1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU ĐỨC THÀNH

61 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH May Xuất Khẩu Đức Thành
Tác giả Võ Ngọc Hồng Ngân
Người hướng dẫn Ths. Nguyễn Lan Duyên
Trường học Trường Đại Học An Giang
Chuyên ngành Kinh Tế Đối Ngoại
Thể loại Khoá Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2009
Thành phố Long Xuyên
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 1,96 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU (14)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (14)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.3 Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu (15)
      • 1.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu (15)
      • 1.4.2 Phương pháp phân tích (15)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN (16)
    • 2.1.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh (16)
    • 2.1.2 Doanh thu (16)
    • 2.1.3 Chi phí (17)
    • 2.1.4 Lợi nhuận (17)
    • 2.1.5 Vốn và nguồn vốn (18)
    • 2.2.1 Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh (18)
    • 2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh (19)
    • 2.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh (0)
    • 2.3.2 Phân tích tỷ suất sinh lợi (20)
    • 2.3.3 Các nhóm tỷ số tài chính (20)
      • 2.3.3.1 Tỷ số thanh toán (20)
      • 2.3.3.2 Tỷ số hoạt động (21)
      • 2.3.3.3 Tỷ suất đòn cân nợ (22)
  • CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH (25)
    • 3.2.1 Sơ đồ tổ chức (26)
    • 3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận (26)
    • 3.2.3 Qui trình sản xuất của công ty (28)
  • CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG ................................TYTNHHMAYXUẤTKHẨUĐỨCTHÀNH17 4. 1 Phân tích doanh thu giai đoạn 2006 – 2008 (30)
    • 4.1.1 Doanh thu theo thị trường (30)
    • 4.1.2 Doanh thu theo mặt hàng (31)
    • 4.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu (32)
      • 4.1.3.1 Khối lượng sản xuất và tiêu thụ (32)
      • 4.1.3.2 Marketing (33)
      • 4.1.3.3 Thị trường (34)
      • 4.1.3.4 Chất lượng (34)
    • 4.2.1 Phân tích chi phí (34)
    • 4.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí (36)
      • 4.2.2.1 Nguyên liệu (36)
      • 4.2.2.2 Trình độ nhân sự (37)
      • 4.2.2.3 Máy móc thiết bị (37)
    • 4.3.1 Phân tích lợi nhuận (37)
    • 4.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận (38)
    • 4.4.1 Tỷ suất sinh lợi (41)
    • 4.4.2 Các nhóm tỷ số tài chính (42)
      • 4.4.2.1 Tỷ số thanh toán (42)
      • 4.4.2.2 Tỷ số hoạt động (42)
    • 4.5.1 Điểm mạnh (45)
    • 4.5.2 Điểm yếu (46)
    • 4.6.1 Thách thức (46)
    • 4.6.2 Cơ hội (47)
  • CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU ĐỨC THÀNH (48)
    • 5.1 Xây dựng các giải pháp (48)
      • 5.1.1 Ma trận SWOT (48)
      • 5.1.2 Phân tích các giải pháp (49)
    • 5.2 Giải pháp cụ thể (50)
      • 5.2.1 Giải pháp về sản xuất và thiết bị máy móc (50)
      • 5.2.2 Giải pháp về thị trường (51)
      • 5.2.3 Giải pháp về nhân sự (51)
      • 5.2.4 Quản lý tồn kho, đảm bảo dự trữ hợp lý (52)
      • 5.2.5 Giải pháp về vốn (52)
      • 5.2.6 Giải pháp nâng cao lợi nhuận (52)
  • CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (54)
    • 6.1 Kết luận (54)
    • 6.2 Kiến nghị (54)
      • 6.2.1 Đối với nhà nước (0)
      • 6.2.2 Đối với công ty (55)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Trước khi gia nhập WTO, doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam gặp nhiều khó khăn do thiếu thị trường và bị rào cản hạn ngạch Sau khi gia nhập, họ không còn bị hạn chế này nhưng phải đối mặt với môi trường cạnh tranh khốc liệt hơn Nhiều doanh nghiệp dệt may vẫn lấy công làm lời, chưa chú trọng vào nâng cao năng suất và chất lượng Điểm yếu lớn nhất của họ là thiếu công nghệ phụ trợ và năng suất thấp so với các đối thủ nước ngoài như Trung Quốc và Bangladesh Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy thoái, nguy cơ hàng hóa từ các nước thứ ba tràn vào thị trường Việt Nam là rất cao, đặc biệt khi thị trường bán lẻ mở cửa cho doanh nghiệp nước ngoài và thuế vẫn ưu đãi cho hàng nhập khẩu.

Ngành may mặc được xem là một trong những lĩnh vực có năng lực cạnh tranh cao, đứng thứ hai về kim ngạch xuất khẩu chỉ sau dầu thô Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các doanh nghiệp cần chú trọng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, vì đây là yếu tố sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển Để đạt được thành công trong tương lai, doanh nghiệp cần thường xuyên phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó đánh giá chính xác các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và xác định điểm mạnh, điểm yếu Đồng thời, doanh nghiệp cần sáng tạo và tìm ra hướng đi riêng, áp dụng các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng quy mô hoạt động, đảm bảo đời sống cho người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.

Nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích của việc phân tích kết quả kinh doanh, cũng như những cơ hội và thách thức trong môi trường kinh doanh hiện nay, tôi đã tiến hành nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH may xuất khẩu Đức Thành Do đó, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH may xuất khẩu Đức Thành” để làm nội dung nghiên cứu.

Mục tiêu nghiên cứu

- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Phân tích SWOT giúp công ty xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, từ đó đưa ra những giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh Việc khai thác điểm mạnh sẽ giúp công ty tận dụng lợi thế cạnh tranh, trong khi việc khắc phục điểm yếu sẽ giảm thiểu rủi ro Đồng thời, nhận diện cơ hội thị trường sẽ mở ra hướng đi mới cho sự phát triển, còn việc đối mặt với thách thức sẽ giúp công ty chuẩn bị tốt hơn cho các biến động trong ngành.

Phạm vi nghiên cứu

- Chỉ phân tích hiệu quả hoạt động của công ty giai đoạn 2006 – 2008.

- Chỉ phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

- Phân tích các số liệu thu thập tại công ty TNHH may xuất khẩu Đức Thành 1.

Phương pháp nghiên cứu

1.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

- Dữ liệu sơ cấp: phỏng vấn chuyên gia thông qua bản câu hỏi.

- Dữ liệu thứ cấp: thu thập số liệu từ công ty.

- Phương pháp so sánh để so sánh các kết quả doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2006 – 2008.

Phương pháp thống kê tổng hợp và đánh giá được sử dụng để tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế, từ đó phản ánh tình hình chung của công ty Những phương pháp này giúp đánh giá tương đối thực trạng hoạt động của công ty trong giai đoạn phân tích.

Phương pháp thay thế liên hoàn là kỹ thuật cho phép các nhân tố được thay thế theo một trình tự nhất định nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích Trong mỗi lần thay thế, các nhân tố khác được giữ cố định để đảm bảo tính chính xác trong việc đánh giá ảnh hưởng của từng nhân tố đối với đối tượng phân tích.

Sử dụng ma trận SWOT để phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức sẽ giúp công ty xác định rõ ràng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của mình Qua đó, doanh nghiệp có thể đưa ra những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và cải thiện vị thế cạnh tranh trên thị trường.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ số tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong một kỳ nhất định, bao gồm cả hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác Nó cho thấy việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, cơ quan thuế và các khoản trích nộp khác Kết quả này là cơ sở để đánh giá lãi lỗ và hiệu suất sinh lời của doanh nghiệp.

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng giúp cải tiến quản lý trong doanh nghiệp Qua quá trình này, doanh nghiệp có thể nhận diện rõ ràng những ưu nhược điểm trong tổ chức và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh Đồng thời, phân tích cũng chỉ ra nguyên nhân dẫn đến thành công hay thất bại trong việc đạt được các mục tiêu đề ra Hơn nữa, nó giúp phát hiện những tiềm năng cần được khai thác để nâng cao hiệu quả hoạt động Tóm lại, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là nghiên cứu toàn diện nhằm đánh giá quá trình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Doanh thu

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là tổng số tiền thu được từ việc bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ, sau khi đã trừ đi các khoản thuế, giảm giá, và hàng hóa bị trả lại có chứng từ hợp lệ Doanh thu này được ghi nhận khi khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt việc tiền đã được thu hay chưa.

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (DTBH & CCDV) là tổng số tiền từ việc bán hàng hóa và dịch vụ mà khách hàng đã đồng ý thanh toán, không phụ thuộc vào việc số tiền đó đã được thu hay chưa.

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (DT thuần) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh số tiền thực tế mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh DT thuần được tính toán dựa trên doanh thu gộp trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.

DT thuần = DTBH & CCDV – Các khoản giảm trừ

Các khoản giảm trừ bao gồm:

Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng dựa trên tổng giá trị giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định, hoặc giảm giá cho những đơn hàng lớn Các khoản chiết khấu này không chỉ phản ánh doanh thu giảm khi bán sản phẩm, mà còn được xem là chi phí và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.

Giảm giá hàng bán là các khoản giảm trừ được áp dụng sau khi đã phát hành hóa đơn bán hàng, không bao gồm các mức giảm giá đã được ghi trên hóa đơn.

Hàng bị trả lại là chỉ số phản ánh doanh thu từ các sản phẩm hoặc dịch vụ đã được tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại Nguyên nhân có thể do hàng hóa không phù hợp với nhu cầu, vi phạm hợp đồng, hoặc chất lượng sản phẩm kém, không đúng chủng loại và quy cách.

Hàng hóa trả lại cần có văn bản từ người mua, trong đó ghi rõ số lượng, đơn giá và giá trị của lô hàng bị trả lại, cùng với chứng từ nhập kho của lô hàng đó.

Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các nguồn thu từ liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản, lãi từ tiền gửi và cho vay, cùng với thu nhập từ mua bán chứng khoán như trái phiếu, tín phiếu và cổ phiếu Ngoài ra, doanh thu này cũng phản ánh khoản thu từ hàng nhập dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích trước nhưng chưa sử dụng hết.

Thu từ các hoạt động khác bao gồm các khoản thu không thường xuyên ngoài các khoản đã được quy định, như thu từ bán vật tư, tài sản dư thừa, công cụ dụng cụ đã phân bổ hết giá trị hoặc bị hư hỏng, cũng như các khoản phải trả không thể thanh toán do nguyên nhân từ phía chủ nợ Ngoài ra, còn có thu hồi từ việc hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và các khoản phải thu khó đòi đã trích trong năm trước nhưng chưa sử dụng hết, cùng với các khoản thu bất thường khác.

Chi phí

Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến quá trình vận hành của doanh nghiệp, như chi phí giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý.

Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí phản ánh lao động trực tiếp trong sản xuất sản phẩm và dịch vụ tại các doanh nghiệp Khoản chi phí này bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và tiền bảo hiểm xã hội.

Chi phí bán hàng (CPBH) là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ Những chi phí này bao gồm lương nhân viên, chi phí đóng gói và vận chuyển, góp phần quan trọng vào hoạt động kinh doanh.

Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) bao gồm các khoản chi phí chung như chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.

Chi phí hoạt động tài chính là những khoản chi phí liên quan đến đầu tư tài chính bên ngoài doanh nghiệp, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn, gia tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Chi phí khác bao gồm các khoản chi không thường xuyên như chi phí nhượng bán tài sản cố định, tổn thất thực tế, chi phí thu hồi nợ đã xóa và các chi phí bất thường khác.

Lợi nhuận

Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần từ bán hàng và dịch vụ với giá thành toàn bộ sản phẩm, bao gồm giá vốn hàng hóa, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Lợi nhuận = Doanh thu thuần – Giá vốn bán hàng – CPBH và CPQLDN

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính được xác định là số thu lớn hơn chi phí từ các hoạt động tài chính, bao gồm cho thuê tài sản, mua bán trái phiếu, chứng khoán, ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay từ các nguồn vốn và quỹ, lãi cổ phần, và lãi từ góp vốn liên doanh Ngoài ra, lợi nhuận cũng bao gồm hoàn nhập số dư dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn và dài hạn.

Lợi nhuận khác là khoản thu nhập vượt trội so với các chi phí khác, bao gồm các khoản phải trả không có chủ nợ và thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được xóa bỏ Nó cũng bao gồm giá trị tài sản thừa sau khi đã trừ hao hụt, mất mát, chênh lệch thanh lý, và doanh thu từ việc bán tài sản sau khi trừ giá trị còn lại và chi phí thanh lý Ngoài ra, lợi nhuận khác còn bao gồm lợi tức từ các năm trước được phát hiện trong năm nay, số dư hoàn nhập từ các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi, cũng như các khoản trích bảo hành sản phẩm còn dư sau khi hết hạn bảo hành.

Tổng mức lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp, thể hiện quy mô của kết quả và một phần hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Lợi nhuận trước thuế là tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong một kỳ, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và các nguồn lợi nhuận khác.

Lợi nhuận sau thuế là khoản lợi nhuận còn lại sau khi doanh nghiệp đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước Đây chính là lợi nhuận thực tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ nhất định, phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Vốn và nguồn vốn

Vốn là sự biểu hiện dưới dạng tiền tệ mọi tài sản của doanh nghiệp.

Nguồn vốn là toàn bộ số vốn để đảm bảo đủ nhu cầu về tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh được tiến hành liên tục.

2.2 Vai trò phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế đã hoặc sẽ diễn ra trong một đơn vị hạch toán độc lập Điều này diễn ra dưới tác động của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau Kết quả của các hiện tượng và quá trình này được thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế cụ thể, phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.

- Kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả của từng giai đoạn riêng biệt như kết quả bán hàng, tình hình lợi nhuận.

- Nội dung phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh như doanh thu bán hàng, lợi nhuận,

Khi phân tích, cần phân biệt rõ giữa chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng Chỉ tiêu số lượng thể hiện quy mô kết quả và điều kiện kinh doanh như doanh thu, lao động, vốn và diện tích Ngược lại, chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu suất kinh doanh và hiệu quả sử dụng các yếu tố như giá thành, tỷ suất chi phí, doanh lợi và năng suất lao động.

Phân tích kinh doanh không chỉ đơn thuần là đánh giá kết quả qua các chỉ tiêu kinh tế, mà còn cần nghiên cứu sâu về các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả đó, bao gồm cả nhân tố chủ quan và khách quan Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hiệu quả kinh doanh.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh

Sơ đồ 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.

Hiệu quả hoạt động kinh

(Nguồn: Tổng hợp thiết kế) 2.3 Phân tích một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh

2.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh

* Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu

- Khối lượng sản xuất và tiêu thụ

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Giá trị sản phẩm sản xuất

Hệ số tiêu thụ gần bằng 1, cùng với giá trị sản xuất thực hiện đạt hoặc vượt kế hoạch, cho thấy sản phẩm phù hợp với thị trường và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Điều này chứng tỏ rằng chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp là tối ưu, kế hoạch sản xuất hợp lý, và sản phẩm vẫn đang trong giai đoạn phát triển, chưa rơi vào tình trạng suy thoái trong chu kỳ sống.

Hệ số tiêu thụ dưới 1 cho thấy sản phẩm chưa phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, phản ánh chiến lược sản phẩm hoặc kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp chưa hợp lý Điều này cũng có thể chỉ ra rằng sản phẩm đang ở giai đoạn suy thoái trong chu kỳ sống Do đó, cần xác định nguyên nhân để có biện pháp khắc phục kịp thời Ngoài ra, các yếu tố như marketing, thị trường và chất lượng sản phẩm cũng ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu.

*Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí gồm có: nguyên liệu, trình độ nhân sự và máy móc thiết bị.

Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm kết cấu mặt hàng, giá bán, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và sản lượng tiêu thụ.

2.3.2 Phân tích tỷ suất sinh lợi

*Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Lợi nhuận sau thuế ROS =

Tỷ số ROS (Return on Sales) đo lường khả năng sinh lời so với doanh thu, cho biết mỗi đồng doanh thu thuần mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận Sự biến động của tỷ số này phản ánh hiệu quả hoạt động và ảnh hưởng của chiến lược tiêu thụ cũng như chất lượng sản phẩm Tỷ số ROS cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả, trong khi tỷ số giảm có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự tồn tại và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, thường là do thu nhập trước thuế hoặc lãi vay giảm.

*Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Lợi nhuận sau thuế ROA =

Tỷ số ROA, được tính bằng tích của hệ số vòng quay vốn và tỷ lệ lãi thuần trên doanh thu, phản ánh khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư của doanh nghiệp Tỷ số này không chỉ cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản mà còn thể hiện quy mô doanh nghiệp thông qua doanh thu Cụ thể, ROA cho biết mỗi đồng giá trị tài sản sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, từ đó đánh giá hiệu quả và khả năng đầu tư của doanh nghiệp.

Phân tích lợi nhuận là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh và các yếu tố tác động đến lợi nhuận Qua đó, doanh nghiệp có thể đưa ra những biện pháp hiệu quả nhằm tăng cường lợi nhuận.

2.3.3 Các nhóm tỷ số tài chính

Nhóm tỷ số này đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong quyết định của các nhà cho vay, nhà đầu tư và nhà quản trị.

*Tỷ số thanh toán hiện hành (Rc)

Các khoản nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh toán ngắn hạn là công cụ quan trọng để đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp, với tỷ số càng cao cho thấy tình hình tài chính có thể cải thiện hoặc do hàng tồn kho ứ đọng Để phân tích chính xác, cần xem xét kỹ lưỡng các khoản mục tài sản lưu động và nợ ngắn hạn Tỷ số Rc cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ tốt, nhưng nếu tỷ số này quá cao, có thể dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn và ảnh hưởng đến lợi nhuận Ngược lại, tỷ số giảm có thể là dấu hiệu cảnh báo khó khăn tài chính sắp tới.

Tỷ số thanh toán hiện hành Rc là 2 thường được coi là tốt, nhưng mức độ này còn phụ thuộc vào từng ngành và đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp Có những doanh nghiệp dù tỷ số này chỉ trên 1 vẫn hoạt động hiệu quả.

*Tỷ số thanh toán nhanh (Rq)

Tài sản lưu động – Hàng tồn kho

Các khoản nợ ngắn hạn

Tỷ số Rq là một tiêu chuẩn đánh giá khả năng thanh toán khắt khe hơn, đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản có tính thanh khoản cao Tỷ số này phản ánh thực trạng tài chính của doanh nghiệp, với mỗi đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi tương ứng bấy nhiêu đồng tài sản nhanh Thông thường, tỷ số Rq dao động từ 0,5 đến 1 lần, cho thấy doanh nghiệp có khả năng trả nợ đúng hạn; trong khi đó, nếu tỷ số này dưới 0,5 lần, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.

2.3.3.2 Tỷ số hoạt động Đo lường mức độ hoạt động của doanh nghiệp và là cơ sở để đánh giá năng lực của nhà quản trị.

*Tỷ số vòng quay hàng tồn kho (Ri)

Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh thời gian hàng hóa lưu trữ trước khi bán, với số vòng quay cao cho thấy khả năng chuyển đổi hàng tồn kho thành tiền nhanh chóng Mặc dù vòng quay hàng tồn kho nhanh cho thấy tình hình bán hàng khả quan, nó cũng có thể chỉ ra rằng tồn kho thấp, dẫn đến hạn chế trong khối lượng tiêu thụ Ngược lại, vòng quay chậm có thể do hàng hóa kém chất lượng hoặc tồn kho vượt mức cần thiết.

*Tỷ số vòng quay khoản phải thu

Số vòng quay khoản phải thu =

Chỉ tiêu luân chuyển các khoản phải thu phản ánh tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp; tỷ lệ này tăng cho thấy khả năng chuyển đổi khoản phải thu thành tiền nhanh chóng, từ đó cải thiện khả năng thanh toán và hoạt động Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao, có thể chỉ ra rằng doanh nghiệp đang áp dụng chính sách tín dụng quá nghiêm ngặt, ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu do khách hàng thường mong muốn thời gian trả nợ được kéo dài.

2.3.3.3 Tỷ suất đòn cân nợ

*Tỷ số nợ trên tổng tài sản (Rd)

Khả năng gia tăng lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, tuy nhiên, họ thường e ngại rủi ro Đòn cân nợ được coi là một chính sách tài chính quan trọng, giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả các khoản nợ vay nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.

Tỷ số Rd là chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ tài trợ nợ vay trong doanh nghiệp Chủ nợ thường ưa chuộng tỷ số nợ ở mức vừa phải, vì tỷ số nợ thấp mang lại độ an toàn cao hơn và tăng cường niềm tin vào khả năng thanh toán đúng hạn Khi tỷ số nợ cao, doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả và gia tăng lợi nhuận nhanh chóng, trong khi chỉ cần bỏ ra một lượng vốn nhỏ để sử dụng tài sản lớn Tuy nhiên, tỷ số nợ quá cao có thể gây khó khăn về tài chính và làm tăng chi phí lãi vay, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận.

*Khả năng thanh toán lãi vay

Lãi trước thuế và lãi vay

Tỷ số Rt là chỉ số quan trọng đánh giá khả năng thanh toán nợ vay dài hạn của doanh nghiệp Chỉ số này cho thấy khả năng thanh toán lãi và mức độ an toàn mà doanh nghiệp mang lại cho các nhà cung cấp tín dụng Thông thường, một hệ số thanh toán lãi vay lớn hơn 2 được coi là hiệu quả và phù hợp để đảm bảo khả năng trả nợ dài hạn, tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào xu hướng thu nhập bền vững của doanh nghiệp.

2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh

Phân tích tỷ suất sinh lợi

*Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Lợi nhuận sau thuế ROS =

Tỷ số ROS (Return on Sales) đo lường khả năng sinh lời so với doanh thu, cho biết mỗi đồng doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận Sự biến động của tỷ số này phản ánh hiệu quả hoạt động và ảnh hưởng của chiến lược tiêu thụ cũng như chất lượng sản phẩm Tỷ số ROS cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả, trong khi tỷ số giảm có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự tồn tại và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, thường do thu nhập trước thuế và lãi vay giảm.

*Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Lợi nhuận sau thuế ROA =

Tỷ số ROA, được tính bằng tích của hệ số vòng quay vốn và tỷ lệ lãi thuần trên doanh thu, phản ánh khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư của doanh nghiệp Tỷ số này không chỉ cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản mà còn cho biết doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận từ mỗi đồng giá trị tài sản Do đó, ROA là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả và khả năng đầu tư của doanh nghiệp.

Phân tích lợi nhuận là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá tổng quát hoạt động kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận Qua đó, doanh nghiệp có thể xác định các biện pháp hiệu quả nhằm tăng cường lợi nhuận.

Các nhóm tỷ số tài chính

Nhóm tỷ số này đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút sự quan tâm của các nhà cho vay, nhà đầu tư và nhà quản trị.

*Tỷ số thanh toán hiện hành (Rc)

Các khoản nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh toán ngắn hạn là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp, với tỷ số cao cho thấy khả năng thanh toán nợ tốt, nhưng nếu tỷ số quá cao có thể dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn kém và ảnh hưởng đến lợi nhuận Ngược lại, tỷ số giảm có thể là dấu hiệu cảnh báo về khó khăn tài chính sắp tới Để phân tích chính xác, cần xem xét kỹ lưỡng các khoản mục tài sản lưu động và nợ ngắn hạn.

Tỷ số Rc bằng 2 thường được coi là tốt, nhưng hiệu quả thực tế còn phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh và đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp Một số doanh nghiệp có tỷ số thanh toán hiện hành chỉ trên 1 vẫn có thể hoạt động hiệu quả.

*Tỷ số thanh toán nhanh (Rq)

Tài sản lưu động – Hàng tồn kho

Các khoản nợ ngắn hạn

Tỷ số Rq là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thông qua tài sản có tính thanh khoản cao Chỉ số này cho thấy mỗi đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng một đồng tài sản nhanh, phản ánh khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp Thông thường, tỷ số Rq dao động từ 0,5 đến 1 lần, cho thấy doanh nghiệp có khả năng trả nợ đúng hạn Tuy nhiên, nếu tỷ số này nhỏ hơn 0,5 lần, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ của mình.

2.3.3.2 Tỷ số hoạt động Đo lường mức độ hoạt động của doanh nghiệp và là cơ sở để đánh giá năng lực của nhà quản trị.

*Tỷ số vòng quay hàng tồn kho (Ri)

Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh thời gian hàng hóa lưu trữ trước khi bán, với số vòng quay càng cao cho thấy khả năng chuyển hóa thành tiền nhanh chóng Vòng quay hàng tồn kho nhanh cho thấy tình hình bán hàng tốt, nhưng cũng có thể chỉ ra tồn kho thấp, dẫn đến hạn chế trong tiêu thụ Ngược lại, vòng quay chậm có thể do hàng hóa kém chất lượng hoặc tồn kho vượt mức cần thiết.

*Tỷ số vòng quay khoản phải thu

Số vòng quay khoản phải thu =

Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển các khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp; khi chỉ số này tăng, chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền nhanh chóng, từ đó cải thiện khả năng thanh toán và hoạt động Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao, có thể cho thấy doanh nghiệp áp dụng chính sách tín dụng quá khắt khe, gây ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình tiêu thụ và doanh thu, vì khách hàng thường mong muốn thời gian trả tiền được kéo dài.

2.3.3.3 Tỷ suất đòn cân nợ

*Tỷ số nợ trên tổng tài sản (Rd)

Doanh nghiệp luôn mong muốn gia tăng lợi nhuận nhưng thường ngần ngại trước rủi ro Đòn cân nợ được coi là một chính sách tài chính quan trọng, giúp doanh nghiệp quản lý các khoản vay một cách hiệu quả nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.

Tỷ số Rd là chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ tài trợ bằng nợ vay trong doanh nghiệp Chủ nợ thường ưu tiên tỷ số nợ ở mức vừa phải, vì tỷ số nợ thấp giúp tăng cường an toàn tài chính và tạo niềm tin vào khả năng thanh toán đúng hạn Khi tỷ số nợ cao, doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả và nhanh chóng gia tăng lợi nhuận, cho phép chủ doanh nghiệp sử dụng một lượng vốn nhỏ để quản lý tài sản lớn Tuy nhiên, nếu tỷ số nợ quá cao, công ty có thể gặp khó khăn tài chính, gia tăng chi phí lãi vay và ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận.

*Khả năng thanh toán lãi vay

Lãi trước thuế và lãi vay

Tỷ số Rt là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng thanh toán nợ vay dài hạn của doanh nghiệp, cho thấy khả năng thanh toán lãi suất và mức độ an toàn đối với các nhà cung cấp tín dụng Một hệ số thanh toán lãi vay lớn hơn 2 thường được coi là hiệu quả và phù hợp để đảm bảo khả năng trả nợ dài hạn, tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào xu hướng thu nhập bền vững của doanh nghiệp.

2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả kinh tế của doanh nghiệp trong sản xuất và kinh doanh Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận bao gồm cấu trúc mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng bán, giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác.

Phương pháp phân tích sử dụng bản chất của phương pháp thay thế liên hoàn đòi hỏi xác định rõ các nhân tố về số lượng và chất lượng nhằm thiết lập trình tự thay thế hợp lý Để thực hiện điều này, cần nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố và chỉ tiêu phân tích theo phương trình tương ứng.

L: Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. qi: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ hàng hóa loại i. p i: Giá bán sản phẩm hàng hóa loại i.

Zi: Giá vốn hàng bán sản phẩm hàng hóa loại i.

CBH: Chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.

C QL: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.

Dựa vào phương trình đã nêu, các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích không chỉ có mối quan hệ tổng quát mà còn có mối quan hệ tích số Chúng ta sẽ xem xét từng nhóm yếu tố có mối quan hệ tích số riêng biệt để hiểu rõ hơn về tác động của chúng.

Nhóm qiZi và nhóm qipi đều có hai nhân tố quan trọng: nhân tố qi đại diện cho số lượng, trong khi nhân tố Zi và pi lần lượt biểu thị cho chất lượng.

Vớ i lý luận trên, quá trình vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn được thực hiện như sau:

*Xác định đối tượng phân tích: L = L 1 - L 2

L 1 : Lợi nhuận năm nay (kỳ phân tích)

L0: Lợi nhuận năm trước (kỳ gốc).

*Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

(1) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng đến lợi nhuận.

Trong đó: q0Z0: giá vốn hàng hóa kỳ gốc.

T là tỷ lệ hoàn thành sản phẩm tiêu thụ ở năm gốc.

(2) Mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận.

(3) Mức độ ảnh hưởng của giá vốn hàng bán.

(4) Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng đến lợi nhuận.

(5) Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận.

(6) Mức độ ảnh hưởng của giá bán đến lợi nhuận. n

Tổng hợp các ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp

Trên cơ sở tổng mức nghiệp, cần xác định sự ảnh hưởng và mức độ tác động của từng yếu tố đến chỉ số lợi nhuận Đồng thời, đề xuất các biện pháp hiệu quả nhằm tăng cường lợi nhuận cho doanh nghiệp.

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH

Sơ đồ tổ chức

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức

Hội đồng thành viên Ban Giám Đốc

Phòng kế hoạch kinh doanh

Phòng tổ chức nhân sự

Phòng kế toán – tài vụ

Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận

Chủ tịch hội đồng quản trị là người lãnh đạo cao nhất của công ty, có trách nhiệm vạch ra chiến lược kinh doanh và quản lý toàn bộ hoạt động của công ty.

Giám đốc là người lãnh đạo và điều hành công ty, đồng thời là đại diện pháp lý chịu trách nhiệm cho tất cả các hoạt động kinh doanh và việc thực hiện kế hoạch của tổ chức.

Phòng kế hoạch - kinh doanh chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, nhằm đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng cao và duy trì uy tín cho công ty Họ cũng đảm nhiệm việc giao tiếp hợp đồng và xây dựng kế hoạch sản xuất hiệu quả.

Phòng xuất khẩu: Kiểm tra hàng hóa và các thủ tục xuất khẩu.

Tổ chức nhân sự là bộ phận được giám đốc ủy quyền để quản lý cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty Bộ phận này có trách nhiệm tuyển dụng và sắp xếp nhân viên một cách hợp lý, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc Ngoài ra, tổ chức nhân sự còn có nhiệm vụ soạn thảo và triển khai quy chế làm việc cũng như lập dự thảo điều lệ hoạt động của công ty.

Phòng y tế: có nhiệm vụ theo dõi sức khỏe của công nhân.

Phòng kế toán có nhiệm vụ giải quyết các mối quan hệ tài chính trong quá trình luân chuyển và chịu trách nhiệm hạch toán chung cho toàn công ty Bên cạnh đó, phòng còn đảm nhiệm các chức năng quản lý vốn, xây dựng hệ thống tiền lương và tiền thưởng cho nhân viên.

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức phòng kế toán.

Kế toán báo cáo thuế

Phân xưởng A và B có nhiệm vụ lãnh đạo các tổ sản xuất, khuyến khích sự chủ động trong công việc theo yêu cầu của giám đốc Đồng thời, các phân xưởng này cũng đảm bảo sản xuất các mặt hàng may mặc chất lượng cao, phù hợp với phạm vi từng tổ trong mỗi phân xưởng.

Phòng phụ liệu: có nhiệm vụ bảo quản xuất nhập nguyên liệu theo yêu cầu công việc.

Các phòng ban phân xưởng có trách nhiệm quản lý gia tăng sản xuất và chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc.

Bố trí nhân sự đúng người đúng việc là yếu tố quan trọng giúp Trưởng phó phòng và nhân viên các phòng ban, phân xưởng hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết Điều này đảm bảo hoạt động của công ty diễn ra nhịp nhàng, đồng bộ và đạt hiệu quả cao.

Việc sản xuất được giám sát hàng ngày và báo cáo kết quả cho Ban giám đốc, giúp họ nắm bắt tình hình sản xuất trong ngày và tổng kết hàng tháng Dựa trên thông tin này, Ban giám đốc và các phòng ban xây dựng kế hoạch chiến lược cho sản xuất hàng ngày Ngoài ra, công nhân còn tham gia các phong trào thi đua văn hóa thể thao do Công ty tổ chức vào các dịp lễ lớn như 30/4 và 02/9, với quà tặng cho những người hoàn thành kế hoạch sớm.

Qui trình sản xuất của công ty

Sơ đồ 3.3: Sơ đồ sản xuất của công ty

Tổ cắt May Vắt sổ Kiểm hàng Đóng gói

(Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự)

Công ty hiện có 1.357 bộ máy móc, thiết bị mới hoạt động hiệu quả, đáp ứng nhu cầu khách hàng Khi nhận mẫu sản phẩm, công ty sẽ chuyển giao cho tổ cắt, sau đó qua các khâu may, vắt sổ Sản phẩm hoàn thành sẽ được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi xuất hàng Nếu xảy ra sự cố như gãy kim trong quá trình may, công ty sẽ kiểm tra cẩn thận để đảm bảo không còn sót kim trong sản phẩm Khâu cuối cùng là đóng gói và xuất hàng.

3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2006 – 2008

Trước khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, chúng ta cần xem xét tổng quát kết quả hoạt động kinh doanh để đánh giá tình hình chung Dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2006-2008.

Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2006 - 2008 ĐVT: Triệu đồng Năm Chênh lệch tăng (giảm)

2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)

Lợi nhuận của công ty đã giảm dần trong 3 năm qua do tốc độ tăng tổng chi phí cao hơn doanh thu Cụ thể, doanh thu năm 2007 tăng 11.340 triệu đồng so với năm 2006 nhờ nỗ lực thu hút thêm khách hàng, tuy nhiên chi phí cũng tăng 44,1%, dẫn đến lợi nhuận trước thuế giảm 3,8 tỷ đồng so với năm trước.

Năm 2007, công ty ghi nhận hiệu suất kinh doanh kém hơn so với năm 2006 Đến năm 2008, tổng doanh thu đã giảm 3,9 tỷ đồng do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế Mỹ.

Từ năm 2007, chi phí tăng thêm 2,6 tỷ đồng đã ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận, khiến lợi nhuận sau thuế giảm 5,8 tỷ đồng trong năm 2008 Sự sụt giảm lợi nhuận liên tục trong ba năm cho thấy công ty đang hoạt động kém hiệu quả hơn trước Để hiểu rõ hơn về nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, chúng ta sẽ tiến hành phân tích sâu hơn trong phần tiếp theo.

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TYTNHHMAYXUẤTKHẨUĐỨCTHÀNH17 4 1 Phân tích doanh thu giai đoạn 2006 – 2008

Doanh thu theo thị trường

Tổng doanh thu của công ty bao gồm doanh thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính Với hoạt động chính là may gia công xuất khẩu sang thị trường nước ngoài, doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu Tình hình doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong giai đoạn 2006 – 2008 được trình bày rõ ràng.

Biểu đồ 4.1: Doanh thu từng thị trường của công ty giai đoạn 2006-2008 ĐVT: Triệu đồng

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)

Biểu đồ Pie năm 2007 của công ty cho thấy sự tăng trưởng doanh thu so với năm 2006, chủ yếu nhờ vào doanh thu từ thị trường Mỹ tăng 10.500 triệu đồng Sự thành công này là kết quả của nỗ lực không ngừng của toàn thể nhân viên và chiến lược giao dịch hiệu quả nhằm tìm kiếm nhiều khách hàng hơn.

Với sự gia tăng hợp đồng so với năm 2006, công ty đã đầu tư vào máy móc, mở rộng cơ sở và tuyển dụng thêm nhân viên Nhờ vào mối quan hệ kinh doanh từ người thân tại Mỹ, công ty đã có được nhiều khách hàng lâu dài Sản phẩm của công ty không chỉ đạt chất lượng cao mà còn có giá cả cạnh tranh hơn so với Mỹ, tạo uy tín và thu hút thêm khách hàng mới qua sự giới thiệu Tuy nhiên, đến năm 2008, doanh thu tại thị trường Mỹ giảm 5.654 triệu đồng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, dẫn đến giảm số lượng đơn hàng và doanh thu bán hàng so với năm 2007.

Thị trường Singapore và Thái Lan đã trở thành những khách hàng thân thiết của công ty, với doanh thu tăng trưởng liên tục trong ba năm qua Năm 2008, doanh thu tăng so với năm 2007 nhờ vào sự gia tăng đơn hàng, do các thị trường nhỏ này ít bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng Biểu đồ cho thấy Mỹ là thị trường lớn nhất của công ty, với doanh thu từ thị trường này có ảnh hưởng lớn đến doanh thu tổng thể Do đó, công ty cần triển khai các giải pháp nhằm thu hút thêm khách hàng tại thị trường Mỹ, từ đó nâng cao doanh thu và cải thiện lợi nhuận.

Doanh thu theo mặt hàng

Trong kinh doanh, các nhà quản lý luôn chú trọng vào việc tăng doanh thu, đặc biệt là doanh thu từ bán hàng và cung ứng dịch vụ, vì đây là nguồn vốn quan trọng cho tái sản xuất và chi phí hoạt động Để đạt được mục tiêu này, việc phân tích tình hình biến động doanh thu theo từng mặt hàng là cần thiết, giúp các nhà quản lý có cái nhìn toàn diện về doanh thu công ty và xác định mặt hàng chủ lực Từ đó, họ có thể xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Bảng 4.1: Doanh thu theo từng mặt hàng của công ty qua 3 năm 2006 – 2008 ĐVT: Triệu đồng

Năm Chênh lệch tăng (giảm)

2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

(%) (%) Áo nam nữ 35.011 43.108 41.095 8.097 23,1 -2.013 -4,7 Quần nam nữ 18.402 21.581 20.257 3.179 17,3 -1.324 -6,1

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)

Theo bảng thống kê, sự biến động doanh thu của mặt hàng áo nam nữ là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong 3 năm qua Do đó, áo là mặt hàng chủ lực của công ty.

Năm 2007, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 21,1% so với năm 2006, nhờ vào sự gia tăng nhu cầu về mặt hàng áo tại thị trường Mỹ và Singapore Khách hàng đã tăng số lượng đặt hàng để đáp ứng nhu cầu này Tuy nhiên, đến năm 2008, cuộc khủng hoảng kinh tế khiến nhiều người thất nghiệp, dẫn đến việc chi tiêu cho mua sắm giảm, làm số lượng áo xuất khẩu giảm 2.013 triệu đồng so với năm 2007.

Mặt hàng quần đóng góp đáng kể vào doanh thu và dịch vụ của công ty, với doanh thu của sản phẩm này có sự biến động không đồng đều.

Trong ba năm qua, doanh thu đã có những biến động đáng chú ý Cụ thể, năm 2007, doanh thu tăng 17,3% so với năm 2006, nhưng sang năm 2008, doanh thu lại giảm 6,1% so với năm 2007 Mặt hàng này chỉ chiếm khoảng 34% trong tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, vì vậy sự thay đổi doanh số của mặt hàng quần không ảnh hưởng nhiều đến tổng doanh thu.

Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu

4.1.3.1 Khối lượng sản xuất và tiêu thụ

Sản xuất và tiêu thụ là hai giai đoạn quan trọng trong quá trình kinh doanh Khi sản phẩm tiêu thụ nhanh chóng, nó sẽ thúc đẩy sự phát triển của sản xuất Để đạt được điều này, sản phẩm cần đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường, có giá thành thấp và giá bán cạnh tranh Sự tiêu thụ nhanh chóng với khối lượng lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng doanh thu.

- Phân tích hệ số sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:

Bảng 4.2: Hệ số tiêu thụ sản phẩm sản xuất

Giá trị sản phẩm sản xuất 54.062 66.144 62.595

Hệ số tiêu thụ sản phẩm sản xuất 0,99 0,98 0,98

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)

Hệ số tiêu thụ sản phẩm trong 3 năm qua gần bằng 1, cho thấy nhịp điệu sản xuất của công ty phù hợp với nhu cầu tiêu thụ Công ty may xuất khẩu theo đơn đặt hàng của khách nước ngoài, sản xuất đúng số lượng khách hàng yêu cầu và thêm một ít để dự phòng cho sản phẩm bị lỗi.

- Phân tích tình hình tồn kho sản phẩm

Bảng 4.3: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ qua 3 năm 2006 – 2008 ĐVT: Triệu đồng

Năm Chênh lệch Chênh lệch

2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)

Kết quả cho thấy lượng tồn kho hàng năm đang tăng, không phải do yếu kém trong tiêu thụ mà là do công ty tăng cường sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong kỳ, đồng thời dự trữ cho kỳ tiêu thụ tiếp theo Hàng tồn kho chủ yếu bao gồm vật liệu, công cụ và dụng cụ Cụ thể, vào năm 2006, lượng tồn kho đầu kỳ là 1.059 triệu đồng, trong khi lượng nhập kho trong kỳ vượt quá lượng xuất tiêu thụ, dẫn đến lượng tồn kho cuối kỳ tăng lên 1.708 triệu đồng.

Năm 2007, lượng dự trữ đầu kỳ tăng do nhu cầu đặt hàng gia tăng, dẫn đến sản xuất được đẩy mạnh với lượng nhập kho tăng 22,3% và lượng xuất tiêu thụ tăng 21,1% so với năm 2006 Mặc dù lượng nhập kho trong kỳ cao hơn lượng tiêu thụ, khiến lượng tồn kho cuối kỳ tăng 85,2% so với năm trước, nhưng điều này không đáng lo ngại vì nhu cầu tiêu thụ đang tăng nhanh, yêu cầu phải tăng dự trữ để đảm bảo cho tiêu thụ trong kỳ tiếp theo.

Năm 2008, công ty dự đoán lượng xuất sẽ giảm so với năm 2007 do lượng tồn kho đầu kỳ còn nhiều, vì vậy đã giảm 5,4% lượng nhập kho Kết quả là lượng xuất trong năm 2008 thực tế giảm 5,2% so với năm trước, dẫn đến lượng tồn kho cuối kỳ tăng 39,3% so với năm 2007.

Tình hình dự trữ hàng tồn kho hiện tại là hợp lý, với sự gia tăng hàng tồn kho hàng năm không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong kỳ mà còn đảm bảo cho các kỳ tiếp theo.

Công ty chuyên may gia công xuất khẩu sản phẩm sang nước ngoài, nhưng không trực tiếp bán hàng, dẫn đến việc sản phẩm không mang nhãn hiệu công ty Điều này khiến người tiêu dùng quốc tế không biết đến thương hiệu Đức Thành, gây khó khăn trong việc quảng bá Tại thị trường nội địa, ít doanh nghiệp biết đến công ty do phần lớn sản phẩm được gia công cho các công ty lớn nước ngoài Sự phụ thuộc vào mối quan hệ quen biết và thiếu chiến lược marketing hiệu quả đã ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu của công ty.

Thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nhà sản xuất với người tiêu dùng, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp Sau mỗi quá trình sản xuất, sản phẩm phải được đưa ra thị trường để đánh giá và tiêu thụ, từ đó doanh nghiệp thu về doanh thu Hiện tại, công ty chủ yếu có khách hàng tại thị trường Mỹ và một số ít ở Singapore, Thái Lan Việc gia nhập WTO đã mở ra cơ hội lớn cho công ty trong việc mở rộng thị trường, từ đó thu hút nhiều khách hàng hơn và gia tăng doanh thu Nếu công ty có nhiều thị trường, khi một thị trường gặp khó khăn, công ty vẫn có thể duy trì hoạt động ở các thị trường khác Ví dụ, doanh thu từ thị trường Mỹ giảm sẽ kéo theo sự sụt giảm trong doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, do đó công ty cần tìm kiếm thêm khách hàng ở các thị trường khác để đảm bảo sự ổn định trong doanh thu.

Trong môi trường kinh doanh thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố sống còn cho doanh nghiệp Chất lượng sản phẩm không chỉ là yêu cầu quan trọng mà còn là yếu tố quyết định sự hài lòng của khách hàng, đặc biệt là khi làm việc với khách hàng nước ngoài Khi nhận hợp đồng quốc tế, doanh nghiệp phải đảm bảo mẫu mã, kiểu dáng và giao hàng đúng hạn, bên cạnh đó, sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn chất lượng đã thỏa thuận Việc vận chuyển sản phẩm từ Việt Nam ra nước ngoài gặp nhiều khó khăn và chi phí cao, do đó, nếu sản phẩm không đạt chất lượng, sẽ gây khó khăn cho cả hai bên Công ty luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm; trong quá trình sản xuất, nếu xảy ra lỗi, công nhân phải kiểm tra kỹ lưỡng để tránh tình trạng sót kim may trong sản phẩm Nhờ vào việc duy trì chất lượng cao, công ty đã nhận được sự hài lòng từ khách hàng, dẫn đến doanh thu tăng trưởng trong hai năm qua.

Trong năm 2006 và 2007, công ty đã xây dựng được uy tín vững chắc với khách hàng nhờ vào chất lượng sản phẩm vượt trội Điều này dẫn đến việc không cần bồi thường cho khách hàng, do đó bảng kết quả hoạt động kinh doanh không ghi nhận khoản lỗ nào từ bồi thường Sản phẩm chất lượng cao đã góp phần quan trọng vào việc tăng doanh thu của công ty trong những năm này.

4.2 Phân tích chi phí giai đoạn 2006 - 2008

Phân tích chi phí

Chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty; mỗi sự thay đổi về chi phí đều tác động đến lợi nhuận Do đó, việc theo dõi và kiểm soát chi phí một cách cẩn thận là cần thiết để hạn chế sự gia tăng chi phí và giảm thiểu chi phí ở mức thấp nhất Điều này không chỉ giúp tăng lợi nhuận mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Bảng 4.4: Bảng tổng hợp chi phí giai đoạn năm 2006 – 2008 ĐVT: Triệu đồng

Năm Chênh lệch tăng(giảm)

2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

Chi phí giá vốn bán hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của một đơn vị kinh doanh, với tỷ lệ lần lượt là 82% vào năm 2006, 86% vào năm 2007 và 83% vào năm 2008 Điều này cho thấy giá vốn bán hàng là yếu tố quan trọng quyết định lợi nhuận của công ty Do đó, các công ty cần theo dõi và kiểm soát chi phí này một cách cẩn thận để hạn chế sự gia tăng, từ đó tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Các chi phí khác như chi phí quản lý, chi phí tài chính và chi phí khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí, vì vậy sự thay đổi của chúng không ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận như chi phí giá vốn bán hàng.

Giá vốn bán hàng bao gồm giá cả, khối lượng và kết cấu hàng hóa, có tác động ngược chiều đến lợi nhuận kinh doanh Năm 2006, giá vốn bán hàng của công ty đạt 28.109 triệu đồng, tăng 14.720 triệu đồng vào năm 2007 do giá nguyên liệu, lao động và vận chuyển tăng Đến năm 2008, giá vốn hàng bán tiếp tục tăng nhẹ 1,1% so với năm 2007, chủ yếu do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ khiến giá nguyên phụ liệu tăng, từ đó làm tăng chi phí.

Chi phí quản lý kinh doanh của công ty bao gồm chi phí nhân công, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng Năm 2007, chi phí này đã giảm xuống còn 166 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 2,7% so với năm trước.

Vào năm 2006, sự sụt giảm chi phí quản lý doanh nghiệp chủ yếu do công ty tích cực cắt giảm các khoản chi không cần thiết như chi phí văn phòng phẩm, tiếp khách và điện nước Đến năm 2008, chi phí quản lý tăng 672 triệu đồng so với năm 2007, tương đương với tỷ lệ tăng 11,1%, do lạm phát trong nước, giá sinh hoạt tăng và công ty phải tăng lương cho công nhân để đảm bảo cuộc sống ổn định Ngoài ra, vị trí xa trung tâm thành phố làm tăng chi phí vận chuyển, trong khi tình trạng cúp điện thường xuyên tại Long Xuyên khiến công ty phải chi thêm cho xăng dầu Mặc dù chi phí tăng trong giai đoạn này được xem là cần thiết cho hoạt động sản xuất lâu dài, công ty vẫn cần chủ động tiết kiệm các khoản chi phí khác để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Chi phí tài chính của doanh nghiệp chủ yếu bao gồm lãi vay ngân hàng phục vụ cho mục tiêu kinh doanh, với mức tăng 612,9% trong năm 2007 so với năm 2006 do nhu cầu vốn mở rộng sản xuất Năm 2008, chi phí tài chính tiếp tục tăng thêm 153 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 21,3% so với năm trước, do lãi suất ngân hàng tăng Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng hơn đến chi phí này, vì nó là công cụ tài chính quan trọng giúp tăng hiệu quả sử dụng tài sản và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.

Do vậy giữa tài sản và vốn vay thì doanh nghiệp nên sử dụng nhiều vốn vay hơn để phục vụ mục tiêu kinh doanh.

Chi phí khác bao gồm các khoản chi phí bồi thường cho khách hàng khi công ty vi phạm hợp đồng Trong giai đoạn 2006-2007, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chất lượng cao và nhận được sự hài lòng từ khách hàng, do đó không gặp khó khăn lớn khi có vài sai sót nhỏ Tuy nhiên, đến năm 2008, tình hình kinh doanh trở nên khó khăn hơn, đặc biệt là với thị trường Mỹ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng, khiến khách hàng kiểm tra hàng hóa kỹ lưỡng hơn Kết quả, công ty đã phải bồi thường cho khách hàng số tiền lên đến 980 triệu đồng, dẫn đến sự gia tăng tổng chi phí.

Tổng chi phí của công ty đã tăng liên tục trong 3 năm qua, với giá vốn bán hàng là yếu tố chính ảnh hưởng đến sự gia tăng này Để cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh, công ty cần xem xét và áp dụng các chính sách mạnh mẽ nhằm cắt giảm chi phí một cách hiệu quả hơn.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí

Nguyên liệu đóng vai trò quan trọng trong việc cấu thành sản phẩm và ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí của công ty Khi khách hàng đặt hàng, nếu công ty không có nguyên liệu như vải hay nút theo mẫu đã giao, công ty sẽ yêu cầu khách hàng chuyển nguyên liệu sang Việt Nam và sẽ tiếp nhận tại sân bay hoặc cảng Trong giai đoạn 2007-2008, nguyên liệu được cung cấp một phần từ khách hàng và một phần do công ty tự mua Các loại vải chất lượng tốt mà công ty mua trong nước thường có giá rẻ hơn so với việc khách hàng tự nhập khẩu Do đó, nhiều khách hàng đã chọn giao cho công ty tự mua nguyên liệu, mặc dù giá của những nguyên liệu chất lượng cao này vẫn cao hơn so với nguyên liệu trung bình trong nước Hệ quả là giá vốn bán hàng và chi phí vận chuyển tăng lên trong hai năm 2007-2008, dẫn đến tổng chi phí cũng gia tăng.

Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố then chốt quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp Để đảm bảo số lượng lao động hợp lý, cần có đội ngũ công nhân phù hợp với cơ cấu tổ chức Về chất lượng, doanh nghiệp cần chú trọng đến trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý, tay nghề của công nhân và kỹ năng của các chuyên viên kỹ thuật.

Công ty sở hữu nguồn nhân lực phong phú và không ngừng nâng cao tay nghề cho công nhân thông qua các lớp đào tạo chuyên sâu, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Mức lương và hệ số phụ cấp của nhân viên văn phòng và công nhân được xác định dựa trên chức năng và quyền hạn khác nhau Để đảm bảo công nhân có cuộc sống ổn định giữa bối cảnh giá sinh hoạt tăng cao, công ty đã quyết định tăng lương cho công nhân vào năm 2007 và 2008, điều này đã ảnh hưởng đến chi phí hoạt động của doanh nghiệp.

Máy móc thiết bị đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất thành phẩm Công ty đã đầu tư đầy đủ thiết bị phù hợp với quy trình sản xuất và trình độ công nhân, tạo nên lợi thế cạnh tranh Năm 2007, công ty ghi nhận sự gia tăng đơn hàng so với năm 2006, dẫn đến việc trang bị thêm máy móc, mặc dù chi phí tăng lên.

4.3 Phân tích lợi nhuận của công ty giai đoạn 2006 – 2008

Phân tích lợi nhuận

Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính quan trọng, phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Phân tích lợi nhuận giúp đánh giá mức độ hoạt động của doanh nghiệp, xác định nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong các kỳ kinh doanh tiếp theo.

Biểu đồ 4.2: Tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2006-2008

2006 2007 2008 lợi nhuận trước thuế Thuế Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)

Tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp được thể hiện qua việc phân tích doanh thu và chi phí Do đó, phần phân tích lợi nhuận sẽ xem xét đồng thời mối quan hệ giữa hai yếu tố này để cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả kinh doanh.

Trong năm 2006, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đạt 13.924 triệu đồng, nhưng đã giảm xuống còn 11.164 triệu đồng vào năm 2007, tương ứng với mức giảm 19,8% Nguyên nhân chính là do chi phí năm 2007 tăng 44,1% so với năm 2006, trong khi doanh thu chỉ tăng 21,1% Năm 2008, lợi nhuận sau thuế tiếp tục giảm còn 7.006 triệu đồng, giảm 4.158 triệu đồng so với năm 2007, do doanh thu giảm 5,2% trong khi chi phí lại tăng 4,6%.

Trong ba năm qua, hoạt động kinh doanh của công ty đã không đạt hiệu quả như mong đợi Để cải thiện tình hình, công ty cần tăng cường kiểm soát chi phí, cắt giảm các khoản chi không cần thiết và thực hiện các biện pháp nhằm tăng doanh thu Những nỗ lực này sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới.

Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận

Phân tích mức ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận bao gồm việc xác định tác động của cơ cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng bán và chi phí hoạt động Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp.

Bảng 4.5: Doanh thu và tổng giá vốn của công ty năm 2006- 2007 ĐVT: Triệu đồng

Tổng doanh thu Tổng giá vốn

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phòng kế toán)

Bảng 4.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2006 -2007 ĐVT: Triệu đồng

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 đã giảm 3.078 triệu đồng so với năm 2006, cho thấy sự biến động này chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau (Chi tiết về cách tính được trình bày ở phụ lục 2).

* Các yếu tố làm tăng lợi nhuận

+Chi phí quản lý doanh nghiệp 566

* Các yếu tố làm giảm lợi nhuận

Vậy qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ta thấy rằng lợi nhuận năm

2007 giảm 3.078 triệu đồng so với năm 2006 là do chi phí bán hàng và giá vốn đều tăng so với năm 2006.

Bảng 4.7: Doanh thu và tổng giá vốn của công ty năm 2007- 2008 ĐVT: Triệu đồng

Mặt Tổng doanh thu Tổng giá vốn

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phòng kế toán) Bảng 4.8: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2007 - 2008 ĐVT: Triệu đồng Năm 2007 Năm 2008

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2008 giảm 4.210 triệu đồng so với năm 2007, cho thấy sự biến động này chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau (Xem cách tính ở phụ lục 2)

* Các yếu tố làm tăng lợi nhuận

*Các yếu tố làm giảm lợi nhuận

Vậy qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ta thấy rằng lợi nhuận năm

Năm 2008, lợi nhuận giảm 4.210 triệu đồng so với năm 2007 do sự gia tăng của giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý, cùng với sản lượng giảm và sự thay đổi trong cấu trúc mặt hàng.

4.4 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính

Tỷ suất sinh lợi

Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả kinh tế trong sản xuất và kinh doanh, chịu ảnh hưởng từ chất lượng sản phẩm và quy mô hoạt động của công ty Để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh, cần sử dụng và phân tích các chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận.

Biểu đồ 4.3: Tỷ suất sinh lợi của công ty qua 3 năm 2006 - 2008

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán)

Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của công ty đã giảm liên tục trong ba năm qua, từ 17% năm 2007, giảm 11% so với năm 2006, xuống còn 11% vào năm 2008 Mặc dù doanh thu năm 2007 cao, nhưng tỷ suất lợi nhuận/doanh thu lại thấp hơn so với năm trước, cho thấy chi phí tăng nhanh hơn doanh thu, dẫn đến sự sụt giảm này Năm 2008, tình hình tiếp tục xấu đi khi chi phí tăng và doanh thu giảm, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận và làm cho tỷ suất lợi nhuận/doanh thu giảm hơn nữa so với năm 2007.

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) của công ty đã giảm dần qua ba năm, với mức 74% vào năm 2006, cho thấy rằng mỗi 100 đồng tổng tài sản tạo ra 74 đồng lợi nhuận.

Vào năm 2007, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 74 đồng, nhưng ROA đã giảm xuống còn 22% Đến năm 2008, chỉ số này tiếp tục giảm xuống còn 11%, cho thấy công ty đang sử dụng tài sản kém hiệu quả hơn so với năm 2006 Sự gia tăng tổng tài sản trong ba năm qua, trong khi lợi nhuận lại giảm, đã dẫn đến sự sụt giảm ROA.

Mức sinh lợi từ doanh thu trong 3 năm qua đang có dấu hiệu giảm sút, do đó công ty cần tập trung vào việc thực hiện các biện pháp tăng doanh thu và cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản cũng như vốn để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Các nhóm tỷ số tài chính

Bảng 4.9: Tỷ số thanh toán

Tài sản lưu động Triệu đồng 14.113 22.291 22.076

Nợ ngắn hạn Triệu đồng 1.268 3.529 4.245

Hàng tồn kho Triệu đồng 1.708 3.163 4.406

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)

Tỷ số thanh toán hiện hành (Rc) của công ty đã giảm từ 11,1 lần vào năm 2006 xuống còn 6,3 lần vào năm 2007, và tiếp tục giảm xuống 5,2 lần vào năm 2008 do nợ ngắn hạn tăng và tài sản lưu động giảm Mặc dù công ty vẫn có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, nhưng với tình hình nợ ngắn hạn gia tăng và tỷ lệ nợ phải thu của khách hàng cao trong cấu trúc tài sản lưu động, công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ trong những năm tới.

Tỷ số thanh toán nhanh (Rq) phản ánh khả năng thanh toán của công ty mà không tính đến hàng tồn kho, vì hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp và cần thời gian để chuyển đổi thành tiền Tỷ số này giảm dần qua các năm do nợ ngắn hạn tăng, mặc dù công ty vẫn có khả năng thanh toán nợ đúng hạn Tuy nhiên, xu hướng giảm của tỷ số này là dấu hiệu không tốt cho công ty, vì vậy cần có biện pháp để giảm nợ ngắn hạn nhằm cải thiện tình hình tài chính.

4.4.2.2.1 Vòng quay hàng tồn kho

Biểu đồ 4.4: Vòng quay hàng tồn kho của công ty

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)

Vòng quay hàng tồn kho là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ luân chuyển hàng hóa trong một kỳ Việc xác định mức tồn kho hợp lý để đạt được mục tiêu doanh số, chi phí và lợi nhuận là một thách thức lớn Biểu đồ cho thấy vòng quay hàng tồn kho của công ty đã giảm liên tục trong ba năm qua Cụ thể, năm 2006, vòng quay hàng tồn kho của công ty đạt 31,2 vòng, tức là trung bình khoảng

Trong 12 ngày, công ty đã chuyển đổi hàng tồn kho thành tiền, nhưng đến năm 2007, vòng quay hàng tồn kho giảm xuống còn 20,5 vòng, tương ứng với 18 ngày Nguyên nhân của sự giảm này là do doanh số bán hàng và lượng hàng tồn kho tăng so với năm 2006, nhằm phục vụ cho sản xuất năm sau Đến năm 2008, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tiếp tục giảm còn 13,9 vòng, với số ngày luân chuyển kéo dài hơn do lượng hàng tồn kho tăng Mặc dù công ty vẫn có lãi trong hai năm 2007 và 2008, nhưng vòng quay hàng tồn kho giảm so với năm 2006 cho thấy hiệu quả hoạt động kém hơn Do đó, công ty cần xem xét các chỉ tiêu liên quan đến hàng tồn kho để điều chỉnh hợp lý hơn.

4.4.2.2.2 Vòng quay khoản phải thu

Biểu đồ 4.5: Vòng quay khoản phải thu Ngày

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)

Biểu đồ cho thấy số ngày mà công ty thu hồi các khoản nợ đã tăng lên trong ba năm qua Cụ thể, vào năm 2007, thời gian thu hồi các khoản nợ của công ty chậm hơn so với năm trước đó.

Năm 2006, số ngày thu hồi khoản phải thu là 27 ngày, chậm hơn 27 ngày so với kế hoạch do tốc độ tăng khoản phải thu (305%) vượt xa tốc độ tăng doanh thu (21,1%) Đến năm 2008, doanh thu giảm 5,2% trong khi khoản phải thu tăng 3,9% so với năm 2007, dẫn đến số ngày thu hồi nợ lại tăng cao.

Trong vòng 43 ngày, công ty chủ yếu phục vụ những khách hàng lâu dài và thân thiết Sau khi hợp đồng kết thúc, một số khách hàng chưa thanh toán toàn bộ, chỉ thanh toán một phần Mặc dù công ty nhận thức rõ rằng khoản phải thu ảnh hưởng đến vốn hoạt động và khả năng sinh lợi, nhưng để duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, công ty đã cho phép ghi nợ, dẫn đến việc tăng dần các khoản phải thu Tình hình này cho thấy khách hàng đang chiếm dụng vốn khá cao, vì vậy công ty cần áp dụng các biện pháp cụ thể tùy thuộc vào từng trường hợp.

4.4.2.2.3 Tỷ suất đòn cân nợ

Bảng 4.10 Tỷ số đòn cân nợ

Nợ phải trả Triệu đồng 1.226 19.510 11.143

Tổng tài sản Triệu đồng 18.746 50.030 64.950 Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 19.339 15.506 9.731

Tỷ số nợ trên tổng tài sản % 6,5 38,9 17,1

Tỷ số thanh toán lãi vay % 19.147 2.153 1.114

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)

Tỷ số nợ trên tổng tài sản (Rd) của công ty đã có sự biến động qua ba năm Năm 2007, tỷ số này đạt 38,9%, cao nhất do công ty cho khách hàng ghi nợ để giữ chân họ, dẫn đến khoản phải thu tăng cao so với năm 2006 Tuy nhiên, năm 2008, tỷ số nợ giảm xuống còn 17,1%, tức giảm 21,8% so với năm trước, nhờ vào việc hàng tồn kho đầu kỳ còn nhiều, làm giảm lượng nhập trong kỳ và do đó giảm khoản phải trả cho người bán cũng như nợ dài hạn.

Tỷ số thanh toán lãi vay (Rt) cho thấy công ty có khả năng thanh toán lãi vay, mặc dù hiệu quả kinh doanh giảm so với năm 2006 Tuy nhiên, trong các năm 2007 và 2008, công ty vẫn duy trì khả năng thanh toán lãi vay đầy đủ.

4.5 Điểm mạnh và điểm yếu của công ty

Điểm mạnh

- Chất lượng luôn được công ty cải tiến vì vậy đã tạo uy tín với khách hàng.

- Nguồn lực nhân công dồi dào bao gồm những công nhân có tay nghề cao, ban lãnh đạo có trình độ quản lý tốt và kinh nghiệm lâu năm.

Máy móc thiết bị chất lượng cao phù hợp với trình độ tay nghề của công nhân, giúp họ dễ dàng sử dụng trong quá trình làm việc mà không gặp khó khăn.

Ban lãnh đạo công ty đã quản lý kinh doanh hiệu quả, giúp doanh nghiệp vẫn đạt lợi nhuận dù bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế Mỹ Thành công này là nhờ vào nỗ lực không ngừng của toàn thể công nhân và sự chỉ đạo tận tình của ban lãnh đạo.

- Công ty quản lý tốt trong khâu kiểm tra hàng hóa chính vì vậy khách hàng rất tin tưởng và hài lòng.

- Năng lực sản xuất lớn nên đáp ứng được các đơn hàng với số lượng lớn.

- Công ty rất xem trọng uy tín do đó khi có đơn đặt hàng công ty xử lý nhanh các đơn hàng để giao hàng đúng thời hạn.

- Chi phí gia công rẻ

Điểm yếu

- Do vị trí công ty nằm cách xa thành phố nên chi phí vận chuyển cao.

- Phần lớn là công ty làm ăn với những khách hàng quen do sự giới thiệu của người thân, nên công ty yếu trong khâu marketing.

- Công ty đã bỏ lỡ thị trường tiềm năng trong nước trong khi nhu cầu về may mặc của người dân trong nước lại tăng.

Công ty chưa áp dụng biện pháp nào để khắc phục tình trạng tăng chi phí, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận, khiến cho hoạt động kinh doanh kém hiệu quả hơn so với những năm trước.

Công ty hiện tại phụ thuộc vào khách hàng và chưa phát triển được các mẫu mã sản phẩm độc đáo, dẫn đến việc chưa chủ động trong việc tìm kiếm và giới thiệu sản phẩm đến thị trường.

Phần lớn nguyên phụ liệu của công ty được nhập từ khách hàng, dẫn đến sản phẩm không mang tên thương hiệu của công ty Điều này khiến công ty chưa xây dựng được thương hiệu riêng cho mình.

4.6 Cơ hội và thách thức đối với công ty trong giai đoạn hiện nay Để thấy đượ c cơ hội và thách thức của công ty thì chúng ta phải xem xét môi trường mà công ty đang kinh doanh hay nói cách khác là xem xét ngành may mặc củaViệt Nam trong giai đoạn hiện nay như thế nào?

Thách thức

Hoa Kỳ đã cấp quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) cho Việt Nam, giúp đất nước này trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Tuy nhiên, Việt Nam vẫn được xếp vào nhóm các quốc gia có nền kinh tế phi thị trường Hiện tại, Mỹ đang thực hiện cơ chế giám sát chống bán phá giá đối với ngành dệt may của Việt Nam.

Mỹ đã gỡ bỏ hạn ngạch dệt may đối với Trung Quốc, tạo ra thách thức mới cho doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường này Mặc dù Việt Nam hiện đứng trong top 5 quốc gia xuất khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ với giá trị khoảng 5-6 tỷ USD, nhưng vẫn còn kém xa so với Trung Quốc.

Hiện nay, 70% nguyên phụ liệu của ngành công nghiệp đều được nhập khẩu, điều này khiến cho các công ty gặp khó khăn trong việc chủ động sản xuất và kinh doanh Hệ quả là họ chưa thể thiết kế những mẫu mã phù hợp với thị hiếu của khách hàng.

Giá nguyên nhiên liệu tăng cao đã dẫn đến việc chi phí đầu vào gia tăng, trong khi công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực may gia công với lợi nhuận thấp Điều này khiến cho lợi nhuận đạt được không cao, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc duy trì hiệu quả kinh doanh.

- Thị trường trong nước tràn ngập hàng ngoại do mức thuế nhập khẩu hàng may mặc giảm mạnh từ 50% còn 20%, công ty nên mở rộng thị trường trong nước.

Cơ hội

- Hiện nay Việt Nam là thành viên của WTO, có điều kiện hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới.

- Xuất khẩu không bị hạn chế hạn ngạch

Nhà nước Việt Nam đang hợp tác với một tập đoàn Hàn Quốc để xây dựng hai nhà máy nhuộm, trong đó một nhà máy sẽ được đặt tại Phố Nối, Hưng Yên và một nhà máy khác tại Nam Định Đồng thời, nhà nước cũng đang tiến hành đàm phán với tập đoàn Ramatex của Malaysia để thiết lập thêm hai nhà máy mới.

Một nhà máy ở Thành phố Hồ Chí Minh và một nhà máy ở phía Bắc đã được thiết lập để cung cấp vải cho ngành may Việt Nam, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào việc tạo ra nhiều nguồn nguyên phụ liệu và phát triển các ngành phụ trợ, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành dệt may.

Nhà nước hỗ trợ ngành dệt may thông qua việc phê duyệt chiến lược phát triển đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, tập trung vào ba lĩnh vực chính: nguyên phụ liệu, thiết kế và phát triển thị trường Chính phủ sẽ sử dụng vốn ngân sách và nguồn vốn ODA để thực hiện các dự án trồng nguyên phụ liệu, nhằm giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu Điều này không chỉ giúp giảm chi phí sản xuất mà còn nâng cao tính cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Hiện nay, với tỷ giá hối đoái 1 USD = 18.160 VNĐ, nhà xuất khẩu đang hưởng lợi, trong khi lạm phát tại Việt Nam năm 2009 chỉ dừng lại ở mức 6% Bên cạnh đó, lãi suất ngân hàng giảm cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty mở rộng và phát triển.

- Mức sống của người dân được cải thiện, GDP của người dân Việt Nam năm

Năm 2007, GDP bình quân đầu người đạt 836 USD, và vào năm 2008, con số này tăng lên 900 USD Sự gia tăng thu nhập không chỉ mang lại cơ hội để người dân nâng cao chất lượng bữa ăn mà còn thúc đẩy nhu cầu về thời trang Điều này mở ra cơ hội lớn cho các công ty trong việc phát triển thị trường nội địa.

Qua phân tích tình hình thực tế tại công ty, tôi nhận thấy công ty có những thuận lợi và khó khăn, cùng với cơ hội và thách thức Theo đánh giá của các chuyên gia trong công ty, những điểm mạnh và yếu cũng như cơ hội và thách thức được thể hiện rõ trong ma trận SWOT.

1 (không ngày tháng) Dệt may nổ lực thực hiện mục tiêu xuất khẩu 9,5 tỷ USD [trực tuyến] Bộ

Ngoại Giao Việt Nam Đọc từ http://www.mofa.gov.vn/vi/nr040807104143/nr040807105039/ns080219092101/view (ngày đọc

2 Tỷ giá ngày 23/4/2009 tại Tiệm Vàng Kim Hương

Để Việt Nam có thể đuổi kịp Singapore, cần có những chiến lược phát triển kinh tế hiệu quả và bền vững Bài viết trên báo Tiền Phong ngày 17.12.2008 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học hỏi từ mô hình phát triển của Singapore, từ đó áp dụng vào thực tiễn Việt Nam Việc cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng giáo dục và khuyến khích đổi mới sáng tạo là những yếu tố then chốt giúp Việt Nam rút ngắn khoảng cách với quốc gia này.

4 Thanh Hà 1.1.2009 GDP của VN đạt 1.024 USD/người/năm [trực tuyến] Báo Việt Nam Đọc từ http://www.baovietnam.vn/xa-hoi/140621/20/GDP-cua-VN-dat-1.024-USDnguoinam (đọc ngày

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU ĐỨC THÀNH

Ngày đăng: 10/01/2022, 15:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Mỵ. 2005. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh
Nhà XB: NXB thống kê
2. Trường đại học kinh tế T.P Hồ Chí Minh. 2006. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Cát Văn Thành Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh
Nhà XB: NXB Cát Văn Thành
3. Quách Văn Nguyên. 2006. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty TNHH may xuất khẩu Mỹ An. Luận văn tốt nghiệp cử nhân kinh doanh nông nghiệp. Khoa quản trị kinh doanh nông nghiệp, Đại học An Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanhcho công ty TNHH may xuất khẩu Mỹ A
4. Lý Thị Anh Thơ. 2007. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại công tyTNHH may xuất khẩu Đức Thành giai đoạn 2004 – 2006. Chuyên đề tốt nghiệp kế toán.Khoa kế toán doanh nghiệp, Đại học An Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại công tyTNHHmay xuất khẩu Đức Thành giai đoạn 2004 – 2006
5. Huỳnh Phú Thịnh. 2008. Chiến lược kinh doanh. Giáo trình giảng dạy Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược kinh doanh

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

chủ quan hoặc khách quan. Các yếu tố hình thành hiệu quả kinh doanh được thể hiện như sau: - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU ĐỨC THÀNH
ch ủ quan hoặc khách quan. Các yếu tố hình thành hiệu quả kinh doanh được thể hiện như sau: (Trang 19)
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2006-2008 ĐVT: Triệu đồng - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU ĐỨC THÀNH
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2006-2008 ĐVT: Triệu đồng (Trang 28)
Qua bảng số liệu trên cho thấy lợi nhuận của công ty qua 3 năm đều giảm dần, nguyên nhân là do tốc độ tăng tổng chi phí cao hơn tốc độ t ăng doanh thu - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU ĐỨC THÀNH
ua bảng số liệu trên cho thấy lợi nhuận của công ty qua 3 năm đều giảm dần, nguyên nhân là do tốc độ tăng tổng chi phí cao hơn tốc độ t ăng doanh thu (Trang 28)
Bảng 4.1: Doanh thu theo từng mặt hàng của công ty qua 3 năm 2006 – 2008 ĐVT: Triệu đồng - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU ĐỨC THÀNH
Bảng 4.1 Doanh thu theo từng mặt hàng của công ty qua 3 năm 2006 – 2008 ĐVT: Triệu đồng (Trang 31)
Bảng 4.2: Hệ số tiêu thụ sản phẩm sản xuất - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU ĐỨC THÀNH
Bảng 4.2 Hệ số tiêu thụ sản phẩm sản xuất (Trang 32)
- Phân tích tình hình tồn kho sản phẩm - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU ĐỨC THÀNH
h ân tích tình hình tồn kho sản phẩm (Trang 33)
Bảng 4.3: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ qua 3 năm 2006 – 2008 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU ĐỨC THÀNH
Bảng 4.3 Khối lượng sản phẩm tiêu thụ qua 3 năm 2006 – 2008 (Trang 33)
Bảng 4.4: Bảng tổng hợp chi phí giai đoạn năm 2006 – 2008 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU ĐỨC THÀNH
Bảng 4.4 Bảng tổng hợp chi phí giai đoạn năm 2006 – 2008 (Trang 35)
Biểu đồ 4.2: Tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2006-2008 Triệu đồng - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU ĐỨC THÀNH
i ểu đồ 4.2: Tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2006-2008 Triệu đồng (Trang 37)
Tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp đã được phản ánh phần nào qua phân tích tình hình doanh thu và chi phí của doanh nghiệp - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU ĐỨC THÀNH
nh hình lợi nhuận của doanh nghiệp đã được phản ánh phần nào qua phân tích tình hình doanh thu và chi phí của doanh nghiệp (Trang 38)
Bảng 4.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2006 -2007 ĐVT: Triệu đồng - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU ĐỨC THÀNH
Bảng 4.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2006 -2007 ĐVT: Triệu đồng (Trang 39)
Bảng 4.7: Doanh thu và tổng giá vốn của công ty năm 2007- 2008 ĐVT: Triệu đồng - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU ĐỨC THÀNH
Bảng 4.7 Doanh thu và tổng giá vốn của công ty năm 2007- 2008 ĐVT: Triệu đồng (Trang 40)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán) - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU ĐỨC THÀNH
gu ồn: Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán) (Trang 41)
Bảng 4.9: Tỷ số thanh toán - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU ĐỨC THÀNH
Bảng 4.9 Tỷ số thanh toán (Trang 42)
Tỷ số thanh toán lãi vay (Rt): nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy công ty có đủ khả năng thanh toán lãi, tuy hoạt động kinh doanh kém hiệu quả hơn năm 2006 nhưng năm 2007 và 2008 công ty vẫn có đủ khả năng thanh toán lãi vay. - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU ĐỨC THÀNH
s ố thanh toán lãi vay (Rt): nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy công ty có đủ khả năng thanh toán lãi, tuy hoạt động kinh doanh kém hiệu quả hơn năm 2006 nhưng năm 2007 và 2008 công ty vẫn có đủ khả năng thanh toán lãi vay (Trang 45)
Bảng 5.1: Ma trận SWOT của công ty - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU ĐỨC THÀNH
Bảng 5.1 Ma trận SWOT của công ty (Trang 48)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w