1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DUY THỊNH

91 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH Thương Mại Duy Thịnh
Tác giả Lưu Thị Chi
Người hướng dẫn ThS. Vũ Thị Lành
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Quản Trị Doanh Nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 1,8 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH (15)
    • 1.1. Khái niệm (15)
    • 1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh (15)
    • 1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh (17)
    • 2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh (18)
      • 2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng quát (18)
      • 2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp (19)
      • 2.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận (19)
        • 2.3.1. Hiệu quả sử dụng lao động (20)
        • 2.3.2 Hiệu quả sử dụng tài sản (20)
        • 2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (23)
        • 2.3.4. Hiệu quả sử dụng chi phí (24)
    • 3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả SXKD (27)
      • 3.1. Đối với doanh nghiệp (27)
      • 3.2. Đối với người lao động (27)
      • 3.3. Đối với nền kinh tế (27)
    • 4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 15 1. Các nhân tố bên trong (28)
      • 4.1.1 Lực lƣợng lao động (0)
      • 4.1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật 15 4.1.3. Nhân tố vốn (28)
      • 4.1.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp (29)
      • 4.2. Các nhân tố bên ngoài (30)
        • 4.2.1. Đối thủ cạnh tranh (30)
        • 4.2.2. Thị trường (30)
        • 4.2.3. Tập quán dân cƣ và mức độ thu nhập bình quân toàn dân cƣ (0)
        • 4.2.4. Môi trường chính trị, pháp luật (31)
    • 5. Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh (31)
      • 5.1. Phương pháp so sánh (31)
      • 5.2. Phương pháp thay thế liên hoàn (33)
      • 5.3. Phương pháp tính số chênh lệch (34)
      • 5.4. Phương pháp cân đối (34)
      • 5.5. Phương pháp phân tích chi tiết (34)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DUY THỊNH (36)
    • 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI DUY THỊNH (36)
      • 2.1.1/ Một số thông tin cơ bản về Công ty (36)
      • 2.1.2. Chức năng , nhiệm vụ của Công ty (36)
        • 2.1.2.1. Chức năng (36)
        • 2.1.2.2. Nhiệm vụ (37)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và quản lý của Công ty (37)
        • 2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức (37)
        • 2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận (38)
      • 2.1.4/ Hoạt động marketing của Doanh nghiệp (41)
        • 2.1.4.1/ Phân tích môi trường kinh doanh (41)
        • 2.1.4.2. Các hoạt động marketing của DN (42)
      • 2.1.5. Quản trị nhân sự của Công ty TNHH thương mại Duy Thịnh (45)
      • 2.1.6. Thuận lợi và khó khăn (47)
        • 2.1.6.1. Thuận lợi (47)
        • 2.1.6.2. Khó khăn (47)
    • 2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH TM Duy Thịnh (49)
      • 2.2.1. Đánh giá chung tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TM (49)
      • 2.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản,nguồn vốn của Công ty (51)
      • 2.2.3. Hiệu quả sử dụng chi phí (53)
      • 2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản (57)
        • 2.2.4.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản (57)
        • 2.2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định (59)
        • 2.2.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động (62)
      • 2.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (65)
        • 2.2.5.1. Vốn chủ sở hữu của công ty (65)
        • 2.2.5.2. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (65)
      • 2.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động (68)
      • 2.2.7. Đánh giá một số chỉ tiêu tài chính của công ty (72)
        • 2.2.7.1. Phân tích khả năng thanh toán (72)
        • 2.2.7.2. Các chỉ số hoạt động (73)
        • 2.2.7.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời (74)
        • 2.2.7.4. Chỉ số về cơ cấu tài chính (75)
      • 2.2.8. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của công ty (75)
        • 2.2.8.1. Những thành tựu đã đạt đƣợc của công ty (0)
        • 2.2.8.2. Những hạn chế của công ty (78)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM DUY THỊNH (80)
    • 3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh của công ty (80)
      • 3.1.2. Mục tiêu của công ty (80)
    • 3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty (81)
      • 3.2.1. Biện pháp 1: Xác định nhu cầu vốn cố định (81)
        • 3.2.1.1 Cơ sở biện pháp (81)
        • 3.2.1.2. Mục đích của biện pháp (82)
        • 3.2.1.3. Nội dung biện pháp (82)
        • 3.2.1.4. Dự kiến kết quả (83)
      • 3.2.2. Biện pháp 2:giảm chi phí quản lý doanh nghiệp (83)
        • 3.2.2.1. Cơ sở của biện pháp (83)
        • 3.2.2.2. Mục đích của biện pháp (84)
        • 3.2.2.3. Cách thực hiện giải pháp (84)
        • 3.2.2.4. Dự kiến kết quả (86)
      • 3.2.3. Biện pháp 3: Biện pháp lập website riêng cho công ty (87)
        • 3.2.3.1. Cơ sở của biện pháp (87)
        • 3.2.3.2. Mục đích của biện pháp (88)
        • 3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp (88)
        • 3.2.3.4. Dự kiến kết quả đạt đƣợc (89)
  • KẾT LUẬN (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (92)

Nội dung

SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH

Khái niệm

Hiệu quả kinh doanh là chỉ số quan trọng trong kinh tế, thể hiện khả năng tận dụng nguồn nhân lực và vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả tối ưu với chi phí thấp nhất trong hoạt động kinh doanh.

Dựa trên các quan điểm khác nhau của các nhà kinh tế, chúng ta có thể định nghĩa một cách thống nhất về hiệu quả sản xuất kinh doanh như sau: hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ đạt được kết quả mong muốn từ quá trình sản xuất và kinh doanh, phản ánh sự tối ưu trong việc sử dụng nguồn lực và tạo ra giá trị gia tăng.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế, phản ánh khả năng khai thác và chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất Nó không chỉ là thước đo cho tăng trưởng kinh tế mà còn là cơ sở để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng giai đoạn.

C - Nguồn lực đầu vào gắn với kết quả đó

Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng nguồn lực đầu vào, cho biết một đồng chi phí đầu vào tạo ra bao nhiêu đồng kết quả đầu ra Hệ số này càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lợi từ chi phí đầu vào càng cao và hiệu quả hoạt động càng lớn, ngược lại, hệ số nhỏ cho thấy hiệu quả thấp.

Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh chủ yếu thể hiện qua việc nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực Hai yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ trong vấn đề hiệu quả kinh tế Sự khan hiếm nguồn lực và cạnh tranh ngày càng gia tăng đòi hỏi các doanh nghiệp phải khai thác và tận dụng tối đa các nguồn lực hiện có Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp cần chú trọng đến việc tối ưu hóa quy trình và sử dụng hiệu quả tài nguyên.

Sinh viên Lưu Thị Chi - Lớp QT1201N nhấn mạnh rằng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cần chú trọng đến các điều kiện nội tại và phát huy năng lực của các yếu tố sản xuất Mục tiêu là tối đa hóa kết quả đạt được với chi phí tối thiểu, hoặc cụ thể hơn là tối đa hóa kết quả trong giới hạn chi phí nhất định.

Trong bối cảnh xã hội hiện nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá qua hai tiêu chí: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội Các thành phần kinh tế khác nhau sẽ có mức độ quan tâm khác nhau đến hai tiêu chí này Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH và công ty nước ngoài, hiệu quả kinh tế thường được ưu tiên hàng đầu Ngược lại, doanh nghiệp nhà nước, với sự góp vốn và chỉ đạo từ nhà nước, lại chú trọng hơn đến hiệu quả xã hội Điều này phù hợp với mục tiêu của Chủ nghĩa xã hội, nhằm nâng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn xã hội, đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và trong cộng đồng.

Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp được xác định là lợi ích đạt được sau khi bù đắp chi phí lao động xã hội, trong khi hiệu quả xã hội là những lợi ích mà doanh nghiệp mang lại cho cộng đồng trong quá trình hoạt động Việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là một nhiệm vụ phức tạp, đòi hỏi xác định chính xác kết quả và hao phí nguồn lực trong một thời kỳ cụ thể Điều này không chỉ phản ánh trình độ quản lý của lãnh đạo mà còn là chỉ tiêu đánh giá sự sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào, đồng thời đảm bảo lợi ích cho cả doanh nghiệp và Nhà nước Do đó, việc hiểu rõ bản chất của hiệu quả kinh doanh là cần thiết để phân tích và tìm ra phương pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hướng tới phát triển doanh nghiệp theo các mục tiêu đã đề ra.

Vai trò của hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả được xác định là chỉ tiêu tổng hợp từ nhiều yếu tố khác nhau, phản ánh kết quả tổng thể của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng hội nhập và cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp cần chú trọng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh Hiệu quả cao không chỉ giúp doanh nghiệp đứng vững mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững trong môi trường đầy thách thức này.

Hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh là yếu tố then chốt giúp nâng cao số lượng và chất lượng hàng hóa, củng cố vị trí của doanh nghiệp và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động Đầu tư vào cơ sở vật chất và công nghệ mới không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn cho xã hội Ngược lại, nếu doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả và không bù đắp được chi phí, sẽ dẫn đến khó khăn trong phát triển và có nguy cơ phá sản.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Nó không chỉ giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường mà còn mang lại những thành quả lớn lao Ngược lại, nếu không đạt được hiệu quả, doanh nghiệp có thể mất đi những gì đã xây dựng và không còn tồn tại trong nền kinh tế.

* Đối với kinh tế xã hội

Một nền kinh tế xã hội phát triển hay không luôn đòi hỏi các thành phần kinh tế đó làm ăn hiệu quả đạt đƣợc những thuận lợi sau:

Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả không chỉ tăng sản phẩm trong xã hội mà còn tạo ra việc làm và nâng cao đời sống người dân, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Khi doanh nghiệp đạt lợi nhuận, họ có xu hướng đầu tư nhiều hơn vào quá trình tái sản xuất mở rộng, từ đó tạo ra nguồn sản phẩm dồi dào, đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Sinh viên Lưu Thị Chi, lớp QT1201N, nhấn mạnh rằng việc cung cấp thông tin đầy đủ cho người dân giúp họ có quyền lựa chọn sản phẩm phù hợp và tốt nhất, từ đó mang lại lợi ích cho cả cá nhân và doanh nghiệp.

Khi hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng, doanh nghiệp có khả năng nâng cao chất lượng hàng hóa và giảm giá thành sản phẩm Điều này dẫn đến giá bán giảm, tạo ra mức tiêu thụ mạnh mẽ trong cộng đồng Kết quả không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn góp phần ổn định và thúc đẩy tăng trưởng cho nền kinh tế quốc dân.

Các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước Khi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, điều này không chỉ gia tăng nguồn thu mà còn thúc đẩy đầu tư xã hội.

Khi doanh nghiệp nộp thuế nhiều hơn, họ góp phần vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực và mở rộng quan hệ quốc tế, từ đó nâng cao văn hóa xã hội và trình độ dân trí Sự phát triển này không chỉ thúc đẩy nền kinh tế mà còn cải thiện mức sống cho người lao động, tạo ra tâm lý ổn định và tăng cường niềm tin vào doanh nghiệp, qua đó nâng cao năng suất và chất lượng Điều này mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn xã hội, giúp giải quyết tình trạng lao động thừa và các vấn đề khó khăn trong quá trình phát triển và hội nhập.

Việc doanh nghiệp đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ quan trọng đối với sự phát triển của chính doanh nghiệp mà còn có ảnh hưởng lớn đến xã hội Điều này tạo ra nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững, trong đó mỗi doanh nghiệp, mặc dù là một cá thể riêng lẻ, nhưng khi kết hợp với nhiều doanh nghiệp khác, sẽ góp phần xây dựng một nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.

Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh

Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác và có cơ sở khoa học, cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm cả các chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ phận.

2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng quát

Nhóm chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả tổng thể của hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm tất cả các giai đoạn trong quy trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Giá trị của kết quả đầu ra

Giá trị của các yếu tố đầu vào được đo lường qua các chỉ tiêu như tổng doanh thu thuần, giá trị sản lượng, tổng lợi nhuận, lợi nhuận thuần và lợi tức gộp Các yếu tố đầu vào bao gồm lao động, chi phí, tài sản và nguồn vốn Những chỉ tiêu này phản ánh mức sản xuất và khả năng sinh lời, thể hiện kết quả đạt được trên mỗi đơn vị chi phí, với mục tiêu chung là tối đa hóa hiệu quả.

2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp

Tỷ suất lợi nhuận theo nguồn vốn kinh doanh được tính bằng lợi nhuận chia cho vốn kinh doanh đã bỏ ra, cho thấy hiệu quả sử dụng mỗi đồng vốn kinh doanh Chỉ tiêu này khuyến khích quản lý chặt chẽ và tiết kiệm vốn trong từng khâu của quá trình kinh doanh Công thức xác định chỉ tiêu này là:

Tỷ suất lợi nhuận trên = Lợi nhuận sau thuế trong kỳ nguồn vốn kinh doanh Tổng nguồn vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu tiêu thụ Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về khả năng sinh lời của mình Công thức tính tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu là một công cụ hữu ích trong phân tích tài chính.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Doanh thu trong kỳ

2.3 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận

Bên cạnh các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp, việc sử dụng các chỉ tiêu bộ phận là cần thiết để phân tích hiệu quả kinh tế của từng hoạt động và yếu tố cụ thể trong quá trình sản xuất kinh doanh Các chỉ tiêu này không chỉ phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố tham gia sản xuất mà còn đảm bảo đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh ở từng khía cạnh.

Sinh viên: Lưu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 19

Phân tích bổ sung cho các chỉ tiêu tổng hợp giúp kiểm tra và xác nhận chính xác các kết luận được rút ra từ những chỉ tiêu này.

Phân tích hiệu quả từng mặt hoạt động và sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh là cần thiết để tìm ra biện pháp tối đa hóa chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp, đây là chức năng chính của chỉ tiêu này.

2.3.1 Hiệu quả sử dụng lao động

Con người là yếu tố quan trọng nhất trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất Việc sử dụng lao động hiệu quả không chỉ tăng khối lượng sản phẩm mà còn giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành, từ đó nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp Do đó, đánh giá hiệu quả lao động trong doanh nghiệp là rất cần thiết, thường thông qua các chỉ tiêu cụ thể để nắm bắt tình hình lao động.

Sức sản xuất của lao động = Doanh thu

Tổng lao động bình quân Sức sinh lợi của lao động = Lợi nhuận

Tổng lao động bình quân là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, bao gồm cả số lượng và chất lượng Để có cái nhìn toàn diện hơn về hiệu quả này, cần kết hợp với các chỉ tiêu khác như hiệu suất sử dụng thời gian lao động Những chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả lao động, tối ưu hóa thời gian làm việc, giảm lượng lao động dư thừa và nâng cao hiệu suất trong doanh nghiệp.

2.3.2 Hiệu quả sử dụng tài sản a Hiệu quả sử dụng tổng tài sản

Tài sản doanh nghiệp bao gồm tất cả các phương tiện vật chất và phi vật chất, phục vụ cho hoạt động kinh doanh, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Sinh viên: Lưu Thị Chi - Lớp QT1201N

Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cho biết mỗi đồng tài sản đã tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu Giá trị chỉ tiêu càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang tối ưu hóa việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả hơn.

Doanh thu Sức sản xuất của tài sản Tài sản bình quân

*) Suất sinh lời của tổng tài sản

Chỉ tiêu này thể hiện mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ mỗi đồng tài sản trong kỳ, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng tài sản một cách hiệu quả hơn Công thức xác định chỉ tiêu này như sau:

Lợi nhuận Sức sinh lợi của tài sản Tài sản bình quân b Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

*) Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn

Doanh thu từ sức sản xuất của tài sản ngắn hạn được tính dựa trên tài sản ngắn hạn bình quân, phản ánh hiệu quả luân chuyển của tài sản này trong mỗi kỳ Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng tài sản ngắn hạn tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu Nó có thể được sử dụng để so sánh giữa các kỳ của một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có quy mô tương đương trong cùng một thời kỳ.

*) Sức sinh lời của tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn bỏ vào đầu tƣ tài sản ngắn hạn thì sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn càng lớn.

Tài sản ngắn hạn bình quân c)Hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Tài sản cố định là yếu tố quan trọng phản ánh khả năng sản xuất và trình độ công nghệ của doanh nghiệp Nó không chỉ giúp giảm bớt sức lao động mà còn nâng cao năng suất lao động, góp phần vào sự phát triển bền vững của tổ chức.

*) Sức sản xuất của tài sản cố định

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn bỏ vào đầu tƣ tài sản cố định thì sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiều đồng doanh thu.

Sức sản xuất của tài sản cố định = Doanh thu

Tài sản cố định bình quân

*) Sức sinh lời của tài sản cố định

Sức sinh lời của tài sản cố định = Lợi nhuận

Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả SXKD

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng duy trì hoạt động mà còn góp phần vào sự thành công lâu dài của tổ chức.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu thiết yếu đối với mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay.

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là yếu tố then chốt thúc đẩy cạnh tranh và sự tiến bộ trong doanh nghiệp Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường yêu cầu các doanh nghiệp phải tự đổi mới và đầu tư để phát triển Cạnh tranh diễn ra trên nhiều phương diện như hàng hóa, giá cả, chất lượng dịch vụ, vị trí và thị phần Điều này giúp các doanh nghiệp mạnh mẽ hơn trong việc tìm kiếm chỗ đứng trên thị trường, nhưng cũng có thể dẫn đến sự thất bại và phá sản đối với những doanh nghiệp không đủ khả năng thích ứng.

Mục tiêu chính của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần tạo ra sản phẩm và cung cấp nguồn nhân lực cần thiết cho xã hội.

3.2 Đối với người lao động

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động Khi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, người lao động nhận được mức lương cao hơn và công việc ổn định, từ đó họ sẽ làm việc hăng say và có tinh thần cống hiến nhiều hơn Ngược lại, nếu doanh nghiệp không đạt hiệu quả, người lao động sẽ phải chấp nhận mức thu nhập thấp, dẫn đến cảm giác chán nản và có thể rời bỏ doanh nghiệp để tìm kiếm cơ hội tốt hơn.

3.3 Đối với nền kinh tế

Hiệu quả sản xuất kinh doanh đƣợc nâng cao thì quan hệ sản xuất càng củng cố lực lƣợng sản xuất phát triển Việc doanh nghiệp đạt đƣợc hiệu

Sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với từng doanh nghiệp mà còn đối với toàn xã hội Nó tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của doanh nghiệp và xã hội, trong đó mỗi doanh nghiệp, như những cá thể độc lập, góp phần vào việc xây dựng một nền kinh tế và xã hội bền vững khi nhiều cá thể cùng phát triển vững vàng.

Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 15 1 Các nhân tố bên trong

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động đóng vai trò quan trọng trong việc sáng tạo công nghệ và kỹ thuật mới, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh Họ cũng phát triển sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, giúp tăng khả năng tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ Bên cạnh đó, lực lượng lao động ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và khả năng sử dụng các nguồn lực như máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu, góp phần quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngày nay, sự phát triển của khoa học công nghệ đã thúc đẩy nền kinh tế tri thức, trong đó sản phẩm và dịch vụ chứa đựng hàm lượng khoa học công nghệ cao Điều này yêu cầu lực lượng lao động có trình độ chuyên môn và kỹ thuật cao, khẳng định vai trò quan trọng của họ trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

4.1.2 Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật

Công cụ lao động là phương tiện thiết yếu giúp con người tác động vào đối tượng lao động, và sự phát triển của sản xuất luôn gắn liền với sự tiến bộ của các công cụ này Việc nâng cao năng suất lao động không chỉ tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm mà còn giảm giá thành Do đó, cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra tiềm năng về năng suất và chất lượng, cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh Chất lượng hoạt động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi trình độ kỹ thuật, tính đồng bộ của máy móc thiết bị, cùng với chất lượng công tác bảo dưỡng và sửa chữa.

4.1.3 Nhân tố vốn Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lƣợng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tƣ có hiệu quả các nguồn vốn cũng nhƣ khả năng quản lý các nguồn vốn kinh doanh.

Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp.

Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là cơ sở đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.

4.1.4 Nhân tố quản trị doanh nghiệp

Nhân tố quản trị doanh nghiệp là yếu tố then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp xác định hướng đi đúng cho doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh đầy biến động Việc định hướng chính xác không chỉ đảm bảo sự phát triển bền vững mà còn góp phần vào hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp.

Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần chiến thắng trong cạnh tranh thông qua lợi thế về chất lượng, sự khác biệt hóa sản phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng Sự thành công này phụ thuộc vào nhãn quan và khả năng quản trị của các nhà quản lý, đặc biệt là đội ngũ quản trị cao cấp Họ đóng vai trò quyết định đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp Hiệu quả quản trị phụ thuộc lớn vào trình độ chuyên môn của các nhà quản lý, cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị, cũng như việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân trong tổ chức.

Sinh viên: Lưu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 28

4.2 Các nhân tố bên ngoài

Đối thủ cạnh tranh trong thị trường bao gồm cả đối thủ sơ cấp, những doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm giống nhau, và đối thủ thứ cấp, những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thay thế Khi đối thủ cạnh tranh mạnh, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trở nên khó khăn hơn, buộc doanh nghiệp phải cải thiện chất lượng sản phẩm, giảm giá thành để tăng tốc độ tiêu thụ và doanh thu Điều này không chỉ giúp tăng vòng quay vốn mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cả, chủng loại và mẫu mã Sự gia tăng số lượng đối thủ cạnh tranh càng làm cho việc cải thiện hiệu quả kinh doanh trở nên thách thức hơn, dẫn đến sự giảm sút tương đối trong khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Nhân tố thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và đầu ra, quyết định quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp Thị trường đầu vào cung cấp các yếu tố sản xuất như máy móc, thiết bị, ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm và hiệu quả sản xuất Trong khi đó, thị trường đầu ra quyết định doanh thu dựa trên sự chấp nhận hàng hóa và dịch vụ, từ đó ảnh hưởng đến tốc độ tiêu thụ và vòng quay vốn, tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

4.2.3 Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân toàn dân cư Đây là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nó quyết định mức độ chất lƣợng, số loại, chủng loại… Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao cho phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân cƣ Những nhân tố này có tác động môt các gián tiếp lên quá trình sản xuất kinh doanh cũng nhƣ công tác marketing và cuối cùng là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

4.2.4 Môi trường chính trị, pháp luật

Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Đặc biệt, sự ổn định chính trị đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp.

Sự thay đổi môi trường chính trị có thể mang lại lợi ích cho một số doanh nghiệp nhưng lại kìm hãm sự phát triển của những doanh nghiệp khác Hệ thống pháp luật hoàn thiện và công bằng là yếu tố quan trọng ngoài kinh tế cho hoạt động kinh doanh Mức độ hoàn thiện và thực thi pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoạch định và thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua việc tác động đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề và phương thức kinh doanh Ngoài ra, môi trường pháp luật còn ảnh hưởng đến chi phí của doanh nghiệp, như chi phí lưu thông và vận chuyển, đặc biệt đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, nơi chính sách thương mại quốc tế và quy định của Nhà nước đóng vai trò quan trọng Tóm lại, môi trường chính trị có ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các công cụ vĩ mô.

Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh

So sánh là một phương pháp phân tích phổ biến, giúp xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế Phương pháp này đối chiếu các chỉ tiêu đã được lượng hóa với nội dung và tính chất tương tự, từ đó tổng hợp những điểm chung và tách biệt các nét riêng của hiện tượng Nhờ vào đó, chúng ta có thể đánh giá được các khía cạnh phát triển hoặc kém phát triển của các hiện tượng kinh tế được so sánh.

Sinh viên: Lưu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 30

Để đạt hiệu quả trong việc tìm kiếm giải pháp quản lý tối ưu cho từng trường hợp cụ thể, cần áp dụng phương pháp so sánh và tuân thủ ba nguyên tắc quan trọng.

*Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh

Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ đƣợc lựa chọn làm căn cứ để so sánh, gọi là gốc so sánh.Các gốc so sánh:

+ Tài liệu năm trước (hoặc kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của chỉ tiêu.

+ Các chỉ tiêu đƣợc dự kiến (kế hoạch, định mức, dự toán) nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.

+ Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường ở thể so sánh số thực với mức hợp đồng hoặc tổng nhu cầu.

Các chỉ tiêu của kỳ so sánh với kỳ gốc đƣợc gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và kết quả đã đạt đƣợc.

* Điều kiện so sánh được

Các chỉ tiêu đƣợc tính trong cùng một khoảng thời gian hoạch toán phải đƣợc tính ở 3 mặt sau:

+Phải cùng nội dung kinh tế

+Phải cùng phương pháp tính toán

+Phải cùng một đơn vị đo lường

Về mặt không gian: Các chỉ tiêu phải đƣợc quy đổi về mặt quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.

Trong đó: C1 : Số thực tế

Co : Số gốc (định mức, kế hoạch)+ So sánh tương đối : C= C1/Co ×100%

5.2 Phương pháp thay thế liên hoàn

Thực chất của phương pháp này là so sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, số liệu định mức hoặc số liệu gốc.

Số liệu thay thế của một nhân tố phản ánh mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích, trong khi các nhân tố khác giữ nguyên Phương pháp này cho phép xác định rõ ràng sự tác động của các hàm nhân tố đến chỉ tiêu.

Trình tự thay thế bao gồm việc ưu tiên các nhân tố khối lượng thay thế trước, sau đó mới đến các nhân tố chất lượng thay thế Ngoài ra, có thể có những trường hợp đặc biệt tùy thuộc vào yêu cầu của mục đích phân tích.

Phương pháp này có ưu điểm: đơn giản, dễ tính, dễ hiểu.

Nhƣợc điểm : Sắp sếp trình tự, nhân tố từ lƣợng đến chất trong nhiêu trường hợp không đơn giản Nếu phân biệt sai thì kết quả không chính xác.

Dùng phương pháp này để phân tích nguyên nhân, xác định được nhân tố ảnh hưởng tăng hay giảm.

Để áp dụng điều kiện này, các nhân tố cần có sự liên hệ với nhau thông qua tích số Cụ thể, chỉ tiêu A có thể được biểu diễn như một hàm số phụ thuộc vào hai nhân tố X và Y, được thể hiện dưới dạng A = f(X, Y).

A0=f(X0,Y0) A1=f(X1,Y1). Để tính toán ảnh hưởng các nhân tố X,Y tới chỉ tiêu A,thay thế lần lượt X,Y.Lúc đó, giả sử thay thế nhân tố X trước Y ta có:

- Mức ảnh hưởng của nhân tố X đến chỉ tiêu A:

∆x = f (X1,Y0) - f (X0,Y0) -Mức ảnh hưởng của nhân tố Y đến chỉ tiêu A:

Có thể thay thế bằng cách tương tự nếu ta thay nhân tố Y trước,nhân tố X sau:

Sinh viên: Lưu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 32

Khi trình tự thay thế khác nhau, kết quả về mức ảnh hưởng của cùng một nhân tố tới chỉ tiêu cũng có thể khác nhau Đây là một trong những nhược điểm chính của phương pháp này.

5.3 Phương pháp tính số chênh lệch

Phương pháp tính số chênh lệch là một hình thức đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, giúp phân tích các yếu tố thuận có ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế Phương pháp này duy trì đầy đủ các bước của phương pháp thay thế liên hoàn, nhưng đơn giản hóa việc xác định các yếu tố ảnh hưởng bằng cách nhóm các số hạng và tính số chênh lệch Điều này cho phép xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến chỉ tiêu phân tích Phương pháp số chênh lệch chỉ được áp dụng khi các yếu tố có mối quan hệ với chỉ tiêu dưới dạng tích số hoặc thương số.

Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ cân đối giữa các yếu tố và quy trình Những mối quan hệ này giúp người phân tích xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích Mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của từng thành phần được xác định dựa trên chênh lệch tương đối giữa các bộ phận, cho thấy tính độc lập của chúng trong mối quan hệ tổng số.

5.5 Phương pháp phân tích chi tiết

* Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu

Các chỉ tiêu kinh tế được phân chia thành các yếu tố cấu thành, và việc nghiên cứu chi tiết những yếu tố này giúp chúng ta đánh giá một cách chính xác hơn về các chỉ tiêu phân tích.

Tổng giá thành sản phẩm được phân tích chi tiết theo từng loại sản phẩm sản xuất Mỗi loại sản phẩm sẽ có giá thành được phân chia theo các yếu tố cấu thành chi phí sản xuất.

* Chi tiết theo thời gian

Kết quả kinh doanh luôn phản ánh một quá trình diễn ra trong các khoảng thời gian nhất định, mỗi khoảng thời gian lại chịu ảnh hưởng từ những nguyên nhân khác nhau Phân tích chi tiết các yếu tố này giúp đánh giá chính xác kết quả kinh doanh và đưa ra giải pháp hiệu quả cho từng giai đoạn Ví dụ, trong lĩnh vực sản xuất, việc theo dõi lượng sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp theo tháng và quý là rất cần thiết.

* Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh doanh được hình thành từ nhiều bộ phận và địa điểm khác nhau Phân tích chi tiết giúp đánh giá hiệu quả của từng bộ phận và phạm vi hoạt động, từ đó khai thác điểm mạnh và khắc phục điểm yếu Ví dụ, việc đánh giá hoạt động kinh doanh theo từng địa bàn sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về hiệu suất và tiềm năng phát triển.

Sinh viên: Lưu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 34

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DUY THỊNH

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI DUY THỊNH

2.1.1/ Một số thông tin cơ bản về Công ty:

Tên Công ty : CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG

Tên giao dịch: DUY THỊNH COMMERCE COMPANY LIMITED

Tên viết tắt; DTCO,LTD.

Giám đốc : Ông Nguyễn Văn Thịnh

Giấy ĐKKD số: 0202001172 ĐỊA CHỈ TRỤ SỞ CHÍNH: 26/ tầng 1, chợ Sắt, Phường Quang Trung, quận Hồng Bàng , TP Hải Phòng Điện thoại: (0313)839059

Số tài khoản: 102010000213556.Tại Ngân hàng Công thương Việt Nam

Công ty TNHH thương mại Duy Thịnh, được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0202001172, do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp vào ngày 27 tháng 3 năm 2003.

2.1.2 Chức năng , nhiệm vụ của Công ty:

Công ty tập trung phân phối các các mặt hàng sau:

● Kinh doanh sản phẩm kim khí, vòng bi các loại, gioăng, fớt, dây curoa.

● Kinh doanh vật tƣ máy móc, thiết bị, phụ tùng dùng trong công nghiệp và vận tải.

● Kinh doanh, sửa chữa, lắp đặt, máy công cụ cho sản xuất nhỏ.

● Kinh doanh sản phẩm cơ khí, máy móc, thiết bị.

● Dịch vụ vận tải đường bộ

● Dịch vụ sửa chữa,lắp đặt máy công cụ, phương tiện vận tải và phương tiện xếp dỡ hàng hóa

-Doanh nghiệp cung cấp hàng hóa phục vụ, bán buôn bán lẻ trong và ngoài nước đúng lĩnh vực đã đăng ký với nhà nước.

Công ty cam kết hoạt động hiệu quả nhằm tối đa hóa lợi nhuận Chúng tôi tập trung vào việc hạch toán kinh doanh có lãi, bảo toàn vốn, và đảm bảo doanh thu không bị mất mát, đồng thời kiểm soát công nợ trong quá trình kinh doanh.

Tuân thủ các quy định của Nhà nước và Công ty về quản lý tài sản, tiền vốn, và kinh doanh là rất quan trọng Việc này không chỉ thể hiện sự hạch toán kinh tế chính xác mà còn đảm bảo duy trì và phát triển vốn, cũng như nộp ngân sách đúng theo quy định của Nhà nước.

Doanh nghiệp cần tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo hiệu quả và lợi nhuận, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các quy định pháp luật liên quan Cần chú trọng đến sức khỏe và an toàn cho người lao động, giữ gìn vệ sinh môi trường, và thực hiện các chính sách xã hội phù hợp Đặc biệt, doanh nghiệp phải bảo vệ quyền lợi của người lao động bằng cách tuân thủ nghiêm ngặt bộ luật lao động.

- Công ty cũng đang tiếp tục đầu tƣ và nâng cao chất lƣợng sản phẩm để đáp ứng ngày một tốt hơn đối với người tiêu dùng.

- Tăng cường đầu tư chuyên sâu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy và quản lý của Công ty

2.1.3.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương mại Duy Thịnh được xây dựng theo cơ cấu trực tuyến và chức năng, giúp các phòng ban hoạt động hiệu quả hơn Mô hình này tối ưu hóa quy trình làm việc, tăng cường khả năng phối hợp giữa các bộ phận và nâng cao chất lượng dịch vụ.

Sinh viên Lưu Thị Chi - Lớp QT1201N nhấn mạnh rằng trong cơ cấu quản lý của công ty, chức năng tham mưu cho giám đốc là rất quan trọng, mặc dù không có quyền kiểm soát phòng trực tuyến Cơ cấu này phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, giúp chỉ đạo hoạt động một cách nhạy bén và phát huy thế mạnh của các cán bộ chức năng.

Công ty có cấu trúc tổ chức gồm hội đồng thành viên, với Chủ tịch hội đồng kiêm Giám đốc Khi số lượng thành viên vượt quá 11, công ty bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát Quyền hạn, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Ban kiểm soát cũng như Trưởng ban kiểm soát được quy định rõ ràng trong luật doanh nghiệp.

Sơ đồ 1:Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH TM Duy Thịnh

PHÒNG TÀI CHÍNH -KẾ TOÁN

PHÒNG ĐIỀU PHỐI VẬN TẢI

PHÒNG HÀNH CHÍNH- NHÂN SỰ

Ghi chú: Đường trực tuyến Đường chức năng

2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận

Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty TNHH thương mại Duy Thịnh, bao gồm tất cả các thành viên Trong trường hợp thành viên là tổ chức, tổ chức đó sẽ chỉ định một đại diện tham gia hội đồng Hội đồng thành viên có trách nhiệm họp ít nhất một lần mỗi năm để đưa ra các quyết định quan trọng cho công ty.

Hội đồng thành viên có quyền và nhiệm vụ sau đây:

-Quyết định phương pháp phát triển Công ty.

-Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động vốn.

Quyết định về phương thức đầu tư và lựa chọn dự án đầu tư có giá trị vượt quá 50% tổng giá trị tài sản ghi trong sổ kế toán của Công ty.

Thông qua hợp đồng vay cho vay, Công ty có thể bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của mình.

Bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm Chủ tịch hội đồng thành viên, cùng với việc quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm và cách chức giám đốc, kế toán trưởng cũng như các cán bộ quản lý quan trọng khác theo quy định trong điều lệ của Công ty.

Giám đốc Công ty là người quản lý hoạt động kinh doanh hàng ngày, đồng thời chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

Giám đốc có các quyền sau đây:

- Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên.

-Quyết định tất cả các vấn đề liên quan tới hoạt động hàng ngày của Công ty.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tƣ của Công ty.

- Ban hành quy chế quản lý nội bộ của Công ty.

- Bổ nhiệm, miễm nhiệm, cách chức các chức danh quản lý của Công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.

Giám đốc Công ty có các nghĩa vụ sau đây:

- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ đƣợc giao một cách trung thực, mẫn cán vì lợi ích hợp pháp của Công ty.

Cán bộ, nhân viên không được lạm dụng quyền hạn và vị trí của mình để thu lợi cá nhân hoặc cho người khác Việc tiết lộ thông tin bí mật của công ty chỉ được phép khi có sự chấp thuận từ hội đồng thành viên.

- Thực hiện các nghĩa vụ khác do pháp luật và điều lệ Công ty quy định.

Sinh viên: Lưu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 38

Phòng kinh doanh là bộ phận quan trọng của Công ty, chịu trách nhiệm tham mưu, chỉ đạo và quản lý các mặt hàng chính trong toàn bộ quá trình kinh doanh Nhiệm vụ của phòng bao gồm xây dựng kế hoạch tổng hợp, giải quyết sự cố thương vụ và đề xuất phương hướng kinh doanh lâu dài Ngoài ra, phòng còn lập dự toán đấu thầu và trình các hợp đồng kinh tế lên Giám đốc để xem xét và ký duyệt.

(4) Phòng hành chính- nhân sự :

Bộ phận nghiệp vụ có nhiệm vụ tham mưu về nhân sự, tuyển dụng, và bố trí nhân viên phù hợp với năng lực cá nhân Họ lập danh sách đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ nhân viên, đồng thời đánh giá chất lượng công việc của từng nhân viên Tóm lại, bộ phận này đóng vai trò quan trọng trong công tác tổ chức và điều phối vận tải.

(5) Phòng điều phối vận tải:

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH TM Duy Thịnh

Bảng 3: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT :đồng

CHỈ TIÊU Năm 2010 Năm 2011 So sánh

1 Doanh thu bán hàng và 33.421.390.505 58.012.595.804 24.591.205.299 73,58 cung cấp dịch vụ

2.Doanh thu thuần về bán 33.421.390.505 58.012.595.804 24.591.205.299 73,58 hàng và cung cấp dịch vụ

3 Giá vốn hàng bán 31.721.675.850 55.153.477.642 23.431.801.790 73,87 4.Lợi nhuận gộp về bán 1.699.714.653 2.859.118.162 1.159.403.509 68,21 hàng và cung cấp dịch vụ

5 Chi phí tài chính 329.807.000 781.192.203 451.385.203 136,86 -Trong đó:Chi phí lãivay 329.807.000 781.192.203 451.385.203 136,86 6.Chi phí bán hàng 262.500.000 358.611.046 96.111.046 36,61

7 Chi phí quản lý DN 437.500.000 655.911.943 228.491.943 52,23

8 Lợi nhuận thuần từ 669.907.653 1.053.322.970 383.415.317 57,23 hoạt động kinh doanh

9 Tổng lợi nhuận kế toán 669.907.653 1.053.322.970 383.415.317 57,23 trước thuế

10 Chi phí thuế thu nhập 167.476.913 263.330.743 95.853.830 57,23 doanh nghiệp

(Nguồn: Phòng Tài chính –Kế toán) Nhận xét:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã tăng 24.591.205.299 đồng, tương ứng với mức tăng 73,58% Điều này cho thấy công ty đã thành công trong việc mở rộng thị trường và thực hiện các biện pháp hiệu quả để thúc đẩy doanh thu.

Tốc độ tăng giá vốn hàng bán năm 2011 so với năm 2010 đạt 23.431.801.790 đồng, tương ứng 73,87% Sự gia tăng này chủ yếu do biến động giá cả nguyên vật liệu và hàng hóa trên thị trường, dẫn đến chi phí mua vào cao hơn, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

Sinh viên: Lưu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 48

Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đã tăng 1.159.403.509 đồng, tương ứng 68,21%, trong khi doanh thu thuần tăng 24.591.205.299 đồng, tương ứng 73,58% Tuy nhiên, mức tăng doanh thu thuần chậm hơn so với giá vốn, dẫn đến sự giảm sút lợi nhuận gộp Do đó, Công ty cần áp dụng các biện pháp để giảm giá vốn hàng bán nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh.

Chi phí hoạt động tài chính đã tăng 451.385.203 đồng, tương đương với 136,86% Sự gia tăng này diễn ra qua các năm chủ yếu do nhu cầu đầu tư vốn kinh doanh của Công ty ngày càng cao.

Chi phí bán hàng đã tăng 96.111.046 đồng, tương đương với tỷ lệ 36,61%, cho thấy doanh nghiệp đã chi tiêu nhiều hơn cho hoạt động bán hàng, đặc biệt là trong năm 2011, điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của Công ty.

Chi phí quản lý doanh nghiệp đã tăng 228.491.943 đồng, tương ứng 52,23%, chủ yếu do công ty đầu tư vào máy móc, thiết bị và vi tính phục vụ cho công tác quản lý, cùng với mức khấu hao tài sản cố định cao và chi phí nhân công tăng do áp dụng mức lương tối thiểu mới Bên cạnh đó, các dịch vụ mua ngoài và chi phí khác như tiền điện, nước, và sử dụng điện thoại cũng ghi nhận sự gia tăng đáng kể, dẫn đến lãng phí trong quản lý chi phí.

Lợi nhuận trước thuế của công ty đã tăng 383.415.317 đồng, tương đương 57,23%, cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm qua đạt hiệu quả cao Mặc dù chi phí tăng, doanh thu của công ty vẫn không bị giảm.

- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tăng 95.853.830 đồng, tương ứng 57,23%, tăng đáng kể nhƣng lợi nhuận sau thuế vẫn tăng cao 287.561.488 đồng, tương ứng 57,23 %.

Từ năm 2010 đến 2011, Công ty đã trải qua những khó khăn nhưng vẫn đạt được lợi nhuận ổn định Để tối ưu hóa lợi nhuận, Công ty cần triển khai các biện pháp khắc phục nhằm quản lý nguồn lực hiệu quả, ứng phó với sự biến động của hàng đầu vào và tiết kiệm chi phí quản lý.

2.2.2.Phân tích cơ cấu tài sản,nguồn vốn của Công ty

Bảng 4: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn CTY TNHH TM Duy Thịnh Đvt:đồng

TÀI SẢN Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch

I Tiền và các khoản tương 145.162.512 244.670.097 99.507.585 68,55 đương tiền

II Các khoản phải thu NH 928.371.958 1.128.022.696 1.996.507.38 21,51

1 Phải thu của khách hàng 928.371.958 1.128.022.696 199.650.738 21,51

IV Tài sản ngắn hạn khác 2.597.690.163 1.886.467.715 -711.222.448 -27,38

1 Thuế giá trị gia tăng đƣợc 2.597.690.163 1.886.467.715 -711.222.448 -27,38 khấu trừ

2 Giá trị hao mòn luỹ kế (*) -515.451.196 -579.745.202 -64.294.006 12,47

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 15.630.931.372 12.312.762.843 -3.318.168.529 -21,23 NGUỒN VỐN

2 Phải trả cho người bán 3.456.256.159 805.426.453 -2.650.829.706 -76,7

3 Thuế và các khoản phải 125.495.940 -45.800.000 -171.295.940 -136,5 nộp Nhà nước

1.Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu 5.120.000.000 5.120.000.000 0 0

(Nguồn: Phòng Tài chính –Kế toán)

Sinh viên: Lưu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 50

Trong bảng cơ cấu tài sản, chúng ta thấy sự biến động mạnh mẽ về giá trị tài sản của công ty Tổng tài sản năm 2011 đạt 12.312.762.843 đồng, giảm 3.318.168.529 đồng so với năm 2010 (15.630.931.372 đồng), tương ứng với mức giảm 21,23%.

Tài sản ngắn hạn (TSNH): Trong tổng tài sản của công ty thì TSNH giảm

Vào năm 2011, Công ty ghi nhận sự gia tăng đáng kể về tiền và các khoản tương đương tiền với mức tăng 99.507.585, tương đương 68,55% Sự tăng trưởng này không chỉ cải thiện khả năng thanh toán nhanh bằng tiền mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời làm tăng lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của Công ty.

Trong năm 2011, các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp đã tăng lên 1.996.507.38, tương ứng với mức tăng 21,51% so với năm 2010 Để cải thiện tình hình tài chính, công ty cần tập trung vào việc thu hồi nợ hiệu quả, giảm thiểu vốn ứ đọng trong thanh toán và hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn.

Vào năm 2011, công ty đã giảm lượng hàng tồn kho xuống 3.535.901.302 đồng, tương ứng với 29,91% so với năm 2010 Những biện pháp hiệu quả trong công tác bán hàng đã giúp giảm thiểu hàng tồn kho, từ đó giảm chi phí lưu kho, lưu bãi và ứ đọng vốn.

Tài sản ngắn hạn khác trong năm 2011 đã giảm 711.222.448, tương đương 27,38% so với năm 2010, chủ yếu do sự giảm 27,38% trong thuế giá trị gia tăng được khấu trừ Sự suy giảm của tài sản ngắn hạn khác và hàng tồn kho là nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm tổng thể của tài sản ngắn hạn.

Tài sản dài hạn : Năm 2011, tài sản dài hạn tăng29.796.903 tương ứng

Tài sản dài hạn của công ty tăng 3142,29% nhờ vào việc đầu tư mạnh mẽ vào máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

 NGUỒN VỐN: Nhận thấy, tình hình nguồn vốn của công ty năm 2011đã giảm đi 21,23% so với 2010.

Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh được tài trợ từ bên ngoài, mà doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả Trong năm qua, nợ phải trả đã giảm mạnh, đặc biệt là nợ ngắn hạn với mức giảm 44,67% Điều này cho thấy hoạt động tài chính của công ty rất khả quan, khi đã thanh toán một khoản nợ lớn, từ đó nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM DUY THỊNH

Ngày đăng: 11/03/2022, 16:46

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w