1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị vốn kinh doanh tại công ty phát triển xây dựng thành hải luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

135 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Vốn Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Xây Dựng Thành Hải
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hương
Người hướng dẫn CN.NCS.Hoàng Phương Anh
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 1,87 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA (14)
    • 1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp (14)
      • 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh (14)
      • 1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh (16)
      • 1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh (19)
    • 1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp (21)
      • 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh (21)
      • 1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh (22)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp (35)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp 33 1. Nhân tố chủ quan (42)
      • 1.3.2. Nhân tố khách quan (44)
  • CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG THÀNH HẢI (47)
    • 2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát triển xây dựng Thành Hải (47)
      • 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty CP phát triển xây dựng Thành Hải (47)
      • 2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty CP phát triển xây dựng Thành Hải (54)
    • 2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần phát triển xây dựng Thành Hải (61)
      • 2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của CTCP phát triển xây dựng Thành Hải (61)
      • 2.2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại CT CP phát triển xây dựng Thành Hải (70)
    • 2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần phát triển xây dựng Thành Hải (94)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (94)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (96)
  • CHƯƠNG III:CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN (100)
    • 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty CP phát triển xây dựng Thành Hải trong thời gian tới (100)
      • 3.1.1. Bối cảnh Kinh tế - Xã hội (100)
      • 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty (103)
    • 3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường quản trị VKD ở Công ty Cổ phần phát triển xây dựng Thành Hải (106)
      • 3.2.1. Xác định nhu cầu VLĐ cần thiết phù hợp với hoạt động SXKD của Công ty (107)
      • 3.2.2. Tăng cường quản trị vốn bằng tiền (108)
      • 3.2.3. Điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn theo hướng phù hợp (110)
      • 3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, TSCĐ (111)
      • 3.2.5. Các giải pháp khác (112)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp (114)
      • 3.3.1. Đối với Nhà nước (114)
      • 3.3.2. Đối với bản thân doanh nghiệp (115)
  • KẾT LUẬN (46)

Nội dung

LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA

Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh

1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được định nghĩa là tổng số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh Đây là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận.

Vốn kinh doanh là yếu tố thiết yếu không chỉ cho sự thành lập doanh nghiệp mà còn cho quá trình hoạt động và phát triển của nó Để quản lý và sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả, việc hiểu rõ về bản chất và các đặc điểm của vốn là điều cần thiết.

1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh Để quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp một cách hợp lý và hiệu quả đòi hỏi nhà quản lý cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ các đặc trưng của vốn kinh doanh:

Vốn là giá trị tài chính đại diện cho các tài sản cụ thể, bao gồm cả tài sản hữu hình như nhà cửa, đất đai, máy móc và thiết bị, cũng như tài sản vô hình như thông tin, nhãn hiệu thương mại và bản quyền phát minh sáng chế.

Vốn là một yếu tố luôn vận động và gắn liền với chủ sở hữu, cần được quản lý chặt chẽ Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, chủ sở hữu có thể đồng thời là người sử dụng vốn Dù trong bất kỳ trường hợp nào, vốn cũng luôn liên kết với một chủ sở hữu nhất định và có chi phí sử dụng khác nhau Quyết định về cách xử lý vốn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của từng doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa đặc biệt, có giá trị và giá trị sử dụng tương tự như các hàng hóa khác Giá trị sử dụng của vốn chủ yếu là để sinh lời Tuy nhiên, điểm khác biệt của vốn so với các hàng hóa khác là quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn có thể gắn liền hoặc tách rời nhau.

Vốn cần được tích tụ đến một mức độ nhất định để phát huy hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh Mỗi doanh nghiệp đều phải có một lượng vốn tối thiểu để tiến hành hoạt động của mình Trong quá trình này, các doanh nghiệp không chỉ khai thác nguồn vốn hiện có mà còn phải tìm cách thu hút và huy động thêm vốn đầu tư, từ đó tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu và phân tán rủi ro trong kinh doanh.

Vốn kinh doanh có giá trị theo thời gian, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế biến động hiện nay Các yếu tố như chi phí cơ hội của đồng tiền, giá cả và lạm phát ảnh hưởng đến giá trị của đồng tiền tại các thời điểm khác nhau Do đó, để so sánh giá trị đồng vốn một cách chính xác, cần đưa chúng về cùng một thời điểm.

Khi đã đủ về lượng, vốn kinh doanh cần luôn phải vận động để sinh lời

Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng để trở thành vốn thực sự, tiền cần được sử dụng để sinh lời Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp liên tục chuyển đổi từ hình thái tiền tệ sang vật tư, hàng hóa và trở lại tiền tệ Quá trình này, gọi là chu chuyển vốn, diễn ra liên tục sau mỗi chu kỳ kinh doanh và tốc độ của nó phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành và trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp Đây là nguyên tắc quan trọng để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Để huy động và quản lý vốn kinh doanh một cách tiết kiệm và hiệu quả, các doanh nghiệp cần nhận thức đúng đắn về các đặc điểm của vốn kinh doanh.

1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh

Dựa theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành vốn lưu động và vốn cố định

Vốn cố định (VCĐ) là tổng số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành các tài sản cố định (TSCĐ) phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nói cách khác, VCĐ thể hiện giá trị bằng tiền của các tài sản cố định trong doanh nghiệp.

Quy mô vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp, lớn hay nhỏ, quyết định đến quy mô và tính đồng bộ của tài sản cố định (TSCĐ) Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ sản xuất và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Hơn nữa, việc thu hồi đầy đủ số vốn này là cần thiết để đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra hiệu quả.

* Những đặc điểm luân chuyển vốn cố định:

TSCĐ của doanh nghiệp, mặc dù vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu, nhưng giá trị của nó bị hao mòn theo thời gian Giá trị hao mòn này được chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm được sản xuất ra, do đó VCĐ có những đặc điểm riêng biệt.

- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp

Trong quá trình sản xuất, vốn cố định được chuyển dần vào giá trị sản phẩm thông qua chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) Chi phí này phản ánh phần giá trị hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp, góp phần vào việc xác định giá thành sản phẩm.

Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh

1.2.1.1 Khái niệm quản trị vốn kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, hay còn gọi là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp Quản trị vốn kinh doanh là yếu tố tiên quyết cho sự hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Do đó, các nhà quản lý cần tìm ra phương pháp hiệu quả để quản lý vốn kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần huy động và quản lý nguồn lực bên trong và bên ngoài một cách tiết kiệm và hiệu quả.

Quản trị sử dụng VKD là quá trình hoạch định, tổ chức và kiểm soát các hoạt động liên quan đến việc tạo lập, quản lý và sử dụng VKD của doanh nghiệp Mục tiêu của quá trình này là đạt được các mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn, nhằm tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp.

1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh

Mục tiêu chính của quản trị vốn kinh doanh là xác định nhu cầu vốn và tìm kiếm các nguồn tài trợ thích hợp để phân bổ và sử dụng hiệu quả vào các hoạt động sản xuất kinh doanh Quá trình này bao gồm việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, từ đó nhận diện nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm phát huy những điểm mạnh cũng như khắc phục những hạn chế còn tồn tại.

Quản trị vốn doanh nghiệp không chỉ giúp các nhà quản trị theo dõi và đánh giá việc sử dụng vốn đúng mục đích, mà còn cho phép doanh nghiệp dự đoán nhu cầu vốn phát sinh Điều này đảm bảo rằng hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục và hiệu quả.

1.2.2 Nội dung quản trị vốn kinh doanh

1.2.2.1 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp a) Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục đòi hỏi phải có một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục [1,467]

Nhu cầu vốn lưu động được xác định:

Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp

Nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết để doanh nghiệp dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm.

Nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm quy mô kinh doanh, đặc điểm ngành nghề, sự biến động giá cả, trình độ quản lý, kỹ thuật công nghệ sản xuất và chính sách tiêu thụ sản phẩm Việc xác định những yếu tố này giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác nhu cầu VLĐ, từ đó áp dụng biện pháp quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả và tiết kiệm Doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu vốn thông qua hai phương pháp: trực tiếp và gián tiếp.

Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động bằng cách tính toán trực tiếp các yếu tố như hàng tồn kho, các khoản phải thu và khoản phải trả cho nhà cung cấp, từ đó tổng hợp thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

Phương pháp gián tiếp giúp xác định nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp trong năm kế hoạch bằng cách phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh, tốc độ luân chuyển VLĐ và biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực hiện trong năm báo cáo.

 Tổ chức nguồn vốn lưu động:

Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động là quá trình huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn lưu động nhằm đáp ứng tối ưu nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

Nguồn VLĐ của doanh nghiệp bao gồm nguồn VLĐ ngắn hạn và nguồn VLĐ dài hạn (nguồn VLĐ tạm thời và nguồn VLĐ thường xuyên)

Nguồn vốn lưu động tạm thời là các nguồn vốn ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng nhu cầu tạm thời trong hoạt động kinh doanh Những nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng, cũng như các khoản nợ ngắn hạn khác.

Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) là nguồn vốn ổn định và có tính chất dài hạn, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và tài trợ cho tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

NWC = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn

Hoặc NWC = Tài sản ngắn hạn- Nợ phải trả ngắn hạn

Nguồn vốn lưu động (NWC) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, việc sử dụng NWC quá nhiều có thể dẫn đến chi phí cao hơn cho việc huy động vốn Do đó, nhà quản lý cần phải đánh giá tình hình thực tế của doanh nghiệp để đưa ra quyết định hợp lý trong việc tổ chức và lựa chọn mô hình tài trợ vốn lưu động Có ba trường hợp có thể xảy ra trong quá trình này.

Khi NWC > 0, tức là tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng một phần nguồn vốn thường xuyên để tài trợ cho tài sản lưu động Điều này giúp tạo ra sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong trường hợp NWC < 0, tài sản ngắn hạn thấp hơn nợ ngắn hạn, cho thấy toàn bộ tài sản lưu động và một phần tài sản cố định được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn Điều này phản ánh rằng doanh nghiệp đang sử dụng vốn một cách mạo hiểm trong hoạt động kinh doanh, dẫn đến cán cân thanh toán không ổn định và hệ số thanh toán nợ ngắn hạn dưới 1.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp 33 1 Nhân tố chủ quan

Lựa chọn phương án đầu tư và kế hoạch kinh doanh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Đầu tư vào sản xuất các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Hệ số nợ hợp lý và mẫu mã đẹp sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh Ngược lại, nếu sản phẩm kém chất lượng và không phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu thụ, dẫn đến ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn thấp.

Trình độ tổ chức quản lý và sản xuất là yếu tố quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Để tối ưu hóa nguồn lực, bộ máy tổ chức cần phải gọn nhẹ và hoạt động ăn khớp Năng lực quản lý cao sẽ ảnh hưởng tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao khả năng tổ chức và sử dụng vốn một cách hiệu quả.

Cơ cấu tài sản và nguồn vốn hợp lý là yếu tố then chốt trong doanh nghiệp, vì việc đầu tư vào tài sản không sử dụng hoặc vay nợ quá mức có thể gây ra hao hụt và rủi ro Doanh nghiệp cần tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn nội bộ và xây dựng một cơ cấu vốn phù hợp với tình hình cụ thể để phát huy hiệu quả nguồn vốn huy động, từ đó giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh chính xác là rất quan trọng, vì nếu không, doanh nghiệp có thể gặp phải tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong quá trình sản xuất Điều này không chỉ ảnh hưởng đến khả năng hoạt động mà còn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

Trình độ tay nghề của người lao động đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất của doanh nghiệp Nếu công nhân có kỹ năng cao và phù hợp với yêu cầu kỹ thuật hiện đại, máy móc thiết bị sẽ được sử dụng hiệu quả hơn Ngoài ra, đội ngũ lãnh đạo và quản lý có năng lực cao cũng góp phần không nhỏ vào việc tối ưu hóa vốn Ngược lại, nếu doanh nghiệp sử dụng công nghệ lạc hậu, sẽ gặp khó khăn trong việc cải thiện chất lượng sản phẩm và giảm giá thành để cạnh tranh, từ đó ảnh hưởng đến khả năng bảo toàn và phát triển vốn Do đó, việc áp dụng công nghệ hiện đại là cần thiết để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động và chiếm lĩnh thị trường.

Là yếu tố bên ngoài nhưng đóng vai trò quan trọng tới hiệu quả sử dụng vốn của DN

Các chính sách vĩ mô của Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng vốn Do đó, các doanh nghiệp cần nhạy bén với thông tin kinh tế và chủ động điều chỉnh hoạt động kinh doanh để phù hợp với các chính sách quản lý của Nhà nước.

Rủi ro trong kinh doanh, bao gồm các yếu tố như hỏa hoạn và bão lụt, có thể gây tổn thất nghiêm trọng cho tài sản của doanh nghiệp, dẫn đến sự giảm giá trị tài sản và ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo toàn vốn của doanh nghiệp.

Sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học công nghệ mang lại cả cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp Các doanh nghiệp dám chấp nhận rủi ro và kịp thời áp dụng những tiến bộ công nghệ sẽ có cơ hội phát triển mạnh mẽ, trong khi những doanh nghiệp không theo kịp sẽ đối mặt với nguy cơ hao mòn tài sản và mất vốn.

Lạm phát trong nền kinh tế làm giảm sức mua của đồng tiền và dẫn đến sự tăng giá của hàng hóa Khi lạm phát xảy ra, doanh nghiệp phải chi tiêu nhiều hơn để đầu tư vào tài sản, khiến năng lực sử dụng vốn bị giảm sút.

Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường phụ thuộc vào tình trạng kinh doanh hiện tại, ảnh hưởng lớn đến quản trị vốn Do đó, doanh nghiệp cần đánh giá tình hình của mình để xây dựng chính sách quản lý vốn phù hợp và hiệu quả.

Chương 1 đã trình bày những lý luận chung nhất về vốn kinh doanh và nội dung quản trị vốn kinh doanh trong doanh nghiệp Dựa trên các cơ sở lý luận trên, trong chương 2 sẽ tập trung làm rõ thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần phát triển xây dựng Thành Hải, từ đó làm cơ sở đề ra giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị vốn kinh doanh tại công ty.

TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG THÀNH HẢI

GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN

Ngày đăng: 09/01/2022, 18:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chủ biên: TS. Bùi Văn Vần và TS. Vũ Văn Ninh, Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, NXB Tài chính, 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính Doanh nghiệp
Nhà XB: NXB Tài chính
2. Chủ biên GS.TS. NGND. Ngô Thế Chi và PGS.TS.NGƯT Nguyễn Trọng Cơ, Giáo trình Phân tích Tài chính Doanh nghiệp (dùng cho chuyên ngành:kế toán, kiểm toán, tài chính doanh nghiệp), NXB Tài chính, 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích Tài chính Doanh nghiệp
Nhà XB: NXB Tài chính
4. Một số trang web như: www.cafef.vn https://finance.tvsi.com.vn ...v.v Sách, tạp chí
Tiêu đề: https://finance.tvsi.com.vn
3. Báo cáo tài chính 2019, 2020 của Công ty Cổ phần phát triển xây dựng Thành Hải Khác
5. Một số luận văn khóa trước: - Khuất Diệu Linh – Đại học Thăng Long - Đinh Thị Thanh Huyền CQ48/11.10 - Đặng Xuân Quỳnh CQ48/11.10 - Đỗ Trọng Phú CQ48/11.10 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Đồ thị 1.2. Mối quan hệ giữa mức dự trữ tồn kho và thời gian đặt hàng - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty phát triển xây dựng thành hải luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
th ị 1.2. Mối quan hệ giữa mức dự trữ tồn kho và thời gian đặt hàng (Trang 26)
Sơ đồ 2.1. Khái quát bộ máy cơ cấu tổ chức CTCP Phát triển xây dựng - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty phát triển xây dựng thành hải luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1. Khái quát bộ máy cơ cấu tổ chức CTCP Phát triển xây dựng (Trang 49)
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy Kế toán CTCP phát triển xây dựng Thành  Hải - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty phát triển xây dựng thành hải luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy Kế toán CTCP phát triển xây dựng Thành Hải (Trang 51)
Bảng 2.1: Khái quát sự biến động tài sản và nguồn vốn của Công ty cổ - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty phát triển xây dựng thành hải luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.1 Khái quát sự biến động tài sản và nguồn vốn của Công ty cổ (Trang 55)
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần phát triển - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty phát triển xây dựng thành hải luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần phát triển (Trang 57)
Bảng 2.3: Bảng tính toán các hệ số tài chính - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty phát triển xây dựng thành hải luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.3 Bảng tính toán các hệ số tài chính (Trang 59)
Bảng 2.4: Tình hình vốn kinh doanh của Công ty cổ phần phát triển xây - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty phát triển xây dựng thành hải luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.4 Tình hình vốn kinh doanh của Công ty cổ phần phát triển xây (Trang 61)
Bảng 2.5: Tình hình và sự biến động nguồn vốn của Công ty CP phát - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty phát triển xây dựng thành hải luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.5 Tình hình và sự biến động nguồn vốn của Công ty CP phát (Trang 64)
Bảng 2.6: Nguồn vốn lưu động thường xuyên - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty phát triển xây dựng thành hải luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.6 Nguồn vốn lưu động thường xuyên (Trang 67)
Sơ đồ 2.3: Tình hình tài trợ của công ty cuối năm 2019 - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty phát triển xây dựng thành hải luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 2.3 Tình hình tài trợ của công ty cuối năm 2019 (Trang 69)
Sơ đồ 2.4: Tình hình tài trợ của công ty năm 2020 - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty phát triển xây dựng thành hải luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 2.4 Tình hình tài trợ của công ty năm 2020 (Trang 69)
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn lưu động Công ty CP phát triển xây dựng Thành Hải - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty phát triển xây dựng thành hải luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.7 Cơ cấu vốn lưu động Công ty CP phát triển xây dựng Thành Hải (Trang 70)
Bảng 2.8: Tình hình vốn bằng tiền của Công ty cổ phần phát triển xây - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty phát triển xây dựng thành hải luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.8 Tình hình vốn bằng tiền của Công ty cổ phần phát triển xây (Trang 72)
Bảng 2.9: Chỉ số khả năng thanh toán của CTCP phát triển xây dựng  Thành Hải và trung bình ngành vật liệu xây dựng năm 2020 - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty phát triển xây dựng thành hải luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.9 Chỉ số khả năng thanh toán của CTCP phát triển xây dựng Thành Hải và trung bình ngành vật liệu xây dựng năm 2020 (Trang 75)
Bảng 2.10: Tình hình các khoản phải thu của Công ty cổ phần phát triển - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty phát triển xây dựng thành hải luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.10 Tình hình các khoản phải thu của Công ty cổ phần phát triển (Trang 77)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w