1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ

70 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Cảng Hải Phòng Chi Nhánh Cảng Chùa Vẽ
Tác giả Nguyễn Lê Nguyên
Người hướng dẫn ThS. Lã Thị Thanh Thủy, TS. Hoàng Chí Cương
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Quản Trị Doanh Nghiệp
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 1,12 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh (11)
  • 1.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh (12)
  • 1.3. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh (13)
  • 1.4. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh (13)
  • 1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh (14)
  • 1.6. Mục đích của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh (15)
  • 1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh (0)
    • 1.7.1. Nhân tố khách quan (15)
      • 1.7.1.1. Môi trường kinh tế (15)
      • 1.7.1.2. Môi trường pháp lý (16)
      • 1.7.1.4. Nhân tố môi trường tự nhiên (16)
      • 1.7.1.5. Đối thủ cạnh tranh (16)
    • 1.7.2. Nhân tố chủ quan (17)
      • 1.7.2.1. Lực lượng lao động (17)
      • 1.7.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật (0)
      • 1.7.2.3. Nhân tố quản trị trong doanh nghiệp (17)
  • 1.8. Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh (18)
    • 1.8.1. Phương pháp so sánh (18)
    • 1.8.2. Phương pháp thay thế liên hoàn (18)
    • 1.8.3. Phương pháp liên hệ (19)
    • 1.8.4. Phương pháp chi tiết (19)
    • 1.8.5. Phương pháp cân đối (20)
    • 1.8.6. Phương pháp hồi quy tương quan (20)
  • 1.9. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh (20)
    • 1.9.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh (20)
    • 1.9.2. Khả năng thanh toán (21)
    • 1.9.3. Các hệ số về cơ cấu Nguồn vốn và cơ cấu Tài sản (22)
    • 1.9.4. Các chỉ số về hoạt động (23)
    • 1.9.5. Tỷ suất sinh lợi (0)
    • 1.9.6. Hiệu quả sử dụng chi phí (24)
    • 1.9.7. Hiệu suất sử dụng máy móc, trang thiết bị (25)
    • 1.9.8. Hiệu suất sử dụng lao động (25)
  • PHẦN 2. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG- CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ (0)
    • 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cảng Hải Phòng (27)
      • 2.1.1. Khái quát về Cảng Hải Phòng (27)
      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Cảng Hải Phòng (28)
    • 2.2. Quá trình hình thành và phát triển Cảng Chùa Vẽ (30)
      • 2.2.1. Khái quát về Cảng Chùa Vẽ (30)
      • 2.2.2. Vị trí địa lý và lịch sử phát triển cảng Chùa Vẽ (30)
    • 2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ (32)
    • 2.4. Cơ cấu tổ chức (33)
      • 2.4.1. Sơ đồ tổ chức Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ (33)
      • 2.4.2. Chức năng, vai trò, nhiệm vụ của các Phòng, Ban (0)
    • 2.5. Thuận lợi và khó khăn của Cảng Hải Phòng (37)
      • 2.5.1. Khó khăn (37)
      • 2.5.2. Thuận lợi (38)
  • PHẦN 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CẢNG CHÙA VẼ (0)
    • 3.1. Sản phẩm của Cảng Chùa Vẽ (39)
    • 3.2. Quy trình dịch vụ (39)
    • 3.3. Phân tích tình hình sản lượng hàng hóa qua Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ- Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng năm 2014-2015 (0)
    • 3.4. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tài Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ năm 2014-2015 1.Phân tích khái quát về tài sản (0)
      • 3.4.2. Phân tích khái quát về nguồn vốn (48)
      • 3.4.3. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (0)
    • 3.5. Phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực (53)
      • 3.5.1. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí (53)
      • 3.5.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định (54)
      • 3.5.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động (55)
      • 3.5.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản (56)
      • 3.5.5. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động (0)
      • 3.5.6. Phân tích một số hệ số tài chính (0)
  • PHẦN 4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ- CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG (0)
    • 4.1. Đánh giá chung (60)
    • 4.2. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại chi nhánh Cảng Chùa Vẽ- Công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng (0)
      • 4.2.1. Giải pháp nâng cao hoạt động marketing (61)
      • 4.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động (64)
  • KẾT LUẬN (69)

Nội dung

Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh

Trong thời đại hiện nay, sản xuất vật chất và dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống con người Hoạt động sản xuất kinh doanh được hiểu là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời cho các chủ thể kinh doanh trên thị trường, loại bỏ những yếu tố về phương tiện, phương thức và kết quả cụ thể.

Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:

+Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp

Kinh doanh cần phải gắn liền với thị trường, với các mối quan hệ mật thiết giữa các chủ thể như bạn hàng, nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và Nhà nước Những mối quan hệ này là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động và phát triển bền vững.

Kinh doanh cần có sự lưu chuyển của vốn, vì vốn là yếu tố then chốt quyết định sự thành công trong hoạt động kinh doanh Thiếu vốn, doanh nghiệp không thể thực hiện các hoạt động như mua nguyên liệu, trang bị thiết bị sản xuất hay thuê lao động Mục tiêu chính của mọi hoạt động kinh doanh là tạo ra lợi nhuận.

Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Trong cơ chế thị trường hiện nay, tất cả các doanh nghiệp tại Việt Nam, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn, đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận Để đạt được điều này, các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược kinh doanh và phát triển phù hợp với biến động thị trường, thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án hoạt động, đồng thời tổ chức thực hiện các hoạt động một cách hiệu quả.

Trong quá trình tổ chức và thực hiện các hoạt động quản trị, doanh nghiệp cần thường xuyên kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả của chúng Để đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp cũng như từng lĩnh vực và bộ phận, việc tính toán hiệu quả kinh tế của các hoạt động này là điều không thể thiếu Vậy, hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh) là gì?

Hiệu quả kinh doanh là chỉ số quan trọng trong kinh tế, thể hiện khả năng sử dụng hiệu quả nguồn lực của doanh nghiệp và nền kinh tế để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Hiệu quả kinh doanh được định nghĩa là lợi ích tối đa đạt được từ chi phí tối thiểu Điều này có nghĩa là kết quả đầu ra tối đa phải tương ứng với chi phí đầu vào tối thiểu, từ đó phản ánh sự tối ưu trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Hiệu quả kinh doanh là quá trình mà doanh nghiệp tận dụng tối ưu các nguồn lực hiện có như vốn, lao động và kỹ thuật trong hoạt động kinh doanh của mình.

Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Để nắm bắt bản chất của hiệu quả kinh doanh, cần phân biệt rõ ràng giữa hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là thành quả mà doanh nghiệp đạt được sau quá trình kinh doanh và là mục tiêu quan trọng trong từng giai đoạn hoạt động Kết quả này có thể được thể hiện qua các chỉ tiêu định tính như số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận, cũng như các chỉ tiêu định lượng như uy tín và chất lượng sản phẩm.

Việc xác định chỉ tiêu định lượng cho một thời kỳ kinh doanh là một thách thức lớn do nhiều yếu tố, bao gồm sự tồn tại của sản phẩm dở dang và bán thành phẩm Hơn nữa, quá trình sản xuất thường tách rời khỏi quá trình tiêu thụ, khiến cho việc dự đoán khả năng tiêu thụ và thời điểm thu hồi vốn từ sản phẩm đã hoàn thành trở nên khó khăn.

Hiệu quả sản xuất phản ánh khả năng khai thác tối ưu các nguồn lực Trình độ khai thác nguồn lực không thể được đo lường bằng đơn vị vật chất hay giá trị cụ thể, mà là một khái niệm tương đối.

Trình độ khai thác nguồn lực chỉ có thể được thể hiện qua tỉ lệ giữa kết quả đạt được và mức hao phí nguồn lực.

Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện chất lượng các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh khả năng tận dụng nguồn lực để đạt được các mục tiêu đề ra.

Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh

Hiệu quả là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp cần tạo ra lợi nhuận để đảm bảo bù đắp chi phí và duy trì hoạt động Hiệu quả không chỉ nâng cao số lượng và chất lượng hàng hóa mà còn cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, xây dựng cơ sở vật chất và đầu tư công nghệ mới, từ đó góp phần vào lợi ích xã hội Ngược lại, nếu doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, việc không bù đắp được chi phí sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Nó không chỉ giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường mà còn mang lại những thành tựu to lớn.

-Đối với kinh tế xã hội:

Việc doanh nghiệp đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ quan trọng cho sự phát triển của chính doanh nghiệp mà còn có tác động tích cực đến xã hội Điều này tạo ra nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững, trong đó mỗi doanh nghiệp là một cá thể, và khi nhiều cá thể mạnh mẽ kết hợp lại, sẽ góp phần xây dựng nền kinh tế xã hội phát triển bền vững.

Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả không chỉ mang lại lợi ích cho nền kinh tế xã hội mà còn tạo ra việc làm và nâng cao đời sống người dân Sự phát triển của doanh nghiệp góp phần cải thiện trình độ dân trí, tạo điều kiện cho người lao động nâng cao mức sống, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

Khi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, thuế đóng vào ngân sách nhà nước gia tăng, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân tài và mở rộng quan hệ quốc tế Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế toàn xã hội.

Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

Hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố quan hệ sản xuất và phát triển lực lượng sản xuất, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội Đối với doanh nghiệp, hiệu quả này không chỉ phản ánh chất lượng tổ chức và quản lý mà còn là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững Hơn nữa, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thúc đẩy cạnh tranh và tự hoàn thiện doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay Đối với người lao động, doanh nghiệp có hiệu quả cao sẽ đảm bảo việc làm ổn định, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, đồng thời khuyến khích người lao động làm việc hăng say hơn, bởi vì hiệu quả sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống của họ.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh

Nhân tố khách quan

Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chịu ảnh hưởng lớn từ các chính sách đầu tư, phát triển kinh tế và cơ cấu của Nhà nước Sự thay đổi trong chính sách có thể tác động mạnh mẽ đến các doanh nghiệp trong từng ngành và vùng kinh tế Việc tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh, ngăn chặn tình trạng cung vượt cầu, cùng với việc quản lý tốt các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và tỷ giá hối đoái, là rất cần thiết Hơn nữa, chính sách thuế phù hợp với trình độ kinh tế và đảm bảo tính công bằng cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Môi trường pháp lý bao gồm luật và các văn bản dưới luật, với quy định rõ ràng, đầy đủ và nhất quán sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Tính nghiêm minh của pháp luật trong thực tiễn ảnh hưởng mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Công nghệ bao gồm phần cứng (thiết bị máy móc) và phần mềm (phương pháp, kỹ năng, quy trình), ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng sản phẩm, từ đó tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Năng lực công nghệ ngày càng trở thành yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh trên thị trường Sự thay đổi công nghệ có thể kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm hoặc dịch vụ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Môi trường công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ kỹ thuật và khả năng đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, từ đó tác động trực tiếp đến năng suất và chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.

1.7.1.4 Nhân tố môi trường tự nhiên

Môi trường tự nhiên, bao gồm khí hậu, thời tiết, mùa vụ, tài nguyên thiên nhiên và vị trí địa lý, có ảnh hưởng đáng kể đến quy trình công nghệ và tiến độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Điều này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa theo mùa vụ hoặc khai thác tài nguyên.

1.7.1.5 Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Vì nếu doanh nghiệp kinh doanh trong môi trường cạnh tranh gay gắt, đối thủ cạnh tranh mạnh để tồn tại được thì doanh nghiệp phải ngày càng phát triển bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã chủng loại đa dạng hay hạ giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu,tăng vòng quay của vốn.

Nhân tố chủ quan

Là nhóm nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được cũng như có thể điều chỉnh ảnh hưởng của nó.

Ngày nay, khoa học kỹ thuật công nghệ đã trở thành lực lượng lao động chủ chốt, với việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp Tuy nhiên, máy móc dù hiện đại đến đâu cũng không thể phát huy tác dụng nếu thiếu con người có kỹ năng sử dụng Ngược lại, nếu lực lượng lao động không đủ trình độ kỹ thuật, sẽ dẫn đến lãng phí chi phí bảo trì và sửa chữa do sai sót trong quá trình sử dụng Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy nền kinh tế tri thức, yêu cầu nguồn nhân lực phải có trình độ cao, từ đó khẳng định vai trò quan trọng của lực lượng lao động trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

1.7.2.2 Cơ sở vật chất-kĩ thuật.

Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng giúp đáp ứng nhu cầu của khách hàng, bao gồm cả những nhóm yêu cầu sản phẩm với các thuộc tính đặc biệt Điều này không chỉ gia tăng hiệu quả sản xuất mà còn nâng cao sự hài lòng của khách hàng.

1.7.2.3 Nhân tố quản trị trong doanh nghiệp.

Trong cơ chế thị trường, vai trò của quản trị ngày càng trở nên quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần chiến thắng trong cạnh tranh, với lợi thế về chất lượng, sự khác biệt hóa sản phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng phụ thuộc vào tầm nhìn và khả năng quản trị của các nhà quản lý Ngày nay, chất lượng sản phẩm cũng chịu ảnh hưởng lớn từ yếu tố quản trị, không chỉ từ yếu tố kỹ thuật Việc lựa chọn bộ máy quản trị phù hợp sẽ giúp quá trình sản xuất diễn ra suôn sẻ, tối ưu hóa các nguồn lực đầu vào và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh

Phương pháp so sánh

So sánh là một phương pháp quan trọng trong phân tích, giúp xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu Để thực hiện so sánh hiệu quả, cần chú ý đến ba vấn đề chính: xác định số gốc so sánh, điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh.

Gốc so sánh có thể là các trị số của chỉ tiêu từ kỳ trước, kỳ kế hoạch hoặc cùng kỳ năm trước, cho phép thực hiện so sánh theo thời gian Ngoài ra, có thể so sánh mức đạt được của các đơn vị với một đơn vị tiêu biểu trong lĩnh vực kinh doanh, nhằm thực hiện so sánh theo không gian.

Khi thực hiện so sánh theo thời gian, cần đảm bảo tính thống nhất về mặt kinh tế, phương pháp tính các chỉ tiêu, cũng như đơn vị tính của các chỉ tiêu, cả về số lượng thời gian lẫn giá trị.

Mục tiêu của việc so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức độ biến động tuyệt đối và tương đối, cũng như xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích.

-So sánh tuyệt đối: Δ = C1 – Co

Trong đó: Co: Số liệu kỳ gốc.

C1: Số liệu kỳ phân tích.

Phương pháp thay thế liên hoàn

Trong phân tích kinh doanh, việc nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh thường được thực hiện thông qua phương pháp loại trừ Phương pháp này giúp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố bằng cách loại trừ tác động của các yếu tố khác, từ đó cung cấp cái nhìn rõ ràng về các yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh.

Phương pháp này có đặc điểm là thay thế dần số liệu gốc bằng số liệu thực tế của một yếu tố ảnh hưởng cụ thể Yếu tố được thay thế sẽ thể hiện mức độ ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu phân tích, với giả định rằng các yếu tố khác không thay đổi.

Phương pháp liên hệ

Mối quan hệ giữa các yếu tố trong kinh doanh rất chặt chẽ và có thể được lượng hóa thông qua nhiều phương pháp phân tích khác nhau Một trong những cách phổ biến là nghiên cứu mối liên hệ cân đối, nơi sự cân bằng về lượng giữa các yếu tố dẫn đến sự ổn định trong biến động kinh doanh Bên cạnh đó, liên hệ trực tuyến thể hiện mối quan hệ một chiều giữa các chỉ tiêu phân tích, chẳng hạn như lợi nhuận tỷ lệ thuận với lượng hàng bán ra và giá bán tỷ lệ thuận với giá thành.

Liên hệ phi tuyến đề cập đến mối quan hệ giữa các chỉ tiêu mà mức độ liên hệ không được xác định theo tỷ lệ cố định, với chiều hướng liên hệ thường xuyên thay đổi Trong thực tế, phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng phổ biến hơn, trong khi hai phương pháp còn lại là liên hệ trực tuyến và liên hệ phi tuyến ít được áp dụng.

Phương pháp chi tiết

Kết quả kinh doanh có thể được phân tích theo nhiều phương pháp khác nhau Phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành tập trung vào mối quan hệ giữa các nhân tố, thường được thể hiện qua các phương trình kinh tế với nhiều tích số khác nhau Trong khi đó, phương pháp chi tiết theo thời gian chia nhỏ các chỉ tiêu tích số theo tháng hoặc quý, nhằm đánh giá năng lực sử dụng theo thời gian, cũng như việc hoàn thành các chỉ tiêu về tính ổn định Phương pháp này còn giúp phát hiện các nhân tố quy luật theo thời gian, từ đó đưa ra giải pháp phát triển doanh nghiệp hiệu quả hơn.

Phương pháp chi tiết theo địa điểm là cách chia sẻ chỉ tiêu phân tích thành các bộ phận nhỏ hơn theo không gian, nhằm đánh giá vai trò và tầm quan trọng của từng bộ phận trong kết quả và biến động của chỉ tiêu Phương pháp này cũng giúp đánh giá tính hợp lý và hiệu quả của các phương pháp tổ chức quản lý doanh nghiệp đối với từng bộ phận không gian Từ đó, có thể đề xuất các giải pháp và biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý một cách liên tục.

Xác định các tập thể và cá nhân điển hình, tiên tiến trong sản xuất kinh doanh là cần thiết để rút ra những kinh nghiệm quý báu Những giải pháp phát triển và nhân rộng các mô hình này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành.

Phương pháp cân đối

Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ cân đối giữa các yếu tố và quy trình Những mối quan hệ này giúp người phân tích đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu phân tích.

Phương pháp hồi quy tương quan

Hồi quy và tương quan là hai phương pháp toán học quan trọng trong phân tích kinh doanh, giúp đánh giá mối liên hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế Phương pháp tương quan tập trung vào việc quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một hoặc nhiều tiêu thức nguyên nhân theo dạng thực tế Trong khi đó, hồi quy xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả dựa trên sự biến thiên của tiêu thức nguyên nhân Nếu chỉ xem xét mối quan hệ giữa một tiêu thức kết quả và một tiêu thức nguyên nhân, đó được gọi là tương quan đơn; ngược lại, khi có nhiều tiêu thức nguyên nhân, nó được gọi là tương quan bội.

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh

Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh

Hiệu suất sử dụng vốn (Hv) là tỷ số giữa doanh thu trong kỳ và tổng số vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Hiệu suất sử dụng vốn

Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu, phản ánh khả năng sinh lời của vốn Hv càng cao, hiệu quả kinh tế càng lớn, chứng tỏ sự thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Mức hao phí vốn được tính theo công thức:

Tỷ số này nói lên rằng muốn có được một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện thông qua công thức sau:

Hiệu suất sử dụng vốn=

Chỉ tiêu này thể hiện số lợi nhuận trước thuế (LNtt) hoặc lợi nhuận sau thuế (LNst) thu được từ mỗi đồng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Khả năng thanh toán

A- Hệ số thanh toán tổng quát (H1)

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng thanh toán tổng thể của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh, cho biết mỗi đồng vay được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản.

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =

Nếu trị số khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp sẽ đảm bảo khả năng thanh toán Ngược lại, nếu trị số này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp sẽ dần mất khả năng thanh toán.

B- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (H2)

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hay còn gọi là hệ số khả năng thanh toán hiện thời, phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh Hệ số này cho thấy mức độ an toàn tài chính của doanh nghiệp khi phải đối mặt với các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn.

Nếu chỉ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn gần bằng 1, doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính được coi là bình thường hoặc khả quan Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1, điều đó chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đang ở mức thấp.

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =

C- Hệ số khả năng thanh toán nhanh (H3)

Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn để đáp ứng nghĩa vụ tài chính.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ số quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Nếu hệ số này lớn hơn 0,5, doanh nghiệp có khả năng thanh toán công nợ tương đối tốt Ngược lại, nếu hệ số dưới 0,5, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán, thậm chí phải bán gấp hàng hóa để có tiền trả nợ.

D- Hệ số thanh toán lãi vay

Lãi vay phải trả là một chi phí cố định của doanh nghiệp, được chi trả từ lợi nhuận gộp sau khi trừ đi chi phí quản lý và chi phí bán hàng So sánh giữa nguồn tài chính để trả lãi vay và số tiền lãi vay phải trả giúp đánh giá mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp trong việc thanh toán lãi vay.

Hệ số thanh toán lãi vay =

Các hệ số về cơ cấu Nguồn vốn và cơ cấu Tài sản

Hệ số nợ của doanh nghiệp cho thấy tỷ lệ vốn vay so với vốn tự có, ảnh hưởng đến tính độc lập tài chính của doanh nghiệp Hệ số nợ cao có thể giúp doanh nghiệp tận dụng nguồn tài sản lớn với chi phí đầu tư thấp, từ đó tiết kiệm chi phí sản xuất Tuy nhiên, điều này cũng làm giảm khả năng thanh toán nợ, gây mất niềm tin từ khách hàng và nhà đầu tư, đồng thời tăng rủi ro kinh doanh, ảnh hưởng đến sự an toàn trong hoạt động sản xuất.

- Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ:

Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =

Nếu tỷ suất này lớn hơn 1, doanh nghiệp cho thấy khả năng tài chính vững mạnh và lành mạnh Ngược lại, khi tỷ suất nhỏ hơn 1, điều này chỉ ra rằng một phần tài sản cố định được tài trợ bằng vốn vay, đặc biệt là vốn vay ngắn hạn, điều này có thể mang lại rủi ro.

Tỷ suất phản ánh mức độ sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cho biết số tiền được dành cho việc hình thành tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.

Tỷ suất phản ánh cơ cấu tài sản của doanh nghiệp:

Tỷ suất đầu tư vào Tài sản dài hạn =

Tỷ suất đầu tư vào tài sản càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ.

Tổng tài sản của doanh nghiệp không chỉ phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật mà còn thể hiện năng lực sản xuất, xu hướng tăng trưởng bền vững và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Tuy nhiên, việc đánh giá tỷ suất này là tốt hay xấu phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp và bối cảnh cụ thể trong mỗi thời kỳ.

Các chỉ số về hoạt động

- Vòng quay hàng tồn kho (HTK)

Số vòng quay HTK là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.

Số vòng quay hàng tồn kho (HTK) cao cho thấy thời gian luân chuyển hàng hóa nhanh chóng, chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ mạnh mẽ Việc sử dụng nguyên vật liệu liên tục không chỉ giúp giảm giá nguyên vật liệu xuất kho mà còn hạ giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.

- Số ngày một vòng quay HTK

- Vòng quay khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu =

Số vòng quay cao cho thấy doanh nghiệp thu hồi khoản phải thu nhanh chóng, từ đó giúp tăng tốc độ quay vòng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Điều này cũng ngăn chặn việc chiếm dụng vốn bởi các doanh nghiệp khác, một vấn đề luôn được doanh nghiệp chú trọng.

- Kỳ thu tiền bình quân

Kỳ thu tiền bình quân =

Vòng quay kỳ thu tiền bình quân cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn kinh doanh nhanh chóng, đảm bảo rằng các khoản tiền được luân chuyển hiệu quả mà không bị chiếm dụng.

Tỷ số sinh lợi là chỉ số quan trọng đo lường thu nhập của công ty so với các yếu tố khác như doanh thu, tổng tài sản và vốn cổ phần Các chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

- Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (DT)

Tỷ suất sinh lợi trên DT = x 100

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ΣTS)TS)

Tỷ suất sinh lợi trên ΣTS = TS = x 100

Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng vốn đầu tư vào Công Ty

- Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (VCP)

Tỷ suất sinh lợi trên VCP được tính bằng công thức x 100, là một chỉ tiêu quan trọng mà nhà đầu tư đặc biệt chú ý Chỉ số này thể hiện khả năng sinh lãi từ mỗi đồng vốn đầu tư vào Công ty, giúp nhà đầu tư đánh giá hiệu quả của khoản đầu tư của mình.

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần có sự khác biệt do ảnh hưởng của vốn vay Nếu một công ty không sử dụng vốn vay, hai tỷ số này sẽ trở nên tương đương.

1.9.6 Hiệu quả sử dụng chi phí.

- Hiệu quả sử dụng nhiên liệu (NL)

Hiệu quả sử dụng NL = Ýnghĩa của tỷ số này là: Cứ một đồng chi phí nhiên liệu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.

- Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu (NVL)

Hiệu quả sử dụng NVL =

Chỉ tiêu này thể hiện cứ một đồng chi phí nguyên vật liệu bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.

- Hiệu quả sử dụng chi phí

Hiệu quả sử dụng chi phí =

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

- Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương

Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương =

Tỷ số này cho biết với một đồng tiền lương bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.

1.9.7 Hiệu suất sử dụng máy móc, trang thiết bị (MMTTB).

Hiệu suất sử dụng MMTTB =

Tỷ số này phản ánh cứ một giờ sử dụng máy móc trang thiết bị thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.

1.9.8 Hiệu suất sử dụng lao động.

Hiệu suất sử dụng lao động =

Hiệu suất sử dụng lao động là chỉ số phản ánh doanh thu mà mỗi lao động tạo ra, thể hiện năng suất lao động của doanh nghiệp Tỷ số này cao cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng lao động một cách hiệu quả, tối ưu hóa sức lao động trong quá trình sản xuất và kinh doanh.

Hiệu quả sử dụng lao động =

Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong kỳ đã tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Hiệu quả sử dụng chi phí

- Hiệu quả sử dụng nhiên liệu (NL)

Hiệu quả sử dụng NL = Ýnghĩa của tỷ số này là: Cứ một đồng chi phí nhiên liệu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.

- Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu (NVL)

Hiệu quả sử dụng NVL =

Chỉ tiêu này thể hiện cứ một đồng chi phí nguyên vật liệu bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.

- Hiệu quả sử dụng chi phí

Hiệu quả sử dụng chi phí =

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

- Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương

Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương =

Tỷ số này cho biết với một đồng tiền lương bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.

Hiệu suất sử dụng máy móc, trang thiết bị

Hiệu suất sử dụng MMTTB =

Tỷ số này phản ánh cứ một giờ sử dụng máy móc trang thiết bị thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.

Hiệu suất sử dụng lao động

Hiệu suất sử dụng lao động =

Hiệu suất sử dụng lao động là chỉ tiêu phản ánh mức độ doanh thu mà mỗi lao động tạo ra, thể hiện năng suất lao động của doanh nghiệp Tỷ số cao cho thấy doanh nghiệp đã khai thác hiệu quả sức lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Hiệu quả sử dụng lao động =

Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong kỳ đã tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG- CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ

Quá trình hình thành và phát triển của Cảng Hải Phòng

2.1.1Khái quát về Cảng Hải Phòng

Tên công ty: Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng

Tên giao dịch: Cảng Hải Phòng

Tên tiếng anh: PORT OF HAI PHONG Địa chỉ: 8A Trần Phú- Máy Tơ- Ngô Quyền-Tp Hải Phòng Điện thoại : + 00.84.31.3859824/3859945/3859456/3859953

Email: haiphongport@hn.vnn.vn/ it -haiphongport@hn.vnn.vn

Website: www.haiphongport.com.vn

Phùng Xuân Hà Chủ tịch HĐQT

Nguyễn Hùng Việt Tổng Giám đốc

Bùi Chiến Thắng Phó Tổng Giám đốc

Trương Văn Thái Phó Tổng Giám đốc

Cao Trung Ngoan Phó Tổng Giám đốc

Phạm Hồng Minh Phó Tổng Giám đốc

Phan Tuấn Linh Phó Tổng Giám đốc

Các đơn vị trực thuộc và công ty con:

- Chi nhánh cảng Tân Vũ

- Chi nhánh cảng Chùa Vẽ

- Chi nhánh cảng Bạch Đằng

- Công ty TNHH một thành viên Cảng Hoàng Diệu

- Công ty TNHH một thành viên trung tâm y tế cảng Hải Phòng

- Công ty TNHH một thành viên đào tạo KTNVcảng Hải Phòng

- Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ

- Công ty cổ phần Lai dắt và vận tải Cảng Hải Phòng

Các dịch vụ chính của cảng:

 Bốc xếp, giao nhận, lưu trữ hàng hóa

 Trung chuyển hàng hóa, container quốc tế

 Dịch vụ đại lý vận tải

 Dịch vụ logistic container chuyên tuyến Hải Phòng-Lào Cai bằng đường

 sắtDịch vụ đóng gói, vận tải hàng hải đường bộ, đường sông

 Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải

 Các dịch vụ hỗ trợ:

 Chuyển tải tại các vùng nước Hại Long, Lan Hạ, Bạch Đằng, Lạch Huyện

 Đóng bao các loại hàng rời

 Hỗ trợ các loại tàu cập cảng

 Vận tải bằng đường sắt, đường bộ

 Vận tải thủy nội địa

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Cảng Hải Phòng

Vào ngày 15/3/1874, triều đình Huế đã ký "Hiệp ước hòa bình về liên minh", trong đó nhà Nguyễn nhượng toàn bộ đất Hải Phòng và quyền kiểm soát bến Ninh Hải cho Pháp Kể từ đó, thực dân Pháp bắt đầu xây dựng cảng Hải Phòng, chuyển đổi bến thuyền làng Cấm thành một quân cảng và thương cảng lớn, phục vụ cho ý đồ xâm lược của họ.

Cảng được hình thành và đưa vào hoạt động vào năm 1876, với công trình đầu tiên là hệ thống nhà kho quy mô lớn gồm 6 kho, được gọi là Bến 6 kho.

Cảng Hải Phòng, với 139 năm lịch sử phát triển, giữ vai trò quan trọng là cửa khẩu giao thương của Việt Nam Cảng không chỉ phục vụ xuất nhập khẩu cho 17 tỉnh phía Bắc mà còn là điểm trung chuyển hàng hóa từ Bắc Lào và Nam Trung Quốc đến các thị trường quốc tế.

Trước Cách mạng tháng 8 và trong kháng chiến chống thực dân Pháp, cảng là một đầu mối giao thông quan trọng, phục vụ việc vận chuyển tài liệu và đón tiếp các lãnh đạo Đảng ra nước ngoài cũng như trở về để tham gia hoạt động cách mạng.

Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cán bộ đảng viên và công nhân Cảng đóng vai trò quan trọng trong việc phá vỡ vòng vây phong tỏa cảng, thực hiện bốc xếp và vận chuyển khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn, góp phần tích cực vào sự nghiệp giải phóng miền Nam.

Sau ngày giải phóng Hải Phòng (13/5/1955), cảng Hải Phòng và người dân thành phố đã bắt tay vào công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh Nhờ sự hỗ trợ của Bộ Hàng hải Liên Xô từ cuối những năm 60, hệ thống cầu cảng được xây dựng lại, có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải 10.000 DWT, với trang bị cần trục chân đế nâng từ 5-16 tấn, cần cẩu nổi 90 tấn, cùng hàng trăm xe vận chuyển và hàng nghìn tấn sà lan biển, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa của đất nước.

Sau sự biến động ở Đông Âu, thị trường truyền thống bị ảnh hưởng nghiêm trọng, dẫn đến sự thay đổi lớn trong cơ cấu hàng hóa Tỷ lệ tàu hàng của Liên Xô giảm mạnh từ 64% vào năm 1989 xuống chỉ còn 10,3% vào năm 1993 Khối lượng hàng xuất khẩu tăng từ 135% lên 53%, trong khi trước đây, hàng hóa qua kho chiếm tới 80%, thì nay chủ yếu được các chủ hàng tiếp nhận trực tiếp Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, đội ngũ cán bộ lãnh đạo và công nhân cảng cần nỗ lực phấn đấu rất cao.

Vào ngày 11/3/1993, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành quyết định số 376/TCCB-LDD để thành lập doanh nghiệp Cảng Hải Phòng Nhằm thích ứng với nền kinh tế thị trường, Cảng Hải Phòng đã tiến hành tự đổi mới và tổ chức lại theo hướng chuyên môn hóa, thành lập các xí nghiệp như xí nghiệp Container, xí nghiệp xếp dỡ hàng rời, hàng bao, hàng sắt thép và thiết bị Bên cạnh đó, công nghệ xếp dỡ hàng cũng được cập nhật để phù hợp với phương thức vận chuyển hàng Container tại các cảng biển hiện đại trên thế giới.

Cảng đã đầu tư 87 tỷ đồng, trong đó 2/3 số tiền được dành cho việc nâng cấp và mở rộng các khu vực làm hàng container Mục tiêu là tăng cường hiệu quả khai thác thông qua việc cải thiện hệ thống bãi chứa hàng, trang bị cẩu bờ và xe nâng hiện đại với sức nâng lên tới 41 tấn Đồng thời, cảng cũng xây dựng kho CFS, nâng cấp hệ thống cầu bến và các phương tiện vận tải thủy, cũng như cải thiện hệ thống máy vi tính và thông tin liên lạc để phục vụ quản lý và điều hành sản xuất.

Việc đầu tư chiều sâu và đổi mới trang thiết bị đã nâng cao đáng kể năng lực xếp dỡ hàng hóa tại cảng, với sản lượng xếp dỡ tăng từ 7000 tấn/ngày trước đây lên chỉ cần 12-16 giờ từ năm 1995 đến nay Tàu chở 5000 tấn sắt thép có thể hoàn thành việc xếp dỡ trong 40 giờ, trong khi hàng ngàn ô tô được chuyển an toàn từ tàu xuống bãi chỉ trong 2 ca làm việc 12 giờ Từ năm 1997, cảng đã khẩn trương triển khai dự án nâng cấp và cải tạo theo quyết định số 492/Ttg ngày 31/7/1996 của Thủ tướng Chính phủ, với tổng vốn đầu tư 40 triệu USD từ nguồn ODA của Nhật Bản.

Hiện nay với hệ thống cầu cảng dài 2600m, tổng diện tích bãi để hàng là

Cảng Hải Phòng sở hữu hệ thống kho bãi rộng 400.000m², trong đó có 38.000m² đạt tiêu chuẩn cùng với các trang thiết bị hiện đại Điều này cho phép cảng không chỉ tiếp nhận 7 triệu tấn hàng mỗi năm mà còn đáp ứng được tốc độ tăng trưởng gấp 1,5 lần cho nguồn hàng xuất nhập khẩu sau năm 2000.

Vào ngày 1/7/2014, Cảng Hải Phòng đã hoàn thành quá trình cổ phần hóa và chính thức mang tên Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng Với mô hình mới, cảng cam kết duy trì ổn định sản xuất, đầu tư hiện đại hóa, nâng cao năng suất và chất lượng dịch vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng Đội ngũ cán bộ và công nhân tại cảng sẽ tiếp tục giữ vững thương hiệu hàng đầu của cả nước trong lĩnh vực khai thác cảng biển và dịch vụ hàng hải, hướng tới mục tiêu "cảng biển xanh", góp phần thực hiện thành công chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.

Quá trình hình thành và phát triển Cảng Chùa Vẽ

2.2.1 khái quát về Cảng Chùa Vẽ Địa chỉ: Số 5đường Chùa Vẽ- Phường Đông Hải 1, Quận Hải An, Hải Phòng. Điện thoại: 0313.765.784 , Fax: 0313.765.784

E-mail: chuave-haiphongport@hn.vnn.vn/ops.cv-chp@vnn.vn

Website : www.haiphongport.com.vn

2.2.2 Vị trí địa lý và lịch sử phát triển cảng Chùa Vẽ

Nằm ở hữu ngạn sông Cấm, cách trung tâm thành phố 4km về phía Đông và khoảng 20 hải lý từ phao số “0”, tàu vào cảng phải đi qua luồng Nam Triệu và kênh Đào Đình Vũ.

Cảng Chùa Vẽ là điểm trung chuyển hàng hóa cho các tỉnh phía Nam Trung Quốc và Bắc Lào.

Năm 1874, triều đình nhà Nguyễn đã chính thức nhượng đất Hải Phòng cho thực dân Pháp Đến năm 1876, thực dân Pháp nhanh chóng xây dựng một số cầu nối, và bến cảng được hình thành trên bờ phải sông Cửa Cấm, cách biển khoảng 4 km, với quy mô đơn giản và cơ sở vật chất thô sơ.

Ngày 24/11/1929, 500 công nhân đã tập trung phản đối hành vi bạo lực của một tên cai và đấu tranh đòi quyền lợi về nước uống, giành được thắng lợi Ngày này được công nhận là “ngày truyền thống của công nhân Cảng Hải Phòng”.

Vào ngày 13 tháng 5 năm 1955, Hải Phòng đã hoàn toàn được giải phóng, và chúng ta đã tiếp quản cảng Hải Phòng Cảng được tu sửa và mở rộng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế quốc dân.

Vào năm 1981, cảng đã hoàn tất giai đoạn cải tạo và hoàn thiện các bến để đáp ứng nhu cầu xếp dỡ hàng hóa Đến năm 2001, khả năng thông qua của cảng đã đạt 7 triệu tấn mỗi năm.

Vào tháng 5 năm 1977, cảng Chùa Vẽ được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng cảng để tổ chức sản xuất và kinh doanh đa dạng hàng hóa Trước khi ra đời, khu vực này chỉ là một bãi bồi phù sa với cầu tàu dài 345m cho thuyền và sà lan cập bến, chủ yếu vận chuyển hàng quân sự Khi mới thành lập, cảng Chùa Vẽ bao gồm hai khu vực chính.

Khu vực 1, hay còn gọi là khu Chùa Vẽ, được xây dựng để phục vụ các phòng ban làm việc và giao dịch Nằm tại ngã ba Bình Hải, khu vực này giáp với cảng Cấm, nơi có 350m cầu tàu phục vụ cho hoạt động vận chuyển hàng hóa.

Khu vực 2, hay còn gọi là bãi Đoạn Xá, cách khu vực 1 khoảng 1000m về phía phà Đình Vũ Tại đây, diện tích đất đai rộng lớn nhưng chỉ có một phần nhỏ được sử dụng, bao gồm 350m cầu tàu và khoảng 15.000m2.

Vào giữa tháng 6/1995, khu vực Chùa Vẽ và Đoạn Xá được tách thành hai xí nghiệp riêng biệt: xí nghiệp xếp dỡ Đoạn Xá và xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ Nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng sản lượng container, xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ đã được xây dựng và mở rộng với sự hỗ trợ từ Bộ Giao thông Vận tải, Cục Hàng Hải Việt Nam, thành phố Hải Phòng và Cảng Hải Phòng, thông qua nguồn vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản.

Giai đoạn 1 từ năm 1996-2000 đã hoàn thành việc xây dựng cầu tàu dài 150m, cải tạo toàn bộ diện tích bãi cũ và xây mới 40.000m2 bãi chuyên dụng cho việc xếp container đạt tiêu chuẩn quốc tế cùng với 2 cần cẩu QC Ngoài ra, 3.200m2 kho CFS cũng được xây dựng để phục vụ khai thác hàng chung chủ và gom hàng của nhiều chủ để đóng vào container xuất khẩu Tổng vốn đầu tư cho toàn bộ dự án lên đến 40 triệu USD.

Giai đoạn 2 (2001-2006) chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ với việc xây mới 2 cầu tàu dài 350m và mở rộng 60.000m² bãi container Để nâng cao hiệu quả hoạt động, cảng đã đầu tư vào các phương tiện chuyên dụng, bao gồm 4 cần cẩu quay (QC) và 12 cần cẩu di động (RTG), cùng với việc đóng mới 4 tàu lai dắt Hệ thống công nghệ thông tin cũng được cải tiến để phục vụ cho việc xếp dỡ và quản lý container, đồng thời cải tạo luồng tàu vào cảng với tổng vốn đầu tư lên tới 80 triệu USD.

Ngành nghề kinh doanh dịch vụ được xác nhận qua giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 0214001387, do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 29 tháng 7 năm 2008.

Tháng 7 năm 2014 hòa vào dòng chảy Cổphần hóa cùa NhàNước, Xínghiêp ̣ xếp dỡChùa Ve ̃chinh́ thức đổi thành Công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng – Chi nhánh Cảng Chùa Ve.̃

Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ

Chi nhánh cảng Chùa Vẽ thuộc công ty cổ phần cảng Hải Phòng hoạt động như một đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ, có tư cách pháp nhân không đầy đủ và sử dụng con dấu riêng trong các giao dịch.

- Lĩnh vực kinh doanh: khai thác Cảng

- Ngành nghề kinh doanh: xếp dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa, chuyển tải hàng hóa và dịch vụ hàng hải.

- Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu như sau:

Tổ chức giao nhận, xếp dỡ, bảo quản và vận chuyển hàng hóa nhanh chóng, an toàn và hiệu quả theo kế hoạch và chỉ đạo của giám đốc cảng Hải Phòng tại các khu vực cầu tàu, kho bãi và khu vực chuyển tải được phân công.

 Tổ chức quản lý sửa chữa, sử dụng các phương tiện thiết bị, công cụ, kho bãi, cầu bến, vật tư theo kế hoạch của giám đốc cảng.

 Tổ chức quản lý, sử dụng lao động, bồi dưỡng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và chăm lo đời sống cho CBCNV.

Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và quy trình công nghệ xếp dỡ một cách hợp lý sẽ giúp nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế Tổ chức lao động khoa học cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình làm việc, từ đó cải thiện kết quả sản xuất.

Cơ cấu tổ chức

2.4.1Sơ đồ tổ chức chi nhánh cảng Chùa Vẽ

Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến

Ghi chú: →: là trực tuyến

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ

Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc

Khai thác Phụ trách kho hàng Kỹ thuật

Điều kiện kỹ thuật trong quản lý tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất, cung ứng vật tư y tế Việc áp dụng các phương pháp kế toán hiệu quả giúp tối ưu hóa quy trình xuất nhập khẩu và quản lý lương cho đội ngũ nhân viên.

Kho CFS Đội Cont Đội Bảo vệ

Ban Công nghệ thông tin Đội Cần trục Đội Cơ giới Đội Vệ sinh công nghiệp

2.4.2 Chức năng, vai trò, nhiêṃ vu ̣của các Phòng, Ban.

Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc xí nghiệp được quy định theo quyết định bổ nhiệm của Tổng Giám đốc và quyết định phê chuẩn quy chế tổ chức, hoạt động của chi nhánh xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ.

Các Phó Giám đốc xí nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành các hoạt động của xí nghiệp, thực hiện nhiệm vụ theo phân công và ủy quyền cụ thể từ Giám đốc xí nghiệp.

Phó Giám đốc xi nghiệp có trách nhiệm báo cáo và thực hiện các nhiệm vụ được phân công bởi Giám đốc Khi Giám đốc vắng mặt và không thể điều hành trực tiếp, Phó Giám đốc thứ nhất sẽ thay mặt Giám đốc quản lý và điều hành mọi hoạt động của xí nghiệp, đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân trong khoảng thời gian này.

Lãnh đạo các ban nghiệp vụ có trách nhiệm hỗ trợ Giám đốc Xí nghiệp trong lĩnh vực chuyên môn của bộ phận và thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Giám đốc.

Ban Tổ chức tiền lương

Ban tham mưu hỗ trợ Giám đốc trong việc tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của Xí nghiệp, đồng thời tư vấn và giải quyết các vấn đề liên quan đến nhân sự.

Quản lý số lượng và chất lượng lao động trong Xí nghiệp là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm theo dõi việc sử dụng lao động hiệu quả Cần tổ chức triển khai và kiểm tra thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với người lao động, đồng thời ban hành các quy chế liên quan đến sử dụng lao động, nội quy, quy chế tiền lương và thu nhập Đảm bảo các chế độ đãi ngộ cho người lao động tuân thủ đúng quy định pháp luật là yếu tố then chốt trong quản lý lao động.

Ban tài chính kế toán

Tham mưu cho Giám đốc trong quản lý tài chính của Xí nghiệp, bao gồm việc tính toán kinh tế và bảo vệ việc sử dụng tài sản, vật tư và tiền vốn, nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh Đồng thời, Giám đốc cần sử dụng hiệu quả nguồn lao động, vật tư và tài sản hiện có của Xí nghiệp.

Ban kinh doanh tiếp thị

Tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp về khai thác thị trường trong nước và khu vực, đồng thời tổ chức ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế Nghiên cứu thị trường và đóng góp vào việc xây dựng các phương án, định hướng chiến lược cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Xí nghiệp.

Ban điều hành sản xuất

Tham mưu cho Giám đốc xí nghiệp trong việc lập kế hoạch sản xuất và chỉ đạo thực hiện kế hoạch đó Thảo luận và thống nhất với các cơ quan liên quan, cũng như các chủ hàng, chủ tàu và các phương tiện khác, để đảm bảo thực hiện hiệu quả kế hoạch đã đề ra.

Ban kỹ thuật vật tư

Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực kỹ thuật vật tư bao gồm xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng và sửa chữa các phương tiện hiện có Tổ chức quản lý kỹ thuật cơ khí, mua sắm vật tư và phụ tùng chiến lược, đồng thời ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất Đảm bảo an toàn cho người và phương tiện là ưu tiên hàng đầu.

Tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp về an toàn lao động, bao gồm kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ Hướng dẫn thực hiện hiệu quả công tác bảo hộ lao động và giải quyết các chế độ cho người lao động.

Chúng tôi hỗ trợ Giám đốc Xí nghiệp trong việc tổ chức và quản lý hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiêu chuẩn ISO 9000 Đồng thời, chúng tôi cũng quản lý và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến từ cán bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp.

Tham mưu cho Giám đốc trong công tác thi đua và tuyên truyền, đồng thời quản lý văn thư, mua sắm thiết bị văn phòng phẩm, và sắp xếp nơi làm việc cho toàn bộ nhân viên.

Xí nghiệp chuyên quản lý đội xe phục vụ cho việc tiếp đón các đoàn khách trong và ngoài nước, đồng thời đảm nhận công tác quảng cáo, thông tin và tổ chức khánh tiết cho các hội nghị, lễ tết và đại hội.

Ban công nghệ thông tin

Thuận lợi và khó khăn của Cảng Hải Phòng

Hệ thống cảng hiện nay đang đối mặt với nhiều vấn đề nghiêm trọng, bao gồm luồng tàu bị bồi lắng không đạt chuẩn thiết kế, gây khó khăn trong việc ra vào cảng và làm tăng chi phí chuyển tải, ảnh hưởng lớn đến an toàn hàng hải và kinh tế Mặc dù độ sâu luồng tại cảng biển Hải Phòng, đặc biệt là Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ, đã được nâng lên đáng kể, nhưng vẫn còn hạn chế Luồng không đạt chuẩn còn làm giảm uy tín của cảng Hải Phòng trong bối cảnh kinh tế khó khăn, khi các hãng tàu cần giảm chi phí và tối ưu hóa hiệu suất bằng cách đưa tàu lớn vào cảng Việc chuyển tải tại vịnh Hạ Long hoặc cắt lại hàng do giới hạn mức nước là điều khó chấp nhận đối với cảng cửa ngõ quốc tế loại 1A như Hải Phòng.

Cơ sở hạ tầng yếu kém và việc không mở rộng hay nâng cấp đường bộ đã dẫn đến tình trạng ùn tắc giao thông nghiêm trọng, khiến các hãng tàu gặp khó khăn trong việc vận chuyển hàng hóa Hậu quả là thời gian tàu nằm tại cầu cảng tăng lên, kéo theo chi phí chuyển hàng gia tăng Điều này không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của cảng biển quốc tế mà còn làm tăng chi phí khai thác cho các hãng tàu, trong bối cảnh họ đang phải đối mặt với khó khăn do khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

Hệ thống giao thông sau cảng đang gặp nhiều khó khăn do cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ và tổ chức vận tải không hợp lý, với hơn 79% lượng hàng qua cảng được vận chuyển bằng đường bộ, 18% bằng đường sông và chỉ 3% bằng đường sắt Tình trạng này dẫn đến ùn tắc giao thông thường xuyên, gây ra việc các tàu bị phạt vì chậm xếp dỡ hàng, đồng thời làm tắc nghẽn hệ thống kho bãi và cản trở sự phát triển của các dịch vụ khác Đây là một trong những thách thức lớn mà các hãng tàu, cảng biển và doanh nghiệp vận tải tại Hải Phòng, đặc biệt là Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ, đã phải đối mặt trong thời gian dài.

Luồng tàu vào cảng biển Hải Phòng đã được nạo vét đạt độ sâu -7,2m so với “0” hải đồ, cùng với hệ thống báo hiệu hàng hải được xây dựng và lắp đặt, và hệ thống đường sắt trong cảng được cải tạo, nâng cao năng lực Những cải tiến này đã mang lại “luồng gió mới” cho các doanh nghiệp cảng biển, vận tải và dịch vụ cảng tại Hải Phòng, góp phần thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển bền vững.

Nút giao thông Chùa Vẽ - Nguyễn Bỉnh Khiêm đã giảm áp lực lưu thông, ngăn chặn ùn tắc và tăng tốc độ vận chuyển hàng hóa qua cảng biển Đồng thời, nó cũng giảm nguy cơ tai nạn giao thông, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vận tải và mang lại lợi ích cho người dân nhờ vào hạ tầng giao thông được cải thiện.

Hệ thống báo hiệu hàng hải và đường sắt trong cảng Hải Phòng đã được cải tạo và nâng cấp, mang lại sự đổi mới cho các doanh nghiệp cảng biển, vận tải và dịch vụ cảng Sự cải tiến này không chỉ nâng cao năng lực hoạt động mà còn thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế, hỗ trợ sự phát triển bền vững của khu vực.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CẢNG CHÙA VẼ

Sản phẩm của Cảng Chùa Vẽ

*Các dịch vụ chủ yếu của Chi nhánh Chùa Vẽ:

 Dịch vụ xếp dỡ container tại cầu và vùng nước.

 Các dịch vụ thuê bãi, giao nhận, đóng rút hàng, lưu container lạnh, phục vụ kiểm hoá, kiểm dịch

 Dịch vụ kho CFS : gom hàng và phân phối hàng lẻ.

 Cân container và hàng hoá bằng cân điện từ 80 tấn.

 Dịch vụ hoa tiêu, lai dắt tàu biển.

 Dịch vụ logistic, khai thuế hải quan

 Sửa chữa các phương tiện vận tải bộ, các thiết bị bốc xếp, vệ sinh, sửa chữa container.

 Vận tải container và hàng hoá khác bằng đường bộ.

Sản phẩm chính là xếp dỡ container thong qua cầu tàu và được tính bằng

TEU, hay Twenty-foot Equivalent Unit, là đơn vị đo lường container được sử dụng để tính toán giá cước xếp dỡ giữa các chủ hàng, chủ tàu và đại lý Đơn vị này phản ánh số lần tác nghiệp của container loại 20’ và 40’ hàng hoặc vỏ, giúp định hình chi phí vận chuyển hiệu quả.

Việc nâng hoặc hạ container từ bãi lên các phương tiện chủ hàng và ngược lại được tính theo loại container 20’ hoặc 40’ Đồng thời, việc đóng hoặc rút hàng trong container lên các phương tiện chủ hàng hoặc ngược lại cũng được xác định dựa trên loại container 20’ hoặc 40’.

Container lưu bãi được tính bằng thời gian container lưu trên bãi cảng hàng hoặc vỏ và container loại 20’ và 40’

Các dịch vụ khác như phục vụ giám định, kiểm hóa hàng trong container.

Container lạnh có sử dụng điện.

Quy trình dịch vụ

Bước 1: chủ hàng sẽ tới phòng kinh doanh của cảng để kí kết hợp đồng( có thể thanh toán hoặc tạm ứng)

Bước 2: chủ hàng xuống chi nhánh để đăng kí làm hàng Chi nhánh sẽ làm các thủ tục và thực hiện theo hợp đồng Cụ thể:

Khi các hợp đồng giữa các hãng tàu và chủ tàu đã được thỏa thuận, hàng hóa sẽ được vận chuyển vào cảng Tại đây, tùy thuộc vào đặc điểm và cấu trúc của từng loại hàng, cảng sẽ thực hiện việc vận chuyển, bốc xếp và bảo quản hàng hóa một cách phù hợp.

Dựa trên mẫu đăng ký của các hãng tàu và chủ hàng, chi nhánh sẽ lập kế hoạch bố trí và sắp xếp các phương tiện lao động, điều kiện sản xuất, nhân lực, cùng các thiết bị như ô tô, xe cần trục, cầu nâng hàng, đế, giàn và các công cụ xếp dỡ phù hợp.

Để thanh lý hợp đồng, chi nhánh cần tập hợp các chứng từ và chuyển cho phòng kinh doanh để phát hành hóa đơn dịch vụ Sau khi hoàn tất quy trình này, chi nhánh sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng với chủ hàng.

3.3 Phân tích tình hình sản lượng hàng háo qua chi nhánh Cảng Chùa Vẽ- công ty cổ phần Cảng Hải Phòng nam 2014-2015.

Chỉtiêu Đơn vi ̣ Năm 2014 Năm 2015 Chênh lêcḥ

Số tuyêṭ đối Số tương đố

Doanh thu Triêụ 334,004 329,618 (4,386) (1%Δ = ) đồ ng

Chi phí Triêụ 275,043 260,187 (14,856) (5%Δ = ) đồ ng

Lơị nhuâṇ Triêụ đồ ng

Năm 2015, các chỉ tiêu sản lượng, doanh thu và chi phí đều giảm so với năm 2014 Tổng sản lượng đạt 4,999,443 tấn, giảm 210,557 tấn, tương ứng với mức giảm 4% Doanh thu chỉ đạt 329,618 triệu đồng, giảm 4,386 triệu đồng so với năm trước, tương ứng với tỷ lệ 1% Mặc dù doanh thu giảm, chi phí đã giảm từ 275,043 triệu đồng xuống 260,187 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 5% Mức giảm chi phí này đã bù đắp cho sự hụt đi của doanh thu, ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận trong năm.

2015 tăng 18%Δ = so với năm 2014, cụ thế tăng từ 58,961 triệu đồng ở năm 2014 lên 69,431 triệu đồng ở năm 2015.

Bảng báo cáo sản lượng

KÊ ́š ĐƠN HOACḤ THƯC̣ HIÊṆ % SO SÁNH

TIÊU TÍNH 2015 NĂM 2014 NĂM 2015 TT/KH 15/14

2.Cac măṭ hang ̉R ̉S chủyếu tấn

-May moc, thiết ́́ ́́ bi ̣ Tấn 13,034 41,067 315%

- Bốc xếp hang hoa ́ã Tr.đ 194,666 176,527 91%

-DT do đơn vi ̣kí

Tổng hợp lại có bảng sau:

Chỉtiêu Đơn Năm 2014 Năm 2015 Chênh lêcḥ vi ̣ Số tuyêṭ đối Số tương

Năm 2015, sản lượng đạt 5,210,000 tấn, giảm 4% so với kế hoạch 5,000,000 tấn, với xuất khẩu đạt 1,350,000 tấn, giảm 7% và nhập khẩu là 2,010,000 tấn, giảm 10% Trong khi đó, sản lượng nội địa tăng 4% lên 1,850,000 tấn Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi này cần được phân tích kỹ lưỡng để hiểu rõ hơn về tình hình sản xuất và tiêu thụ trong năm.

2015 sản lượng chỉ đạt 4,999,443 triệu đông, và hụt đi 210,557 triệu đồng so với sản lương năm 2014 là 5,210,000 triệu đồng,tương ứng tỷ lệ giảm 4%Δ =

Nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm sản lượng xuất khẩu và nhập khẩu so với năm 2014 lần lượt là 87,778 triệu đồng và 191,271 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 7% và 10% Mặc dù sản lượng nội địa tăng 68,492 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 4% so với năm 2014, nhưng sự gia tăng này không đủ để bù đắp cho sự thiếu hụt của sản lượng nhập khẩu và xuất khẩu Do đó, doanh nghiệp cần xem xét, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp kịp thời cho kỳ tới.

Trong năm 2015, chi nhánh cảng Chùa Vẽ đã gần hoàn thành chỉ tiêu sản lượng với 4,999,443 tấn, chỉ thiếu 557 tấn so với kế hoạch 5,000,000 tấn Tuy nhiên, sản lượng này giảm so với năm 2014, khi cảng đạt 5,210,000 tấn.

Năm 2015, chi nhánh cảng Chùa Vẽ đạt doanh thu 329.618 triệu đồng, hoàn thành kế hoạch đề ra là 329.000 triệu đồng, mặc dù giảm so với cùng kỳ năm trước Đặc biệt, chi phí năm 2015 chỉ còn 260.187 triệu đồng, thấp hơn so với kế hoạch 270.000 triệu đồng, cho thấy sự điều chỉnh và tiết kiệm trong sử dụng nhiên liệu và vật liệu Công tác quản lý chi phí sản xuất của chi nhánh đã đạt hiệu quả cao, đây là dấu hiệu tích cực cần tiếp tục phát huy trong năm tới.

Trong kì vừa qua, sản lượng xuất khẩu và nhập khẩu tại chi nhánh cảng Chùa Vẽ đã giảm, đặc biệt là mặt hàng container Kế hoạch đề ra cho năm 2015 là 395,000 TEU, nhưng thực tế chỉ đạt 313,605 TEU, tương ứng với 79% so với mục tiêu Do đó, doanh nghiệp cần phân tích nguyên nhân và đưa ra biện pháp điều chỉnh hợp lý cho các kì tiếp theo.

3.4 Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại chi nhánh cảng Chàu Vẽ năm 2014-2015.

3.4.1 Phân tích khái quát về Tài Sản

BẢNG KÊ PHÂN TÍCH TÀI SẢN CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ 2014-2015 ĐVT: đồng

Năm 2015 Năm 2014 Chênh lệch Chênh lệch

TÀI SẢN Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ lệ cơ cấu trọng trọng

A Tài sản LĐ và đầu tư 12,462,308,858 2.26% 13,512,522,650 2.12% -1,050,213,792 -8.43% 0.15%

I Vốn bằng tiền 29,738,000 0.01%Δ = 25,329,000 0.00%Δ = 4,409,000 14.83%Δ = 0.00%Δ II Đầu tư tài chính ngắn hạn

III Các khoản phải thu 442,892,942 0.08%Δ = 1,931,536,950 0.30%Δ = -1,488,644,008 - -0.22%Δ 336.12%Δ IV Hàng tồn kho 11,989,677,916 2.18%Δ = 11,555,656,700 1.81%Δ = 434,021,216 3.62%Δ = 0.37%Δ V Tài sản ngắn hạn khác

B TS CĐ và đầu tư dài 537,887,573,711 97.74% 624,194,707,445 97.88% -86,307,133,734 -16.05% -0.15% hạn

I Tài sản cố định 535,593,526,388 97.32%Δ = 622,751,116,680 97.65%Δ = -87,157,590,292 -16.27%Δ = -0.34%Δ 1 TSCĐ hữu hình 535,593,526,388 97.32%Δ = 622,751,116,680 97.65%Δ = -87,157,590,292 -16.27%Δ = -0.34%Δ - Nguyên giá 622,751,116,680 113.16%Δ = 1,288,833,715,721 202.10%Δ = - - -88.95%Δ 666,082,599,041 106.96%Δ - Giá trị hao mòn lũy kế (*) -87,157,590,292 -15.84%Δ = -666,082,599,041 - 578,925,008,749 - 88.61%Δ 104.45%Δ = 664.23%Δ 2 Tài sản cố định vô hình 0 0 0 0.00%Δ = 0.00%Δ - Nguyên giá 17,307,000,000 3.14%Δ = 17,307,000,000 2.71%Δ = 0 0.00%Δ = 0.43%Δ - Giá trị hao mòn lũy kế (*) -17,307,000,000 -3.14%Δ = -17,307,000,000 -2.71%Δ = 0 0.00%Δ = -0.43%Δ II Tài sản dài hạn khác 2,294,047,323 0.42% 1,443,590,765 0.23% 850,456,558 37.07% 0.19% Tổng cộng tài sản 550,349,882,569 100% 637,707,230,095 100% -87,357,347,526 -15.87% 0.00%

( Nguồn: Phòng kế toán tài chính)

Nhìn vào bảng phân tích ta thấy, tổng tài sản năm 2015 so với năm 2014 giảm 15,87%Δ = , tương đương với 87,357,347,526 đồng.

Tổng tài sản lưu động (TSLĐ) và đầu tư ngắn hạn giảm 1,050,213,792 đồng, tương ứng với mức giảm 8,43% Nguyên nhân chính là do trong năm 2015, các khoản phải thu giảm mạnh 1,488,644,008 đồng, ghi nhận mức giảm 336,12% Đồng thời, chi nhánh cũng đã đầu tư thêm vào TSLĐ và hàng tồn kho, với mức tăng 434,021,216 đồng, tương đương 3,62% Mặc dù chi nhánh đã thu hồi được phần lớn các khoản nợ, nhưng quản lý hàng tồn kho vẫn chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng hàng tồn đọng cao, ảnh hưởng đến khả năng tập trung vào các hoạt động khác.

Tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 0,15%, trong khi các khoản phải thu giảm 0,22% và hàng tồn kho tăng 0,37% Mặc dù có xu hướng thu hồi nợ và rút vốn về, nhưng việc ứ đọng hàng tồn kho vẫn gây trì trệ cho doanh nghiệp Tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm 86,307,133,734 đồng, tương đương với mức giảm 16,05% Nguyên nhân chủ yếu là do tài sản cố định hữu hình giảm 87,157,590,292 đồng (-16,27%), trong khi tài sản dài hạn khác tăng 850,456,558 đồng (tương ứng 37,07%) Đơn vị không còn đầu tư vào máy móc thiết bị kỹ thuật mà chuyển hướng sang các tài sản dài hạn khác do tài sản cố định vô hình đã được khấu hao hết qua các năm.

Tỷ trọng TSCĐ và đầu tư dài hạn giảm 0,15%, chủ yếu do tài sản cố định hữu hình giảm 0,34%, trong khi tài sản dài hạn khác lại tăng 0,19% Điều này cho thấy đơn vị không tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng và đổi mới TSCĐ mà chuyển hướng sang tài sản dài hạn khác Bên cạnh đó, công tác quản lý hàng tồn kho chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng ứ đọng và trì trệ, mặc dù công tác thu hồi nợ diễn ra tương đối tốt.

3.4.2 Phân tích khái quát về nguồn vốn ĐVT: đồng

Năm 2015 Năm 2014 Chênh lệch Chênh

Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ lệ lệch cơ trọng cấu

1 Phải trả người bán 1,271,940,403 0.23%Δ = 2,395,224,653 0.38%Δ = (1,123,284,250) -88.31%Δ = -0.14%Δ 2 Phải trả công nhân viên 19,762,270,716 3.59%Δ = 12,582,554,110 1.97%Δ = 7,179,716,606 36.33%Δ = 1.62%Δ 3 Chi phí phải trả 0 0.00%Δ = 8,253,968,182 1.29%Δ = (8,253,968,182) 0.00%Δ = -1.29%Δ 4 Phải trả nội bộ (13,370,234,037) -2.43%Δ = (8,521,648,530) -1.34%Δ = (4,848,585,507) 36.26%Δ = -1.09%Δ 5 phải trả phải nộp khác 278,629,999 0.05%Δ = 246,015,000 0.04%Δ = 32,614,999 11.71%Δ = 0.01%Δ 6 Dự phòng phải trả 6,813,750,000 1.24%Δ = 0 0.00%Δ = 6,813,750,000 100%Δ = 1.24%Δ B Nguồn vốn chủ sở hữu 535,593,525,488 97.32% 622,751,116,680 97.65% (87,157,591,192) -16.27% -0.34%

1 Vốn ngân sách 469,631,628,414 85.33%Δ = 552,236,385,860 86.60%Δ = (82,604,757,446) -17.59%Δ = -1.26%Δ 2 Vốn tự bổ sung 65,961,897,074 11.99%Δ = 70,514,730,820 11.06%Δ = (4,552,833,746) -6.90%Δ = 0.93%Δ 3 Quỹ đầu tư phát triển

( Nguồn: Phòng kế toán tài chính)

Tổng nguồn vốn năm 2015 giảm 87,357,347,526 đồng, tương đương giảm 15,87%Δ so vơi năm 2014.

Nợ phải trả năm 2015 giảm 199,756,334 đồng (-1,35%), trong đó phải trả công nhân viên tăng 7,179,716,606 đồng (36,33%), các khoản phải trả khác tăng 32,614,999 đồng (11,71%), và dự phòng phải trả tăng 6,813,750,000 đồng (100%) Tuy nhiên, các khoản phải trả người bán giảm 1,123,284,250 đồng (-36,26%), chi phí phải trả giảm 8,253,968,162 đồng, và phải trả nội bộ giảm 4,848,585,507 đồng (-36,26%), dẫn đến tổng nợ phải trả giảm 1,35% so với năm trước.

2014 => Nợ phải trả của doanh nghiệp giảm tuy nhiên giảm không đáng kể, công tác thanh khoản của đơn vị chưa thực sự hiệu quả.

Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tài Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ năm 2014-2015 1.Phân tích khái quát về tài sản

Năm 2015 Năm 2014 Chênh lệch Chênh

Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ lệ lệch cơ trọng cấu

1 Phải trả người bán 1,271,940,403 0.23%Δ = 2,395,224,653 0.38%Δ = (1,123,284,250) -88.31%Δ = -0.14%Δ 2 Phải trả công nhân viên 19,762,270,716 3.59%Δ = 12,582,554,110 1.97%Δ = 7,179,716,606 36.33%Δ = 1.62%Δ 3 Chi phí phải trả 0 0.00%Δ = 8,253,968,182 1.29%Δ = (8,253,968,182) 0.00%Δ = -1.29%Δ 4 Phải trả nội bộ (13,370,234,037) -2.43%Δ = (8,521,648,530) -1.34%Δ = (4,848,585,507) 36.26%Δ = -1.09%Δ 5 phải trả phải nộp khác 278,629,999 0.05%Δ = 246,015,000 0.04%Δ = 32,614,999 11.71%Δ = 0.01%Δ 6 Dự phòng phải trả 6,813,750,000 1.24%Δ = 0 0.00%Δ = 6,813,750,000 100%Δ = 1.24%Δ B Nguồn vốn chủ sở hữu 535,593,525,488 97.32% 622,751,116,680 97.65% (87,157,591,192) -16.27% -0.34%

1 Vốn ngân sách 469,631,628,414 85.33%Δ = 552,236,385,860 86.60%Δ = (82,604,757,446) -17.59%Δ = -1.26%Δ 2 Vốn tự bổ sung 65,961,897,074 11.99%Δ = 70,514,730,820 11.06%Δ = (4,552,833,746) -6.90%Δ = 0.93%Δ 3 Quỹ đầu tư phát triển

( Nguồn: Phòng kế toán tài chính)

Tổng nguồn vốn năm 2015 giảm 87,357,347,526 đồng, tương đương giảm 15,87%Δ so vơi năm 2014.

Nợ phải trả năm 2015 giảm 199,756,334 đồng, tương đương -1,35% Trong đó, phải trả công nhân viên tăng 7,179,716,606 đồng (36,33%), các khoản phải trả khác tăng 32,614,999 đồng (11,71%), và dự phòng phải trả tăng 6,813,750,000 đồng (100%) Tuy nhiên, các khoản phải trả người bán giảm 1,123,284,250 đồng (-36,26%), chi phí phải trả giảm 8,253,968,162 đồng, và phải trả nội bộ giảm 4,848,585,507 đồng (-36,26%), dẫn đến tổng nợ phải trả năm 2015 giảm so với năm trước.

2014 => Nợ phải trả của doanh nghiệp giảm tuy nhiên giảm không đáng kể, công tác thanh khoản của đơn vị chưa thực sự hiệu quả.

Tỷ trọng nợ phải trả đã tăng 0,34%, trong khi hầu hết các khoản mục nợ phải trả ngắn hạn đều giảm, ngoại trừ khoản phải trả công nhân viên và dự phòng phải trả thì lại tăng lên.

Nguồn vốn chủ sở hữu đã giảm 87,157,591,192 đồng, tương ứng với tỷ lệ -16,27% Trong đó, vốn ngân sách giảm 82,604,757,446 đồng (-17,59%) và vốn tự bổ sung giảm 4,552,833,746 đồng (-6,9%) Sự sụt giảm này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị chưa đạt hiệu quả, đồng thời nguồn vốn ngân sách từ công ty mẹ cũng chưa được đầu tư đúng mức.

Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu giảm 0,34%Δ = , trong đó tỷ trọng vốn ngân sách giảm1,26%Δ = , tỷ trọng vốn tự bổ sung tăng 0,93%Δ =

3.4.3 Phân tích khái quát bảng báo cáo kết quả hoạt động

SXKD Bảng :báo cáo kết quả hoạt động SXKD năm 2014-2015 ĐVT: đồng

Năm 2015 Năm 2014 Chênh lệch Chênh

Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ lệch cơ cấu

1 Doanh thu bán hàng và 329,618,187,937 100%Δ = 334,004,000,000 100%Δ = (4,385,812,063) -1.33%Δ = 0.00%Δ cung cấp dịch vụ

2 Các khoản giảm trừ doanh thu

3 Doanh thu thuần về bán 329,618,187,937 100.00% 334,004,000,000 100.00% (4,385,812,063) -1.33%Δ = 0.00% hàng và cung cấp dịch vụ

4 Giá vốn hàng bán 219,641,187,621 66.64%Δ = 247,099,000,000 73.98%Δ = (27,457,812,379) - -7.35%Δ 12.50%Δ 5 Lợi nhuận gộp về bán 109,977,000,316 33.36% 86,905,000,000 26.02% 23,072,000,316 20.98%Δ = 7.35% hàng và cung cấp dịch vụ

6 Doanh thu hoạt động tài chính

- Trong đó: Chi phí lãi vay

8 Chi phí quản lý doanh 40,546,000,000 12.30% 27,944,000,000 8.37%Δ = 12,602,000,000 31.08%Δ = 3.93%Δ nghiệp

13 Tổng lợi nhuận kế toán 69,431,000,316 21.06% 58,961,000,000 17.65% 10,470,000,316 15.08%Δ = 3.41% trước thuế

14 Chi phí thuế TNDN hiện hành

Năm 2015, doanh thu giảm 4,385,812,063 đồng (-1,33%) so với năm 2014, trong khi giá vốn hàng bán giảm mạnh 27,457,812,379 đồng (-12,5%), dẫn đến lợi nhuận gộp tăng 23,072,000,316 đồng (20,98%) Mặc dù chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 12,602,000,000 đồng (31,08%), nhưng lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ vẫn đủ bù đắp, giúp đơn vị đạt được lợi nhuận sau thuế tăng từ 58,961,000,000 đồng lên 69,431,000,316 đồng (15,08%).

Dựa trên phân tích, chi nhánh Cảng Chùa Vẽ đang có hoạt động kinh doanh thuận lợi Cần tiếp tục phát huy những lợi thế này để tăng cường hiệu quả sản xuất và kinh doanh tại chi nhánh.

Phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực

3.5.1Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí.

Bảng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí đv: vnđ

Stt Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2014 Tương

Chi phí quản lí doanh

Hiệu quả sử dụng chi

Nhận xét: qua bảng phân tích trên có thể thấy

Trong năm 2015, giá vốn hàng bán đạt 219,641,187,621 đồng, giảm 27,457,812,379 đồng so với năm 2014, tương ứng với tỷ lệ giảm 12.05% Đồng thời, chi phí quản lý doanh nghiệp tại chi nhánh Cảng Chùa Vẽ năm 2015 là 40,546,000,000 đồng, tăng 12,602,000,000 đồng so với 27,944,000,000 đồng của năm 2014, tương ứng với mức tăng 31.08%.

Chi phí quản lý doanh nghiệp và giá vốn hàng bán biến động đã dẫn đến sự giảm 5,71% trong tổng chi phí năm 2015 so với cùng kỳ năm 2014 Cụ thể, tổng chi phí giảm từ 275,043,000,000 đồng năm 2014 xuống còn 260,187,187,621 đồng năm 2015.

Doanh thu năm 2015 đạt 329,618,187,937đ, giảm 1.33% tương ứng với 4,385,812,063đ Sự giảm sút này chủ yếu do sản lượng xuất khẩu và nhập khẩu của chi nhánh Cảng Chùa Vẽ giảm so với cùng kỳ năm 2014.

Mặc dù doanh thu của chi nhánh giảm 1,33% so với năm 2014, nhưng tổng chi phí lại giảm mạnh hơn, dẫn đến hiệu suất sử dụng chi phí tại chi nhánh cảng Chùa được cải thiện.

Vẽ năm 2015 vấn đạt 1.27,(tăng 4.14%Δ = so với năm 2014 là 1.21) có ý nghĩa cứ 1 đồng chi phí doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ thu về 1.27đồng doanh thu.

Lợi nhuận sau thuế của chi nhánh năm 2015 đạt 69,431,000,316đ, tăng 10,470,000,316đ so với năm 2014, tương ứng với mức tăng 15.08% Hiệu quả sử dụng chi phí của chi nhánh cũng cải thiện, từ 0.21 trong năm 2014 lên 2.27 trong năm 2015, cho thấy rằng mỗi 1 đồng chi phí chi nhánh bỏ ra thu về 0.27 đồng lợi nhuận.

Vào năm 2015, chi nhánh cảng Chàu Vẽ đã ghi nhận sự gia tăng về hiệu quả và hiệu suất sử dụng chi phí so với cùng kỳ năm trước Mặc dù doanh thu bán hàng có giảm, nhưng sự giảm chi phí lớn hơn đã giúp bù đắp cho tình hình này Điều này cho thấy chi nhánh đã thực hiện các điều chỉnh hợp lý và tiết kiệm chi phí hiệu quả Trong thời gian tới, chi nhánh cần tiếp tục phát huy những thành quả này và đồng thời tìm hiểu nguyên nhân giảm doanh thu để có biện pháp khắc phục kịp thời.

3.5.2.Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định.

Bảng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định. đv: vnđ

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2014 Tuyệt đối Tương đối

-Tài Sản Cố định 535,593,526,388 622,751,116,680 87,157,590,292 -16.27%Δ = Tổng doanh thu trong 329,618,187,937 334,004,000,000 -4,385,812,063 -1.33%Δ = kì

Nhân xét: Qua bảng trên ta thấy

Tài sản cố định năm 2015 giảm 87,157,590,292 đồng, từ 622,751,116,680 đồng năm 2014 xuống còn 535,593,526,388 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 16.27% Doanh thu trong kỳ cũng giảm 1.33%, trong khi lợi nhuận sau thuế tăng 15.08% so với năm 2014.

-Sự thay đổi của các yếu tố trên khiến cho:

Năm 2015, hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) của chi nhánh đạt 0.62, tăng 0.08 so với 0.54 của năm 2014, tương ứng mức tăng 12.85% Điều này có nghĩa là với mỗi 100 đồng đầu tư vào TSCĐ, chi nhánh thu về 62 đồng doanh thu, trong khi năm 2014 chỉ thu về 54 đồng Mặc dù chi nhánh đã đầu tư ít hơn vào TSCĐ trong năm 2015, nhưng hiệu suất sử dụng lại cao hơn, cho thấy dấu hiệu tích cực trong việc tận dụng hiệu quả TSCĐ Cần tiếp tục phát huy những kết quả này để nâng cao hiệu suất sử dụng trong tương lai.

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) của chi nhánh đã tăng 26.96%, từ 0.09 năm 2014 lên 0.13 năm 2015 Điều này cho thấy mỗi 100 đồng TSCĐ mang lại 13 đồng lợi nhuận Nguyên nhân chủ yếu là do TSCĐ năm 2015 giảm, trong khi lợi nhuận sau thuế tăng, dẫn đến sự cải thiện trong hiệu quả sử dụng TSCĐ.

Chi nhánh Vân đã có sự đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ), nhưng mức độ đầu tư không đáng kể Đồng thời, do sự khấu hao TSCĐ, cả về mặt tương đối lẫn tuyệt đối, giá trị TSCĐ của chi nhánh cảng Chùa Vẽ đã giảm so với năm 2014.

3.5.3.Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.

Bảng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. đv: vnđ

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2014 Tuyệt đối Tương đối

Tổng doanh thu trong kì 329,618,187,937 334,004,000,000 -4,385,812,063 -1.33%Δ =

Trong năm 2014, hiệu suất sử dụng TSLĐ tại chi nhánh cảng Chùa Vẽ đạt 24.72, tương đương với việc thu hồi 2,472 đồng doanh thu cho mỗi 100 đồng TSLĐ Tuy nhiên, năm 2015, hiệu suất này tăng lên 26.45, cho thấy 100 đồng TSLĐ mang lại 2,645 đồng doanh thu Mặc dù hiệu suất sử dụng TSLĐ vẫn cao, nhưng chỉ tiêu này giảm 1.73, tương ứng với tỷ lệ giảm 6.54% so với năm 2014, chủ yếu do doanh thu trong năm 2015 giảm 4,385,812,063 đồng so với năm trước.

Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động (TSLĐ) năm 2015 đạt 5.57, tức là mỗi 100 đồng TSLĐ thu hồi được 557 đồng lợi nhuận Chỉ tiêu này tăng 1.21, tương ứng với mức tăng 21.68% so với năm 2014 Nguyên nhân chính của sự gia tăng này là lợi nhuận sau thuế từ chi nhánh cảng Chàu.

Năm 2015, lợi nhuận sau thuế của chi nhánh đạt 10,470,000,316 đồng, tăng 15.08% so với năm 2014, cho thấy sự cải thiện đáng kể trong việc sử dụng hiệu quả tài sản lưu động Đây là kết quả tích cực, và chi nhánh cần xây dựng kế hoạch để tiếp tục phát huy thành công này trong thời gian tới.

3.5.4.Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản.

Bảng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng tài sản đv: vnđ

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2014 Tuyệt đối Tương đối

-Tổng tài sản 550,349,882,569 637,707,230,095 87,357,347,526 -15.87%Δ = Tổng doanh thu trong kì 329,618,187,937 334,004,000,000 -4,385,812,063 -1.33%Δ =

Hiệu suất sử dụng tổng

Hiệu quả sử dụng tổng

Nhận xét: qua bảng chỉ tiêu trên ta thấy hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm

Trong năm 2014 và 2015, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản lần lượt là 0.52 và 0.6, với tỷ lệ tăng 12.55% so với năm 2014 Điều này có nghĩa là mỗi 100 đồng tổng tài sản thu về 60 đồng doanh thu trong năm 2015, so với 52 đồng trong năm 2014 Mặc dù doanh thu năm 2015 chỉ đạt 329,618,187,937 đồng, giảm 4,385,812,063 đồng so với năm 2014, tổng tài sản năm 2015 lại giảm ít hơn, chỉ còn 550,349,882,569 đồng so với 637,707,230,095 đồng năm 2014 Tỷ lệ giảm doanh thu thấp hơn nhiều so với tỷ lệ giảm tổng tài sản, dẫn đến hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2015 vẫn cao hơn năm 2014, cho thấy sự cải thiện trong việc tận dụng tài sản của chi nhánh.

Hiệu qủa sử dụng tổng tài sản năm 2015 đạt 0.13, tăng 0.03 so với năm

Năm 2015, chi nhánh cảng Chàu Vẽ đạt lợi nhuận sau thuế 13 đồng trên mỗi 100 đồng tổng tài sản, tăng 4 đồng so với năm 2014 Lợi nhuận sau thuế của chi nhánh tăng 10,470,000,316 đồng, tương ứng với 15.08% so với năm trước, trong khi tổng tài sản giảm 87,357,347,526 đồng, tương ứng 15.87% Sự kết hợp này đã làm cho chỉ số hiệu quả sử dụng tổng tài sản năm 2015 cao hơn so với cùng kỳ năm ngoái, cho thấy chi nhánh đã sử dụng tổng tài sản một cách hiệu quả và cần tiếp tục phát huy trong tương lai.

3.3.5Phân tích hiệu quả sử dụng lao động.

Bảng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động. đv: vnđ Chênh Lệch

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2014 Tuyệt đối đối

Số lao động bình quân 803 749 54 6.72%Δ =

Tổng doanh thu trong kì 329,618,187,937 334,004,000,000 -4,385,812,063 -1.33%Δ =

Hiệu suất sử dụng lao động 410483422.09 445933244.33 -35449822.24 -8.64%Δ =

Mức sinh lời của 1 lao động 86464508.49 78719626.17 7744882.32 8.96%Δ =

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ- CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG

Ngày đăng: 06/04/2022, 18:09

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1Quá trình hình thành và phát triển của Cảng Hải Phòng 2.1.1Khái quát về Cảng Hải Phòng - MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Cảng Hải Phòng 2.1.1Khái quát về Cảng Hải Phòng (Trang 27)
3.3 Phân tích tình hình sản lượng hàng háo qua chi nhánhCảng Chùa Vẽ- Vẽ-công ty cổ phần Cảng Hải Phòng nam 2014-2015.Vẽ-công ty cổ phần Cảng Hải Phòng nam 2014-2015. - MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ
3.3 Phân tích tình hình sản lượng hàng háo qua chi nhánhCảng Chùa Vẽ- Vẽ-công ty cổ phần Cảng Hải Phòng nam 2014-2015.Vẽ-công ty cổ phần Cảng Hải Phòng nam 2014-2015 (Trang 40)
3.3 Phân tích tình hình sản lượng hàng háo qua chi nhánhCảng Chùa Vẽ- Vẽ-công ty cổ phần Cảng Hải Phòng nam 2014-2015.Vẽ-công ty cổ phần Cảng Hải Phòng nam 2014-2015. - MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ
3.3 Phân tích tình hình sản lượng hàng háo qua chi nhánhCảng Chùa Vẽ- Vẽ-công ty cổ phần Cảng Hải Phòng nam 2014-2015.Vẽ-công ty cổ phần Cảng Hải Phòng nam 2014-2015 (Trang 40)
Bảng báo cáo sản lượng - MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ
Bảng b áo cáo sản lượng (Trang 41)
Tổng hợp lại có bảng sau: - MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ
ng hợp lại có bảng sau: (Trang 43)
BẢNG KÊ PHÂN TÍCH TÀI SẢN CHI NHÁNHCẢNG CHÙA VẼ 2014-2015 - MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ
2014 2015 (Trang 45)
2. Tài sản cố định vô hình 00 00.00% 0.00% - MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ
2. Tài sản cố định vô hình 00 00.00% 0.00% (Trang 46)
3.4.3.Phân tích khái quát bảng báo cáo kết quả hoạt động - MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ
3.4.3. Phân tích khái quát bảng báo cáo kết quả hoạt động (Trang 50)
Nhận xét: qua bảng phân tích trên có thể thấy - MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ
h ận xét: qua bảng phân tích trên có thể thấy (Trang 53)
Nhân xét: Qua bảng trên ta thấy - MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ
h ân xét: Qua bảng trên ta thấy (Trang 55)
Qua bảng chỉtiêu ta thấy hiệu suất sử dụng TSLĐ năm2014 là24.72 co nghĩa là cứ 100 đồng TSLĐ thu hồi 2472đồng doanh thu, trong khi năm 2015 hiệu suất sử dụng TSLĐ là 26.45 có nghĩa cứ 100 đồng TSLĐ thu về 2645đồng doanh thu - MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ
ua bảng chỉtiêu ta thấy hiệu suất sử dụng TSLĐ năm2014 là24.72 co nghĩa là cứ 100 đồng TSLĐ thu hồi 2472đồng doanh thu, trong khi năm 2015 hiệu suất sử dụng TSLĐ là 26.45 có nghĩa cứ 100 đồng TSLĐ thu về 2645đồng doanh thu (Trang 56)
Nhận xét: qua bảng chỉtiêu trên ta thấy hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2014 và 2015 lần lượt là 0.52 và 0.6, như vậy chỉ tiêu này đã tăng 0.08 tương ứng tỷ lệ tăng 12.55% so với năm 2014 - MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ
h ận xét: qua bảng chỉtiêu trên ta thấy hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2014 và 2015 lần lượt là 0.52 và 0.6, như vậy chỉ tiêu này đã tăng 0.08 tương ứng tỷ lệ tăng 12.55% so với năm 2014 (Trang 57)
Qua bảng chỉtiêu trên ta thấy số lao động bình quân có sự biến động, cụ thế số lượng lao động năm 2015 là 803 lao động sao với năm 2014 là 749 , đã tăng 54 lao động, tổng doanh thu trong năm 2015 giảm 4,385,812,063đ so với năm 2014 dấn tới hiệu suất sử dụ - MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ
ua bảng chỉtiêu trên ta thấy số lao động bình quân có sự biến động, cụ thế số lượng lao động năm 2015 là 803 lao động sao với năm 2014 là 749 , đã tăng 54 lao động, tổng doanh thu trong năm 2015 giảm 4,385,812,063đ so với năm 2014 dấn tới hiệu suất sử dụ (Trang 58)
Bảng chi phí dự kiến Đv: triệu đông - MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ
Bảng chi phí dự kiến Đv: triệu đông (Trang 64)
Bảng chi phí dự kiến - MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ
Bảng chi phí dự kiến (Trang 66)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w