LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA
Khái quát về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nơi quyền sở hữu hàng hóa và thành phẩm được chuyển giao cho khách hàng Giai đoạn này không chỉ liên quan đến việc khách hàng nhận lợi ích hoặc rủi ro từ sản phẩm mà còn bao gồm việc thanh toán hoặc cam kết thanh toán từ phía khách hàng.
Kết quả bán hàng được xác định bằng doanh thu thuần trừ đi tất cả các khoản chi phí để tạo ra doanh thu đó
Xác định kết quả bán hàng dựa trên số liệu thực tế về doanh thu và chi phí giúp có cái nhìn khách quan về hoạt động của công ty Điều này thúc đẩy các nhà quản trị thực hiện biện pháp thích hợp nhằm gia tăng tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí và nâng cao lợi nhuận Qua đó, công ty có thể mở rộng quy mô hoạt động, nhanh chóng nắm bắt cơ hội phát triển và củng cố vị thế trên thị trường quốc tế.
1.1.2 Ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần xác định rõ ràng các yếu tố quan trọng để thành công, bao gồm việc lựa chọn loại hàng hóa kinh doanh, xác định đối tượng khách hàng mục tiêu, và xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Việc tổ chức hiệu quả quy trình bán hàng là vô cùng quan trọng, không chỉ cho chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến chiến lược phát triển chung của xã hội.
Vai trò của bán hàng rất quan trọng đối với doanh nghiệp thương mại, vì thông qua bán hàng, giá trị hàng hóa được hiện thực hóa, giúp doanh nghiệp thu hồi vốn và thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước Việc bán hàng không chỉ giúp doanh nghiệp tăng doanh thu mà còn thúc đẩy quá trình tái sản xuất Đối với người tiêu dùng, việc tiêu dùng hàng hóa không chỉ đáp ứng nhu cầu cá nhân mà còn góp phần tăng tốc độ lưu thông hàng hóa Từ góc độ kinh tế xã hội, bán hàng hiệu quả tạo điều kiện cho sự kết nối giữa lưu thông hàng hóa và tiền tệ, góp phần ổn định giá trị đồng tiền, thúc đẩy tái sản xuất xã hội và nâng cao đời sống cho người lao động cũng như toàn xã hội.
1.1.3 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
Nghiệp vụ bán hàng là quá trình liên quan đến từng khách hàng, phương thức thanh toán và các mặt hàng, dịch vụ cụ thể Để quản lý hiệu quả nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ, cần áp dụng các phương pháp khoa học và hợp lý Các yêu cầu này có thể thay đổi tùy theo hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, nhưng vẫn cần tập trung vào những yếu tố cốt lõi để đảm bảo sự thành công.
Quản lý chặt chẽ từng phương thức bán hàng và theo dõi thông tin khách hàng là rất quan trọng Việc giám sát tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức và đúng hạn giúp ngăn chặn tình trạng mất mát, thất thoát và ứ đọng vốn.
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng loại hàng hóa
- Quản lý chất lượng, xây dựng thương hiệu là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp
Quản lý chặt chẽ giá vốn hàng hóa tiêu thụ và giám sát cẩn thận các khoản chi phí bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp là rất quan trọng, nhằm đảm bảo tính hợp pháp và hợp lệ trong hoạt động kinh doanh.
Để xác định kết quả bán hàng một cách chính xác, cần tổ chức quy trình một cách chặt chẽ và khoa học Điều này đảm bảo rằng kết quả cuối cùng của quá trình kinh doanh được xác định rõ ràng và thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Doanh nghiệp cần xác định rõ định hướng và các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng, đồng thời quản lý những phát sinh làm giảm doanh thu như giảm giá và hàng trả lại Việc thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng và thuế môi trường là rất quan trọng Định hướng đúng đắn và thực hiện các vấn đề này sẽ giúp doanh nghiệp duy trì dòng tiền luân chuyển nhanh chóng và hiệu quả, từ đó đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và phát triển bền vững.
1.1.4 Vai trò, Nhiệm vụ công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
Bán hàng là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, phản ánh sức cạnh tranh và uy tín trên thị trường Nó cũng là cơ sở đánh giá hiệu quả tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, đồng thời gián tiếp thể hiện trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất, cũng như công tác dự trữ và bảo quản thành phẩm.
Bán hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, không chỉ là điều kiện cho tái sản xuất xã hội mà còn là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng Nó phản ánh sự gặp gỡ giữa cung và cầu hàng hóa, từ đó định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Việc tăng tốc độ bán hàng trong doanh nghiệp không chỉ giúp tăng vòng quay vốn mà còn tiết kiệm chi phí, từ đó trực tiếp nâng cao lợi nhuận Điều này góp phần cải thiện đời sống và thu nhập cho cán bộ công nhân viên, đồng thời đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Để tối ưu hóa hoạt động bán hàng và đánh giá kết quả, các doanh nghiệp cần xây dựng đội ngũ kế toán có chuyên môn vững vàng và kinh nghiệm phong phú Kế toán bán hàng không chỉ đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến các cá nhân và tổ chức liên quan.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực bán hàng, việc quản lý hiệu quả là rất quan trọng Để nâng cao công tác quản lý bán hàng, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ như theo dõi doanh thu, kiểm soát chi phí và phân tích số liệu bán hàng một cách chính xác.
Những vấn đề cơ bản về quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực kế toán số 14, doanh thu được định nghĩa là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản đóng góp từ chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là tổng số tiền thu được từ các giao dịch bán sản phẩm và hàng hóa cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán.
1.2.1.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Việc ghi nhận doanh thu bán hàng phụ thuộc vào mô hình kế toán và giả định khác nhau Đối với kế toán theo mô hình động với cơ sở dồn tích và giả định doanh nghiệp hoạt động liên tục, doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện nhất định, đồng thời tuân thủ nguyên tắc kế toán thận trọng.
Theo VAS 14, doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.2.1.1.3 Chứng từ và tài khoản sử dụng liên quan đến doanh thu bán hàng
- Một số chứng từ liên quan đến hoạt động doanh thu bán hàng:
+ Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng
+ Hóa đơn GTGT, tờ khai thuế GTGT
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu thu, giấy báo có, séc chuyển khoản, ủy nhiệm thu
+Bảng kê bán lẻ hàng hóa, hóa đơn cước phí vận chuyển,…
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện và các TK liên quan khác (TK 111, 112,131 …)
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh doanh thu từ khối lượng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã được cung cấp trong kỳ, không phân biệt việc đã thu tiền hay chưa Doanh thu này được xác định dựa trên lượng tiêu thụ trong kỳ báo cáo.
+ Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và cả bất động sản đầu tư
Chúng tôi cung cấp dịch vụ thực hiện các công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán, bao gồm dịch vụ vận tải, du lịch và cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động.
TK không có số dư cuối kỳ và có các TK cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản
1.2.1.1.4 Trình tự kế toán doanh thu ở một số doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Bán hàng qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp ghi nhận doanh thu khi doanh nghiệp hoàn tất việc giao hàng hóa, thành phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng Doanh thu chỉ được ghi nhận khi khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán, đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 Đồng thời, phản ánh giá vốn của hàng hóa bán ra:
- Bán hàng không qua kho ( Hàng trong kho gửi bán qua đại lý):
Khi doanh nghiệp xuất hàng từ kho gửi đến đại lý, việc lập phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý là cần thiết Kế toán sẽ dựa vào phiếu xuất kho này để thực hiện hạch toán chính xác.
Khi hàng hóa đã được giao cho đại lý và bán thành công, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng dựa trên bảng kê hóa đơn bán ra mà đại lý lập, trong đó thể hiện rõ số tiền là 155.156 đồng.
Có Tk 3331 Đồng thời, phản ánh giá vốn của hàng hóa bán ra:
Có Tk 157 Ngoài ra, còn số tiền hoa hồng mà doanh nghiệp trả cho bên đại lý phản ánh như sau;
1.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1.2.1.Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là những điều chỉnh làm giảm doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ, bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại: khoản tiền doanh nghiệp giảm giá bán niêm yết cho khách hàng khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn
- Giảm giá hàng bán: khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách trong hợp đồng
Hàng bán bị trả lại là chỉ số phản ánh giá trị của sản phẩm và hàng hóa bị khách hàng trả lại do nhiều nguyên nhân, bao gồm vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém chất lượng, không đúng chủng loại hoặc quy cách.
Kế toán cần theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng giao dịch Cuối kỳ, các thông tin này sẽ được kết chuyển sang tài khoản 511 - "doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thực tế đạt được trong kỳ kế toán.
1.2.1.2.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Các chứng từ liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Hóa đơn bán hàng thông thường
+ Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, bảng sao kê của ngân hàng)
+ Các chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng bị trả lại + Bảng kê thanh toán chiết khấu
+ Chứng từ thuế xuất khẩu
+ TK 5211- Chiết khấu thương mại
+ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
+ TK 5213 - Giảm giá hàng bán
TK 333 là tài khoản dùng để ghi nhận tình hình thanh toán thuế và các nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nước Tài khoản này có thể có số dư có hoặc nợ, và được phân chia thành nhiều tiểu khoản khác nhau để quản lý hiệu quả.
- TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
- TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu
TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất
TK 3338: Các loại thuế khác
TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
Khi khách hàng phát hiện sản phẩm kém chất lượng hoặc nhà máy không thực hiện đúng hợp đồng về thời gian giao hàng, họ có quyền trả lại hàng hóa theo quy định đã ký kết Để thực hiện việc này, khách hàng cần lập một đơn đề nghị nhập lại hàng, trong đó phải ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ, và lý do trả lại sản phẩm.
Chiết khấu thương mại là khoản giảm trừ cho người mua khi sản lượng của giao dịch đạt vượt một mức quy định
Chỉ ghi nhận vào tài khoản này các khoản chiết khấu thương mại mà người mua đã nhận trong kỳ, phù hợp với chính sách chiết khấu thương mại đã được doanh nghiệp quy định.
Khi người mua hàng đạt đủ số lượng để được hưởng chiết khấu thương mại, khoản chiết khấu này sẽ được ghi giảm vào giá bán trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng cuối cùng Trên hóa đơn, cần thể hiện rõ dòng ghi chiết khấu thương mại mà khách hàng được hưởng.
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 24
1.3.1 Nguyên tắc kế toán, cơ sở kế toán chi phối, ảnh hưởng tới tổ chức kế toán bán hàng, kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
1.3.1.1 Nội dung các nguyên tắc kế toán cơ bản
Kế toán thực tế tuân theo các nguyên tắc được xây dựng dựa trên giả định và khái niệm kế toán, nhằm hướng dẫn việc lựa chọn chính sách và phương pháp kế toán cụ thể Mỗi quốc gia áp dụng các nguyên tắc kế toán phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội riêng Dưới đây là các nguyên tắc kế toán cơ bản theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Nguyên tắc cơ sở dồn tích yêu cầu rằng mọi giao dịch kinh tế và tài chính của doanh nghiệp, bao gồm tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí, phải được ghi nhận vào sổ kế toán ngay khi phát sinh, mà không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền Báo cáo tài chính lập theo nguyên tắc này phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp ở cả quá khứ, hiện tại và tương lai.
Nguyên tắc hoạt động liên tục yêu cầu báo cáo tài chính được lập dựa trên giả định rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong tương lai gần, không có ý định hoặc áp lực ngừng hoạt động hay thu hẹp quy mô Nếu thực tế khác với giả định này, báo cáo tài chính cần được lập trên cơ sở khác và phải có giải thích rõ ràng về cơ sở đã sử dụng.
Nguyên tắc giá gốc yêu cầu tài sản được ghi nhận theo giá gốc, tức là số tiền đã trả hoặc giá trị hợp lý của tài sản tại thời điểm ghi nhận Giá gốc này không được điều chỉnh trừ khi có quy định khác trong các chuẩn mực kế toán cụ thể.
Nguyên tắc phù hợp yêu cầu rằng doanh thu và chi phí phải được ghi nhận đồng thời và liên quan chặt chẽ với nhau Khi một khoản doanh thu được ghi nhận, cần phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó Các chi phí này có thể bao gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu cũng như chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả liên quan đến doanh thu trong kỳ hiện tại.
Nguyên tắc nhất quán yêu cầu doanh nghiệp phải áp dụng các chính sách và phương pháp kế toán đã chọn một cách đồng nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm Nếu có sự thay đổi trong chính sách hoặc phương pháp kế toán, doanh nghiệp cần phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán yêu cầu việc xem xét và phán đoán cẩn thận để lập các ước tính trong điều kiện không chắc chắn Điều này đảm bảo rằng các báo cáo tài chính phản ánh một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
2/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; 3/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; 4/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí
Thông tin được coi là trọng yếu khi sự thiếu hụt hoặc không chính xác của nó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, từ đó ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin, cũng như các sai sót trong bối cảnh cụ thể Để đánh giá tính trọng yếu, cần xem xét cả phương diện định lượng và định tính của thông tin.
1.3.1.2 Cơ sở kế toán dồn tích, cơ sở kế toán tiền mặt
Cơ sở kế toán là yếu tố quan trọng định hướng cho mọi hoạt động kế toán trong doanh nghiệp, được áp dụng linh hoạt dựa trên loại hình, cấu trúc và tình hình thực tế của từng doanh nghiệp Có hai loại cơ sở kế toán chính là cơ sở dồn tích và cơ sở kế toán tiền.
Theo chuẩn mực kế toán số 1 năm 2002, cơ sở kế toán dồn tích là nguyên tắc cơ bản trong kế toán doanh nghiệp, quy định rằng mọi giao dịch kinh tế liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải được ghi nhận tại thời điểm phát sinh, bất kể thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền.
Doanh thu bán hàng chịu được ghi nhận tại thời điểm phát hành hóa đơn và giao hàng, thay vì khi nhận tiền Trong kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí được ghi nhận trước khi thanh toán lương cho nhân viên quản lý.
Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, với BCTC và BCKQKD được lập trên cơ sở này nhằm phản ánh trung thực các giao dịch kinh tế trong kỳ Điều này cho phép đánh giá tình trạng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp một cách đầy đủ và hợp lý Hơn nữa, do sự không trùng khớp giữa tiền thu vào và doanh thu, cũng như chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và tiền chi ra trong kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích giúp theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, bao gồm nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao và dự phòng.
Cơ sở kế toán tiền:
Kế toán theo cơ sở tiền chỉ cho phép ghi nhận giao dịch khi có phát sinh tiền, trái ngược với kế toán theo cơ sở dồn tích Khi lợi nhuận được xác định theo cơ sở tiền, lợi nhuận và dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong kỳ sẽ tương đương Hiện nay, kế toán theo cơ sở tiền chủ yếu được áp dụng để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đặc biệt là báo cáo theo phương pháp trực tiếp.
Kế toán theo cơ sở tiền mang lại ưu điểm nổi bật về tính khách quan trong việc trình bày thông tin trong báo cáo tài chính Các hoạt động thu và chi tiền đều rõ ràng, với số tiền và ngày giao dịch được xác định chính xác, không chịu ảnh hưởng từ ý muốn chủ quan của nhà quản trị doanh nghiệp.
Sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Tùy thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng, hệ thống sổ kế toán sẽ được mở để ghi chép, theo dõi, tính toán, xử lý và tổng hợp số liệu cho các báo cáo kế toán Dưới đây là các loại sổ sách được tổ chức theo bốn hình thức kế toán khác nhau.
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung yêu cầu ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo trình tự thời gian và nội dung của từng nghiệp vụ Tất cả dữ liệu từ sổ Nhật ký sẽ được sử dụng để cập nhật vào sổ Cái tương ứng với từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt;
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
• Hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức Chứng từ ghi sổ:
- Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái
Chứng từ ghi sổ được lập bởi kế toán dựa trên từng chứng từ kế toán riêng lẻ hoặc từ bảng tổng hợp các chứng từ kế toán cùng loại với nội dung kinh tế tương đồng.
Chứng từ ghi sổ cần được đánh số hiệu liên tục theo tháng hoặc năm, dựa trên số thứ tự trong sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ Mỗi chứng từ phải kèm theo chứng từ kế toán và được kế toán trưởng phê duyệt trước khi thực hiện ghi sổ kế toán.
* Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái đặc trưng bởi việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế và tài chính theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trong một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất Căn cứ để ghi vào sổ này là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật Ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
• Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký - Chứng từ:
Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh bên Có của các Tài khoản, đồng thời phân tích các nghiệp vụ này với các tài khoản đối ứng bên Nợ, giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa nội dung các nghiệp vụ là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính Việc này giúp tổ chức thông tin một cách rõ ràng, dễ dàng theo dõi và phân tích các hoạt động kinh tế.
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lí kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính
Hình thức Nhật ký - Chứng từ sử dụng hệ thống sổ kế toán:
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Kết luận
Chương 1 của luận văn đã trình bày cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại Các khái niệm về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau nhằm thấy được tác dụng của chúng trong việc quản lý hoạt động kinh doanh để mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp Đây là nền tảng cho việc nghiên cứu, vận dụng lý luận để giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra đối với công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Trong bài viết này, tôi đã chia sẻ những kiến thức cơ bản về lý luận liên quan đến kế toán bán hàng và cách xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Tuy nhiên từ lý luận đến thực tiễn còn có những khoảng cách nhất định
Tôi đã tiến hành nghiên cứu chi tiết về việc thực hiện công tác này tại Công ty TNHH TM Hùng Thi Nội dung nghiên cứu sẽ được trình bày rõ ràng trong các chương tiếp theo.