và các cộng sự (2012) đã nghiên cứu việc hoàn trả khoản vay của khách hàng tại Nigeria, trong đó họ xem xét các yếu tố như giới tính, tuổi, lãi suất cho vay, kỳ hạn, dư nợ cho vay và kinh nghiệm của khách hàng Kết quả cho thấy kỳ hạn khoản vay, dư nợ cho vay và kinh nghiệm của khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến khả năng hoàn trả khoản vay Ngược lại, các yếu tố khác không có tác động đáng kể đến việc này trong mẫu nghiên cứu.

Antwi (2012) đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng tại Ngân hàng Akuapem Dữ liệu thứ cấp từ 800 hồ sơ vay trong khoảng thời gian 5 năm (2006-2012) được phân tích bằng mô hình logistic Các biến nghiên cứu bao gồm tài sản đảm bảo, mục đích vay, giới tính, tình trạng hôn nhân, tuổi, trình độ giáo dục và nơi sống Kết quả cho thấy rằng tài sản đảm bảo và mục đích vay là những yếu tố quan trọng, trong khi giới tính, tình trạng hôn nhân, tuổi, trình độ giáo dục và nơi sống không có ảnh hưởng đáng kể Cuối cùng, nghiên cứu chỉ ra rằng những người vay tín chấp có nguy cơ không trả nợ đúng hạn cao hơn so với những người vay có tài sản đảm bảo.

Nghiên cứu của Trương Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình (2011) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đúng hạn của nông hộ tại tỉnh Hậu Giang, dựa trên dữ liệu khảo sát 463 hộ nông dân Mô hình nghiên cứu được thiết lập nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến tình hình tài chính của nông hộ.

Y là khả năng trả nợ vay đúng hạn của nông hộ, với giá trị 1 nếu trả đúng hạn và 0 nếu không Các biến độc lập bao gồm: Mục đích sử dụng vốn vay (X1) là biến giả, nhận giá trị 1 nếu sử dụng đúng mục đích và 0 nếu sai; Thu nhập sau khi cho vay (X2) phản ánh thu nhập của nông hộ sau khi vay; Lãi suất vay (X3) là lãi suất mà nông hộ phải trả khi vay từ tổ chức tín dụng; Số tuổi của người đi vay (X4) là tuổi của chủ hộ khi vay; Ngành nghề chính tạo ra thu nhập của nông hộ (X5) là biến giả, nhận giá trị 1 nếu ngành nghề chính là nông nghiệp và 0 nếu khác; Số thành viên trong gia đình có thu nhập (X6) là số người có thu nhập trong gia đình; Trình độ học vấn của chủ hộ (X7) là biến giả, nhận giá trị 1 nếu chủ hộ học từ lớp 9 trở lên và 0 nếu ngược lại.

Nghiên cứu tại tỉnh Hậu Giang cho thấy khả năng trả nợ vay đúng hạn của nông hộ tỷ lệ thuận với thu nhập sau khi vay, số thành viên trong gia đình có thu nhập, và trình độ học vấn của chủ hộ, trong khi đó lại tỷ lệ nghịch với lãi suất vay Đặc biệt, các khoản vay có nguồn trả nợ từ sản xuất nông nghiệp có xác suất trả nợ đúng hạn cao hơn so với các khoản vay có nguồn thu nhập từ các hoạt động khác.

Nguyễn Quốc Nghi (2013) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đúng hạn của hộ gia đình nông dân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ở Hậu Giang Qua khảo sát và áp dụng mô hình hồi quy probit, tác giả phát hiện rằng trình độ học vấn, thu nhập hàng tháng, tần suất tiếp xúc giữa chủ hộ và ngân hàng, mục đích vay vốn, cùng khả năng tiếp cận thông tin thị trường đều có tác động tích cực đến khả năng trả nợ đúng hạn Ngược lại, số người phụ thuộc trong gia đình và lãi suất cho vay lại có mối quan hệ tiêu cực với khả năng trả nợ đúng hạn của các hộ gia đình nông dân ở Hậu Giang.

Đề xuất mô hình nghiên cứu

Dựa trên nghiên cứu của Nawai và Shariff (2012), luận văn đề xuất mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ trong các chương trình tài chính vi mô ở Malaysia Các yếu tố liên quan đến khách hàng như tuổi, giới tính, thu nhập, tình trạng hôn nhân và trình độ học vấn được xem là biến độc lập quyết định rủi ro tín dụng của ngân hàng Đồng thời, các yếu tố liên quan đến khoản vay như dư nợ cho vay, lãi suất cho vay và kỳ hạn khoản vay cũng đóng vai trò quan trọng trong mô hình này.

Giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên mô hình nghiên cứu đã đề xuất, bài viết đưa ra các giả thuyết nghiên cứu nhằm làm rõ ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân.

Biến tuổi có thể ảnh hưởng tích cực đến rủi ro tín dụng của ngân hàng, vì khi tuổi tác tăng, khả năng làm việc của cá nhân giảm, dẫn đến hiệu suất đầu tư kém hơn so với những khách hàng trẻ tuổi Sự giảm sút này cũng làm giảm khả năng tham gia vào các hoạt động đầu tư đa dạng hóa, từ đó ảnh hưởng đến khả năng tạo ra thu nhập lớn hơn.

Tuổi Giới tính Trình độ học vấn

Dư nợ cho vay Lãi suất cho vay

Kỳ hạn khoản vay ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, với khả năng trả nợ của khách hàng lớn tuổi thường thấp hơn so với khách hàng trẻ tuổi Điều này dẫn đến việc ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín dụng cao hơn khi cho vay cho nhóm khách hàng lớn tuổi.

Người lớn tuổi thường có thành công trong công việc trước đó, điều này có thể nâng cao khả năng trả nợ của họ Ngược lại, người trẻ tuổi thường thiếu kinh nghiệm, dẫn đến khả năng trả nợ thấp hơn Vì vậy, mối quan hệ giữa độ tuổi của khách hàng và rủi ro tín dụng của ngân hàng có thể là tương quan âm hoặc dương Tuy nhiên, nghiên cứu của Balogun và Alimi (1988), Ibekwe (2007), Roslan và Karim (2009), Nawai và Shariff (2012) cho thấy rằng độ tuổi của khách hàng có khả năng có tương quan âm với rủi ro tín dụng của ngân hàng.

Gi ả thuy ế t H 1 : Vi ệ c c ấ p tín d ụ ng cho các khách hàng càng l ớ n tu ổ i s ẽ có r ủ i ro tín d ụ ng th ấ p hơn so vớ i khi c ấ p tín d ụ ng cho các khách hàng tr ẻ tu ổ i

Trình độ học vấn của khách hàng được phân loại thành hai nhóm: nhóm có trình độ học vấn thấp (bằng 0) và nhóm có trình độ học vấn cao (bằng 1) Nghiên cứu cho thấy trình độ học vấn có mối tương quan âm với rủi ro tín dụng của ngân hàng, nghĩa là những cá nhân có trình độ học vấn thấp có khả năng trả nợ không đúng hạn cao hơn so với những người có trình độ học vấn cao Nguyên nhân chủ yếu là do những người có trình độ học vấn thấp thường thiếu kỹ năng quản lý tài chính và có thu nhập thấp, dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính Ngược lại, những cá nhân có trình độ học vấn cao thường sở hữu kỹ năng quản lý tài chính tốt hơn và có khả năng tạo ra thu nhập cao hơn, từ đó có khả năng trả nợ đúng hạn Các nghiên cứu của Balogun và Alimi (1988), Ibekwe (2007), Roslan và Karim (2009), cùng Nawai và Shariff (2012) đều hỗ trợ quan điểm này.

Việc cấp tín dụng cho khách hàng có trình độ học vấn cao hơn giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng cho các ngân hàng, so với việc cấp tín dụng cho những khách hàng có trình độ học vấn thấp.

Mối quan hệ giữa giới tính và rủi ro tín dụng của ngân hàng được kỳ vọng là tích cực, với nam giới thường gánh vác nhiều trách nhiệm gia đình hơn và thường sử dụng vay vốn cho tiêu dùng và thanh toán hóa đơn Điều này dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ do không tạo ra thu nhập từ khoản vay, khiến họ không thể thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng đúng hạn Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khách hàng nữ có lịch sử trả nợ tốt hơn, và việc cấp tín dụng cho họ không chỉ nâng cao vị thế kinh tế mà còn khuyến khích họ làm việc chăm chỉ và có kỷ luật tài chính cao hơn, từ đó giảm rủi ro tín dụng cho ngân hàng Giới tính được đo lường bằng biến giả, trong đó 1 đại diện cho khách hàng nam và 0 cho khách hàng nữ.

Giả thuyết H3 cho rằng việc cấp tín dụng cho khách hàng nam giới mang lại rủi ro tín dụng cao hơn so với việc cấp tín dụng cho khách hàng nữ giới.

Có mối quan hệ ngược chiều giữa tình trạng hôn nhân và rủi ro tín dụng của ngân hàng, khi các khách hàng đã kết hôn có khả năng nhận được hỗ trợ tài chính từ vợ/chồng, dẫn đến khả năng hoàn trả khoản vay đúng hạn cao hơn Các khoản vay không ảnh hưởng đến nhu cầu sống hàng ngày của gia đình, vì vậy vợ/chồng sẽ cần nguồn vốn để trang trải Khách hàng đã kết hôn thường có khả năng trả nợ tốt hơn so với những người độc thân, ly thân hoặc không có hỗ trợ tài chính, làm giảm rủi ro tín dụng cho ngân hàng Nghiên cứu của Tundui và Tundui (2013), Roslan và Karim (2009), Zohair (2013), Duy (2013) cũng xác nhận quan điểm này.

Việc cấp tín dụng cho khách hàng đã kết hôn có thể giảm thiểu rủi ro tín dụng cho các ngân hàng, so với việc cấp tín dụng cho những khách hàng độc thân, ly thân, hoặc những người không có sự hỗ trợ tài chính nào.

Mối tương quan giữa thu nhập của khách hàng và rủi ro tín dụng của ngân hàng được dự kiến là âm, với các cá nhân có thu nhập cao có khả năng trả nợ đúng hạn tốt hơn so với những người có thu nhập thấp Điều này dẫn đến việc rủi ro tín dụng của ngân hàng giảm khi cho vay cho khách hàng có thu nhập cao Nghiên cứu của Balogun và Alimi (1988), Tundui và Tundui (2013), Roslan và Karim (2009), Zohair (2013), và Duy (2013) đều hỗ trợ quan điểm này, cho thấy thu nhập cao giúp cải thiện khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Giả thuyết H5 cho rằng việc cấp tín dụng cho khách hàng có thu nhập cao sẽ làm giảm rủi ro tín dụng cho các ngân hàng so với việc cấp tín dụng cho khách hàng có thu nhập thấp.

Kỳ hạn khoản vay được xác định từ thời điểm vay đến thời điểm trả nợ theo hợp đồng, với biến giả phân loại khách hàng vay ngắn hạn (dưới 1 năm) và trung hạn (từ 1 đến 5 năm) Khách hàng vay ngắn hạn thường gặp khó khăn trong việc thanh toán lãi và gốc do áp lực trả nợ lớn trong từng kỳ Điều này dẫn đến rủi ro tín dụng cao hơn cho ngân hàng Ngược lại, khách hàng vay trung hạn có khả năng trả nợ dễ dàng hơn với lãi suất chấp nhận được và mức vốn phải trả hàng kỳ thấp hơn, do đó, mối quan hệ giữa kỳ hạn vay và rủi ro tín dụng của ngân hàng được kỳ vọng là âm.

Giả thuyết H6: Rủi ro tín dụng của các ngân hàng khi cấp tín dụng cho khách hàng vay trung hạn thấp hơn so với khi cấp tín dụng cho khách hàng vay ngắn hạn.

Dư nợ cho vay là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá rủi ro tín dụng của khách hàng vay vốn tại ngân hàng Cụ thể, khi dư nợ cho vay lớn, chi phí lãi vay mà khách hàng phải trả cũng tăng theo Bên cạnh đó, vốn gốc phải trả định kỳ cũng cao hơn so với các khoản dư nợ cho vay thấp.

Mẫu nghiên cứu

Dữ liệu được thu thập từ hồ sơ vay của khách hàng tại Khối khách hàng đại chúng - NH TMCP Phương Đông, với thời điểm lấy số liệu vào cuối năm 2018 Các khách hàng này đã được giải ngân trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến 2018.

Phương thức chọn mẫu được thực hiện bằng cách sắp xếp các khách hàng còn dư nợ vào cuối năm theo thứ tự tên khách hàng, với tổng số khách hàng là 127.563.

2018) và chọn mẫu hệ thống với bước nhảy là 200

Nghiên cứu này tập trung vào 638 hồ sơ khách hàng vay tín chấp tại Khối khách hàng đại chúng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông Sau khi xác định mẫu, quá trình khảo sát hồ sơ tín dụng sẽ được thực hiện để thu thập thông tin cần thiết dựa trên các giá trị từ hệ thống COM-B.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phần mềm Stata 13 chạy mô hình hồi quy logistic (mô hình Probit), các bước thực hiện có trình tự như sau:

- Thống kê mô tả các biến

- Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến

- Dùng stepwise vào mô hình Probit tìm mô hình tối ưu

- Kiểm tra mô hình liệu có bỏ sót biến ra khỏi mô hình hay không

- Kiểm định độ phù hợp của mô hình

- Kiểm định mức độ giải thích của mô hình

Chương 3 trình bày các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của các ngân hàng Đồng thời, trong chương này, đề tài cũng tiến hành tổng quan các nghiên cứu trước đây khi phân tích các yếu tố tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng Từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu bao gồm các yếu tố liên quan đến khách hàng và liên quan đến khoản vay như tuổi của khách hàng, giới tính khách hàng, thu nhập khách hàng, tình trạng hôn nhân khách hàng, trình độ học vấn của khách hàng, dư nợ cho vay, lãi suất cho vay, kỳ hạn khoản vay Hơn thế nữa, đề tài cũng đưa ra các giả thuyết nghiên cứu có liên quan đến tác động của các yếu tố này đến khả năng trả nợ và gián tiếp dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng khi cho vay tín chấp các khách hàng cá nhân Bên cạnh đó, bằng cách sử dụng số liệu của các khách hàng đang vay tín chấp tại COM-B và bước nhảy 200, đề tài thu được mẫu nghiên cứu bao gồm 638 khách hàng và sử dụng mô hình Probit để đánh giá tác động của các yếu tố đến khả năng trả nợ của khách hàng.

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ

GI Ả I PHÁP H Ạ N CH Ế R Ủ I RO TÍN D Ụ NG T Ạ I KH Ố I KHÁCH HÀNG ĐẠI CHÚNG – NH TMCP PHƯƠNG ĐÔNG

Ngày đăng: 02/12/2021, 19:54

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Khối Khách hàng Đại chúng Ngân hàng TMCP Phương Đông - Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Khối Khách hàng Đại chúng Ngân hàng TMCP Phương Đông (Trang 21)
Hình 2.2. Tình hình tín dụng tại COM-B từ năm 2015 đến năm 2018 - Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông
Hình 2.2. Tình hình tín dụng tại COM-B từ năm 2015 đến năm 2018 (Trang 25)
Hình 2.3. Số lượng khách hàng giải ngân tín chấp của COM-B từ năm 2015 đến năm 2018 - Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông
Hình 2.3. Số lượng khách hàng giải ngân tín chấp của COM-B từ năm 2015 đến năm 2018 (Trang 26)
Hình 2.4. Tình hình thunh ập của COM-B từ năm 2015 đến năm 2018 - Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông
Hình 2.4. Tình hình thunh ập của COM-B từ năm 2015 đến năm 2018 (Trang 27)
Hình 2.5. Tình hình dự phòng rủi roc ủa COM-B từ năm 2015 đến năm 2018  - Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông
Hình 2.5. Tình hình dự phòng rủi roc ủa COM-B từ năm 2015 đến năm 2018 (Trang 28)
Hình 2.6. Tình hình nợ quá hạn của COM-B từ năm 2015 đến năm 2018 - Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông
Hình 2.6. Tình hình nợ quá hạn của COM-B từ năm 2015 đến năm 2018 (Trang 29)
Hình 2.7. Tình hình nợ xấu của COM-B từ năm 2015 đến năm 2018 - Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông
Hình 2.7. Tình hình nợ xấu của COM-B từ năm 2015 đến năm 2018 (Trang 30)
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất 3.6.Gi ả thuyết nghiên cứu  - Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất 3.6.Gi ả thuyết nghiên cứu (Trang 49)
Bảng 3.1. Tóm tắt các biến và kỳ vọng về dấu - Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông
Bảng 3.1. Tóm tắt các biến và kỳ vọng về dấu (Trang 55)
Luận văn sử dụng phần mềm Stata 13 chạy mô hình hồi quy logistic (mô hình Probit), các bước thực hiện có trình tự như sau:   - Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông
u ận văn sử dụng phần mềm Stata 13 chạy mô hình hồi quy logistic (mô hình Probit), các bước thực hiện có trình tự như sau: (Trang 56)
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ N Ợ CỦA KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI KHỐI  - Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông
4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ N Ợ CỦA KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI KHỐI (Trang 59)
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến - Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến (Trang 59)
Bảng 4.2. Ma trận tương quan - Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông
Bảng 4.2. Ma trận tương quan (Trang 62)
Bảng 4.3. Hệ số nhân tử phóng đại phương sai (VIF) của các biến BiếnVIF SQRT VIF  Tolerance R2 - Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông
Bảng 4.3. Hệ số nhân tử phóng đại phương sai (VIF) của các biến BiếnVIF SQRT VIF Tolerance R2 (Trang 63)
4.3.1. Kiểm tra sự phù hợp của mô hình - Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông
4.3.1. Kiểm tra sự phù hợp của mô hình (Trang 64)
Luận văn tiếp tục xem xét khả năng dự báo của mô hình nghiên cứu và kết quả của khả năng dự báo được trình bày trong bảng 4.6 - Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông
u ận văn tiếp tục xem xét khả năng dự báo của mô hình nghiên cứu và kết quả của khả năng dự báo được trình bày trong bảng 4.6 (Trang 65)
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định Hosmer – Lemshow’s - Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định Hosmer – Lemshow’s (Trang 65)
Trong 242 trường hợp xảy ra khả năng trả nợ thấp, mô hình dự báo đúng 226 trường hợp, đạt tỷ lệ 93,38% - Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông
rong 242 trường hợp xảy ra khả năng trả nợ thấp, mô hình dự báo đúng 226 trường hợp, đạt tỷ lệ 93,38% (Trang 66)
Bảng 4.6. Kiểm định khả năng dự báo của mô hình hồi quy - Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông
Bảng 4.6. Kiểm định khả năng dự báo của mô hình hồi quy (Trang 66)
Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra mô hình - Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông
Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra mô hình (Trang 67)
Bảng 4.9. Ảnh hưởng biên của các biến độc lập đến khả năng trả nợ của các khách hàng cá nhân  - Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông
Bảng 4.9. Ảnh hưởng biên của các biến độc lập đến khả năng trả nợ của các khách hàng cá nhân (Trang 69)
PHỤ LỤC CHẠY MÔ HÌNH Ph ụ lục 1 - Thống kê mô tả - Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông
h ụ lục 1 - Thống kê mô tả (Trang 95)
Phụ lục 5- Kiểm tra mô hình - Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông
h ụ lục 5- Kiểm tra mô hình (Trang 98)
Phụ lục 6– Kiểm định khả năng dự báo của mô hình hồi quy - Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng đại chúng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông
h ụ lục 6– Kiểm định khả năng dự báo của mô hình hồi quy (Trang 99)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN