1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần dịch vụ và phát triển kỹ thuật y tế trường sinh luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán

108 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Bán Hàng Và Xác Định Kết Quả Bán Hàng Tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Và Phát Triển Kỹ Thuật Y Tế Trường Sinh
Tác giả Hoàng Phương Thanh
Người hướng dẫn PGS.TS. Ngô Thị Thu Hồng
Trường học Học viện tài chính
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 4,52 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI (12)
    • 1.1. Khái quát về hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại (12)
      • 1.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại (12)
      • 1.1.2. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng (13)
      • 1.1.3. Đặc điểm của quá trình tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả bán hàng (13)
      • 1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định bán hàng (14)
    • 1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (16)
      • 1.2.1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại (16)
      • 1.2.2. Phương thức thanh toán (18)
      • 1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu (19)
      • 1.2.4. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu (23)
      • 1.2.5. Kế toán giá vốn hàng bán (26)
      • 1.2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng (31)
    • 1.3. Hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán (40)
    • 1.4. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong điều kiện áp dụng công nghệ thông tin (41)
      • 1.4.1. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng tin học (41)
      • 1.4.2. Nội dung tổ chức kế toán máy trong điều kiện sử dụng kế toán máy (42)
    • 1.5. Thông tin trình bày trên BCTC (43)
    • 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần dịch vụ và Phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh (46)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần dịch vụ và Phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh (46)
      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần dịch vụ và Phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh (47)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần dịch vụ và Phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh (48)
    • 2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công (52)
      • 2.2.1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh tại Công ty cổ phần dịch vụ và phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh (52)
      • 2.2.2. Các phương thức tiêu thụ và hình thức thanh toán của Công ty Cổ phần dịch vụ và phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh (53)
      • 2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán (53)
      • 2.2.4. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu (58)
      • 2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (69)
      • 2.2.6. Kế toán kết chuyển và xác định kết quả bán hàng (78)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần dịch vụ và Phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh (89)
      • 2.3.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty (89)
      • 2.3.2. Một số hạn chế còn tồn tại (92)
    • 3.1. Yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần dịch vụ và phát triển kyỹ thuật y tế Trường Sinh (95)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần dịch vụ và Phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh (96)
    • 3.3. Các điều kiện cần thiết để thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần dịch vụ và Phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh (100)
  • KẾT LUẬN (45)
    • Biểu 2.1: Phiếu xuất kho hàng hóa (0)
    • Biểu 2.2: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn tháng 12năm 2020 (0)
    • Biểu 2.3: Sổ chi tiết tài khoản 632 (0)
    • Biểu 2.4: Hoá đơn GTGT (0)
    • Biểu 2.5: Phiếu thu (0)
    • Biểu 2.6: Giấy báo có của Ngân hàng (0)
    • Biểu 2.7: Sổ nhật ký chung (0)
    • Biểu 2.8: Sổ cái TK 5111 (0)
    • Biểu 2.9: Trích sổ chi tiết công nợ phải thu (0)
    • Biểu 2.10: Trích sổ tổng hợp công nợ phải thu (0)
    • Biểu 2.11: Trích bảng phân bổ công cụ dụng cụ (0)
    • Biểu 2.12: Hóa đơn vận chuyển (0)
    • Biểu 2.13: Phiếu chi thanh toán tiền theo HĐ 0000985 (0)
    • Biểu 2.14: Trích sổ cái TK 6421 (0)
    • Biểu 2.15: Hóa đơn GTGT liên 2 (chi phí quản lý doanh nghiệp) (0)
    • Biểu 2.17: Trích sổ cái Tk 6422 chi phí quản lý doanh nghiệp (0)
    • Biểu 2.18: Trích sổ Nhật ký chung tháng 12/2020 (0)
    • Biểu 2.19: Sổ cái TK 911 (0)
    • Biểu 2.20: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (0)
    • Biểu 3.1: Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho (0)

Nội dung

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Khái quát về hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

1.1.1 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại

Hoạt động kinh doanh thương mại là quá trình lưu thông và phân phối hàng hóa trên thị trường, diễn ra trong từng quốc gia hoặc giữa các quốc gia Nội thương tập trung vào việc lưu chuyển hàng hóa từ nơi xuất nhập khẩu đến tay người tiêu dùng trong nước Các hoạt động thương mại có những đặc điểm riêng biệt, phản ánh sự phát triển và nhu cầu của thị trường.

Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại diễn ra qua hai giai đoạn chính: mua hàng và bán hàng, trong đó khâu chế biến đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi hình thái vật chất của hàng hóa.

Đối tượng kinh doanh thương mại bao gồm các loại hàng hóa được phân chia theo từng ngành, như hàng vật tư và thiết bị (tư liệu sản xuất – kinh doanh), hàng công nghệ phẩm tiêu dùng, cũng như hàng lương thực và thực phẩm chế biến.

Vào thứ ba, quá trình buôn bán diễn ra thông qua hai phương pháp chính: bán buôn và bán lẻ Bán buôn liên quan đến việc cung cấp hàng hóa cho các tổ chức bán lẻ, doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu, nhằm tiếp tục chuỗi lưu chuyển hàng hóa Trong khi đó, bán lẻ tập trung vào việc cung cấp sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.

Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể áp dụng nhiều mô hình khác nhau như bán buôn, bán lẻ, chuyên doanh, kinh doanh tổng hợp hoặc môi giới Các mô hình này có thể được triển khai ở nhiều quy mô tổ chức khác nhau như quầy, cửa hàng, công ty hay tổng công ty, và thuộc mọi thành phần kinh tế trong lĩnh vực thương mại.

Đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại, việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế thất thoát hàng hóa Nó giúp phát hiện hàng hóa chậm luân chuyển, từ đó đưa ra biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn Các số liệu từ kế toán bán hàng không chỉ phản ánh hiệu quả kinh doanh mà còn hỗ trợ ra quyết định quản lý.

Sv: Hoàng Phương Thanh Lớp CQ55/21.10 5 cung cấp cho doanh nghiệp cái nhìn tổng quan về kế toán bán hàng, giúp xác định kết quả bán hàng và phát hiện những thiếu sót trong quy trình mua, dự trữ và bán Điều này cho phép doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Dữ liệu từ báo cáo tài chính do kế toán bán hàng cung cấp giúp Nhà nước nắm bắt tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, cũng như kiểm tra việc tuân thủ nghĩa vụ tài chính và thuế Hơn nữa, thông qua các số liệu này, các đối tác có thể đánh giá khả năng mua, dự trữ và bán hàng của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đầu tư hoặc cho vay vốn.

1.1.2 Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất - kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi vốn từ hình thái sản phẩm, hàng hóa sang hình thái tiền tệ Quá trình này giúp doanh nghiệp thu hồi vốn, tạo điều kiện cho việc tiếp tục sản xuất và kinh doanh trong tương lai.

Xác định kết quả bán hàng là cách tính chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần và các chi phí như giá vốn hàng bán cùng chi phí quản lý trong một kỳ nhất định Nếu doanh thu bán hàng thuần vượt quá chi phí, kết quả sẽ là lãi; ngược lại, nếu doanh thu thuần thấp hơn chi phí, kết quả sẽ là lỗ.

Kết quả từ hoạt động

Tổng DT thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ

Giá vốn của hàng hóa đã bán trong kỳ

1.1.3 Đặc điểm của quá trình tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả bán hàng

Quá trình tiêu thụ hàng hóa diễn ra thông qua sự trao đổi mua bán có thỏa thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng Doanh nghiệp đồng ý bán sản phẩm, trong khi khách hàng đồng ý mua và thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận hình thức thanh toán khác.

Chuyển đổi quyền sở hữu hàng hóa từ doanh nghiệp sang khách hàng diễn ra khi doanh nghiệp giao hàng và nhận lại khoản nợ tương ứng, được gọi là doanh thu tiêu thụ Doanh thu này nhằm bù đắp các chi phí trong quá trình kinh doanh Kết quả kinh doanh trong kỳ được hạch toán dựa trên số tiền mà khách hàng đã đồng ý thanh toán.

Kết quả bán hàng là chỉ tiêu quan trọng, đóng vai trò then chốt trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh trong kỳ Thông qua chỉ tiêu này, doanh nghiệp có thể đánh giá tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh và xác định các biện pháp khắc phục những hạn chế.

Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quy trình kinh doanh của doanh nghiệp, và kết quả bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định việc tiếp tục tiêu thụ sản phẩm Hai hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ, trong đó kết quả bán hàng chính là mục tiêu cuối cùng, còn bán hàng là phương tiện giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu đó.

1.1.4 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định bán hàng a) Vai trò của kế toán bán hàng và xác định bán hàng

Bán hàng đóng vai trò quyết định trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Nhiều doanh nghiệp hiện nay đã áp dụng phương pháp tiếp cận bán hàng như một khâu quan trọng, là một bộ phận hữu cơ trong quá trình kinh doanh.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1.2.1 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

Doanh nghiệp thương mại nội địa là những đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ và thực hiện mua bán hàng hóa trong nước Hai hình thức kinh doanh chủ yếu của các doanh nghiệp này là bán buôn và bán lẻ, trong đó bán buôn đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối hàng hóa.

Bán buôn là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lưu thông hàng hóa, từ sản xuất đến tiêu dùng, tại đây hàng hóa chỉ thực hiện một phần giá trị mà chưa phát huy giá trị sử dụng Hình thức này thường áp dụng cho việc bán hàng với khối lượng lớn và được chia thành hai loại: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.

Hình thức bán buôn qua kho cho phép doanh nghiệp xuất bán hàng hóa từ kho dự trữ của mình Có hai phương thức thực hiện: xuất bán trực tiếp cho khách hàng và xuất gửi hàng hóa đi bán.

Hình thức xuất bán trực tiếp là phương thức mà doanh nghiệp giao hàng ngay cho khách hàng tại kho hoặc nơi lưu trữ hàng hóa Doanh thu bán hàng được xác nhận khi khách hàng nhận đủ hàng và ký hóa đơn Chứng từ bán hàng trong trường hợp này bao gồm hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho do bên bán lập.

Hình thức chuyển hàng theo hợp đồng kinh tế quy định rằng doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách hàng tại địa điểm đã ký, trong khi hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán cho đến khi khách hàng thông báo nhận hàng và thực hiện thanh toán Chỉ khi đó, hàng hóa mới chuyển quyền sở hữu và doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu Chi phí vận chuyển sẽ do bên bán hoặc bên mua chịu, tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng Chứng từ liên quan bao gồm hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp bán lập.

Sv: Hoàng Phương Thanh Lớp CQ55/21.10 9

Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng cho phép hàng hóa được chuyển giao trực tiếp cho khách hàng mà không cần qua kho Phương thức này được thực hiện theo hai hình thức khác nhau.

Bán buôn hàng hóa theo hình thức giao hàng trực tiếp, hay còn gọi là giao tay ba, là phương thức mà doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng sẽ giao ngay cho đại diện của bên mua tại kho của người bán Khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng và thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa sẽ được xem là đã tiêu thụ.

Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là hình thức chuyển hàng, trong đó doanh nghiệp thương mại mua hàng và chuyển giao cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận Hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên mua thanh toán hoặc khi doanh nghiệp nhận được giấy biên nhận hàng và bên mua đồng ý thanh toán Doanh nghiệp sẽ tham gia thanh toán cho cả hai bên, thu tiền từ người mua và trả tiền cho người bán.

Bán lẻ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng trong chuỗi cung ứng, nơi hàng hóa từ sản xuất chuyển đến tay người tiêu dùng, kết thúc quá trình lưu thông và thực hiện giá trị sử dụng Tại khâu này, hàng hóa thường được bán với số lượng ít và giá bán ổn định Các phương thức bán lẻ thường được áp dụng để tối ưu hóa trải nghiệm mua sắm cho khách hàng.

Bán hàng qua phương thức gửi đại lý và ký gửi bán đúng giá là hình thức mà bên giao đại lý ủy quyền cho bên đại lý bán hàng cho doanh nghiệp Trong phương thức này, bên nhận đại lý ký gửi sẽ bán hàng theo giá đã được quy định và nhận thù lao dưới hình thức hoa hồng từ việc bán hàng.

Theo quy định của luật thuế GTGT, khi bên đại lý bán hàng theo giá quy định từ bên giao đại lý, toàn bộ thuế GTGT đầu ra do bên giao đại lý phải nộp cho ngân sách nhà nước Đồng thời, bên nhận đại lý không phải chịu thuế GTGT đối với phần hoa hồng mà họ nhận được.

Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp là hình thức cho phép người mua thanh toán nhiều lần, với khoản thanh toán đầu tiên được thực hiện ngay tại thời điểm mua Số tiền còn lại sẽ được người mua trả dần trong các kỳ tiếp theo, kèm theo lãi suất theo thỏa thuận.

Hàng bán trả chậm trả góp vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát và lợi ích kinh tế của tài sản đã được chuyển giao cho người mua Do đó, doanh thu được ghi nhận theo giá bán ngay, trong khi phần lãi trả chậm sẽ được ghi vào doanh thu hoạt động tài chính, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đã được xác nhận.

Bán hàng thu tiền trực tiếp là hình thức mà nhân viên bán hàng thu tiền và giao hàng cho khách ngay tại chỗ Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên sẽ lập giấy nộp tiền và nộp cho thủ quỹ, đồng thời kiểm kê hàng hóa tồn kho để xác định số lượng hàng đã bán, từ đó lập báo cáo bán hàng chính xác.

Bán hàng thu tiền tập trung là hình thức bán hàng tách biệt giữa giao hàng và thu tiền từ khách Mỗi quầy hàng có nhân viên thu tiền chịu trách nhiệm thu tiền, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách, sau đó khách sẽ nhận hàng từ nhân viên bán hàng Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên bán hàng sẽ dựa vào hóa đơn và tích kê để kiểm kê hàng hóa và lập báo cáo bán hàng Nhân viên thu tiền sẽ làm giấy nộp tiền và chuyển số tiền thu được cho thủ quỹ.

Hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán

Các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong năm hình thức ghi sổ kế toán, bao gồm Nhật ký chung, Chứng từ - ghi sổ, Nhật ký chứng từ, Nhật ký - sổ cái, và hình thức kế toán trên máy vi tính Những hình thức này giúp hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả.

Sổ kế toán đóng vai trò quan trọng trong kế toán bán hàng và kết quả bán hàng Hệ thống sổ kế toán tổng hợp và quy trình hệ thống hóa thông tin kế toán xác định hình thức kế toán cụ thể Mỗi hình thức kế toán có các hệ thống sổ kế toán và quy trình hệ thống hóa thông tin khác nhau Tùy thuộc vào từng hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp, hệ thống sổ kế toán sẽ được mở ra để ghi chép, theo dõi, tính toán, xử lý và tổng hợp số liệu cho các báo cáo kế toán Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán cần đảm bảo đáp ứng các yêu cầu nhất định.

 Phải có số đảm bảo mối quan hệ ghi sổ theo thời gian và ghi sổ theo hệ thống

 Phải có sổ đảm bảo mối quan hệ ghi sổ tổng hợp và sổ chi tiết

 Phải đảm bảo quan hệ đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán

Tại Công ty CP Dịch vụ và Phát triển Kỹ thuật Y tế Trường Sinh, việc tổ chức sổ kế toán được thực hiện theo hình thức Nhật ký chung Trong bài viết này, tôi sẽ chỉ tập trung vào cách thức tổ chức sổ kế toán trong điều kiện áp dụng Nhật ký chung, mà không đề cập đến các hình thức kế toán khác.

Trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng , doanh nghiệp sử dụng hệ thống sổ kế toán sau:

- Sổ nhật ký chung, sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết

- Các sổ nhật ký chuyên dùng như Nhật ký bán hàng, Nhật ký bán hàng, Nhật ký mua hàng,…

Sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản như 511, 512, 632, 131, 331 là yếu tố quan trọng trong kế toán quản trị Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán một cách hiệu quả không chỉ giúp thu thập thông tin quá khứ mà còn hỗ trợ dự đoán thông tin tương lai Các sổ chi tiết đóng vai trò thiết yếu trong việc phản ánh tình hình tài chính chính xác và kịp thời.

Để quản lý hiệu quả thông tin kế toán, cần theo dõi chi tiết từng loại doanh thu bằng cách mở các sổ kế toán tương ứng Việc sử dụng tài khoản chi tiết là cần thiết để thu thập thông tin hữu ích, đáp ứng mục đích và yêu cầu quản lý.

- Sổ chi tiết doanh thu bán hàng: Thường được mở chi tiết cho từng mặt hàng

- Sổ chi tiết thanh toán với người mua: Thường theo dõi theo từng người mua, nhóm khách hàng

Hình thức ghi chép kế toán này có thể áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp, mang lại sự đơn giản và tiện lợi khi sử dụng máy tính Tuy nhiên, việc kiểm tra và đối chiếu thông tin thường phải được thực hiện vào cuối kỳ, dẫn đến việc thông tin kế toán có thể không được cung cấp kịp thời.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cùng với các báo cáo quản trị về doanh thu, chi phí và kết quả Nội dung này có thể thay đổi tùy thuộc vào yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp.

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong điều kiện áp dụng công nghệ thông tin

điều kiện áp dụng công nghệ thông tin

1.4.1 Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng tin học

Kế toán máy là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán, giúp chuyển đổi dữ liệu thành thông tin hữu ích cho người sử dụng Hạch toán bằng máy tính có những đặc điểm khác biệt so với hạch toán thủ công, như việc tự động hóa các công việc tính toán, tổng hợp và lập báo cáo tài chính Dù sử dụng máy tính hay phương pháp thủ công, công tác kế toán cần đảm bảo tính trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh Để đạt được những yêu cầu này, các chương trình kế toán máy cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong thiết kế.

Doanh nghiệp cần ghi nhận đầy đủ thông tin về tất cả các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh Để đạt được điều này, việc quản lý mối quan hệ ghi nhận thông tin một cách hiệu quả là rất quan trọng.

Hoàng Phương Thanh, lớp CQ55/21.10, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân loại và ghi nhận thông tin theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế tài chính Quy trình này cần được thực hiện theo trình tự thời gian, đảm bảo không có sự trùng lặp hoặc bỏ sót thông tin.

Chương trình kế toán cần đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa việc ghi chép và đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả của doanh nghiệp.

Chương trình kế toán cần phải liên kết chặt chẽ các phần hành kế toán, đảm bảo tính đồng bộ và hoàn chỉnh Điều này không chỉ hỗ trợ việc nối mạng máy tính mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công lao động trong bộ máy kế toán.

- Đảm bảo lưu trữ chứng từ, dữ liệu, số liệu kế toán, báo cáo kế toán theo đúng nguyên tắc, chế độ và quy định hiện hành

1.4.2 Nội dung tổ chức kế toán máy trong điều kiện sử dụng kế toán máy a) Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy

Công việc kế toán hiện nay được thực hiện thông qua phần mềm kế toán trên máy tính, được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức này Mặc dù phần mềm không thể hiện đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng vẫn đảm bảo in ấn đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính (BCTC) theo quy định Mỗi hình thức kế toán sẽ có loại sổ riêng, nhưng không hoàn toàn giống với mẫu sổ ghi tay Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy tính cần được tuân thủ để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công việc kế toán.

Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra để ghi sổ Họ xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có, sau đó nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán.

- Theo quy đinh của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp, các sổ, các thẻ chi tiết liên quan

Cuối tháng, kế toán tiến hành khoá sổ và lập báo cáo tài chính (BCTC) Quá trình đối chiếu số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện một cách tự động.

Hoàng Phương Thanh Lớp CQ55/21.10 35 cam kết đảm bảo tính chính xác và trung thực của thông tin đã nhập trong kỳ kế toán Kế toán viên có thể dễ dàng kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính sau khi in ra giấy.

Cuối tháng và cuối năm, việc in sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết là cần thiết, đồng thời thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định hiện hành.

Sơ đồ 1.9: Sơ đồ kế toán máy:

Sổ kế toán: sổ tổng hợp, chi tiết

Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Thông tin trình bày trên BCTC

Báo cáo tài chính cần cung cấp thông tin đầy đủ, khách quan và chính xác nhằm phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Thông tin tài chính phải thích hợp để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính dự đoán, phân tích và đưa ra các quyết định kinh tế

Thông tin tài chính cần được trình bày đầy đủ và chính xác để đảm bảo tính trọng yếu, bởi vì bất kỳ thiếu sót nào có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng Tính trọng yếu được xác định dựa trên bản chất và quy mô của các khoản mục trong báo cáo tài chính của đơn vị.

Sv: Hoàng Phương Thanh Lớp CQ55/21.10 36

Các chỉ tiêu không có số liệu sẽ không cần trình bày trong Báo cáo tài chính Doanh nghiệp có quyền tự chủ điều chỉnh lại thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục trong từng phần.

- Trình bày thông tin trên BCTC:

 Bảng cân đối kế toán: Thông tin về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thể hiện ở các chỉ tiêu:

+ Phải thu ngắn hạn, dài hạn của khách hàng

+ Trả trước cho người bán ngắn hạn, dài hạn + Thuế GTGT được khấu trừ

+ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

+ Phải trả người bán ngắn hạn, dài hạn

+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Thông tin về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thể hiện trên các chỉ tiêu:

+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: mã 01 + Các khoản giảm trừ doanh thu: mã 02

+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: mã 10 + Giá vốn hàng bán: mã 11

+ Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: mã 20 + Doanh thu hoạt động tài chính: mã 21

+ Chi phí tài chính: mã 22 + Chi phí quản lý kinh doanh: mã 24 + Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: mã 30 + Thu nhâp khác: mã 31

+ Chi phí khác: mã 32 + Lợi nhuận khác: mã 40 + Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: mã 50 + Chi phí thuế TNDN : mã 51

+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: mã 60

Sv: Hoàng Phương Thanh Lớp CQ55/21.10 37

Chương 1 của luận văn đã giới thiệu tổng quát đặc điểm của doanh nghiệp thương mại và tổ chức kế toán của các doanh nghiệp thương mại, các chính sách kế toán, chế độ kế toán mới nhất – Thông tư số 133/2016/TT-BTC của Bộ tài chính Trong chương này, luận văn đã đề cập đến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, cụ thể: tổ chức công tác chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, trình tự kế toán, sổ sách kế toán và các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp thương mại giúp người sử dụng có cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, các hình thức kế toán được quy định hiện nay

Sv: Hoàng Phương Thanh Lớp CQ55/21.10 38

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ PHÁT TRIỂN

KỸ THUẬT Y TẾ TRƯỜNG SINH.

Tổng quan về Công ty Cổ phần dịch vụ và Phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần dịch vụ và Phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh

- Tên Công ty: Công ty Cổ phần dịch vụ phát triển y tế Trường Sinh

- Tên giao dịch: TRUONG SINH HEALTH TECHNOLOGY

DEVELOPMENT SERVICES JOINT STOCK COMPANY

- Địa chỉ: Số 1, tầng 3, Building 125 Hoàng Ngân, phường Trung Hoà, quận Cầu Giấy, Hà Nội

- Mã số thuế: 0101594399 cấp ngày 21/01/2015

- Giám đốc: Nguyễn Đức Linh

- Ngành nghề kinh doanh: Bán buôn trừ ô tô, mô tô, xe máy, và xe có động cơ khác

- Vốn điều lệ ban đầu: 1.900.000.000 đ

Công ty Cổ phần dịch vụ và Phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh được thành lập vào ngày 12/01/2005, với giấy phép đăng ký kinh doanh số 0101594399 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.

Trong suốt nhiều năm hoạt động, Công ty Cổ phần dịch vụ và Phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh đã vững vàng khẳng định vị thế của mình trên thị trường miền Bắc và toàn quốc, nhờ vào những thuận lợi mà công ty đã tận dụng hiệu quả.

Công ty tự hào có đội ngũ cán bộ quản lý và nghiệp vụ dày dạn kinh nghiệm, năng động, đã góp phần xây dựng thành tích nổi bật trong việc đáp ứng nhu cầu hàng hóa và dịch vụ tại thị trường miền Bắc cũng như toàn quốc Kể từ khi thành lập, Công ty đã vượt qua nhiều khó khăn quan trọng, khẳng định vị thế và hoàn thành tốt các nhiệm vụ kinh tế và chính trị của mình.

Sv: Hoàng Phương Thanh Lớp CQ55/21.10 39

Công ty Cổ phần dịch vụ và Phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh chuyên cung cấp thiết bị y tế cho nhiều đối tượng khách hàng, bao gồm bệnh viện, trung tâm y tế, công ty thương mại, cửa hàng bán lẻ và cá nhân Để nâng cao chất lượng phục vụ, công ty đã đầu tư cải tiến các cửa hàng và kho hàng, đồng thời mở rộng danh mục sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng Những nỗ lực này không chỉ giúp công ty xây dựng lòng tin từ khách hàng mà còn duy trì uy tín trong ngành Hơn nữa, công ty còn đa dạng hóa các mặt hàng và mạng lưới kinh doanh để cạnh tranh hiệu quả với các đối thủ khác.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần dịch vụ và Phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh

Công ty Cổ phần dịch vụ và Phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh có bộ máy tổ chức theo mô hình trực tiếp, tạo nên một cơ cấu quản lý gọn nhẹ Bộ máy này đảm bảo đầy đủ chức năng quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần dịch vụ và Phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh

Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng tổ chức hành chính

Giám đốc công ty là người đại diện cho nhân viên, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động của công ty theo quy định pháp luật hiện hành.

Người quản lý có trách nhiệm giám sát và xử lý mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định kịp thời nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của toàn công ty.

Sv: Hoàng Phương Thanh Lớp CQ55/21.10 40

Phó giám đốc có vai trò chỉ đạo các phòng ban, theo dõi tình hình kinh doanh của công ty và báo cáo trực tiếp cho giám đốc Ngoài ra, phó giám đốc cũng đảm nhiệm nhiệm vụ thay thế giám đốc khi người này vắng mặt.

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc cập nhật kịp thời những biến động của thị trường hàng ngày, từ đó cung cấp thông tin chính xác cho các phòng ban liên quan Điều này giúp các bộ phận lập kế hoạch kinh doanh hiệu quả cho thời gian tới.

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và đánh giá hoạt động của công ty Nhiệm vụ chính của phòng là kiểm tra các số liệu và chứng từ, từ đó làm cơ sở cho việc ghi chép vào sổ sách, báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.

Phòng hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhân sự và hành chính của Công ty, bao gồm thực hiện chính sách về tiền lương, khen thưởng và kỷ luật cho CBCNV Phòng cũng quản lý thiết bị văn phòng, lưu trữ tài liệu và soạn thảo hợp đồng kinh tế Ngoài ra, phòng hành chính còn đảm nhiệm công tác hành chính trong quan hệ với bên ngoài và quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên Hàng năm, phòng xây dựng đơn giá tiền lương và kế hoạch đào tạo cho cán bộ, đồng thời thực hiện tuyển dụng khi cần thiết.

2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần dịch vụ và Phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh a) Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Tổ chức công tác kế toán đóng vai trò quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, quyết định sự thành công hay thất bại của họ Mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh là đạt được lợi nhuận, và kết quả này được phản ánh qua các báo cáo tài chính chính xác.

Bộ máy kế toán của Công ty Hoàng Phương Thanh Lớp CQ55/21.10 41 đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc trong việc trả lương cho cán bộ công nhân viên, đồng thời đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

Công ty Cổ phần dịch vụ và Phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh hoạt động độc lập theo quy định pháp luật và chế độ kế toán hiện hành Doanh nghiệp này tổ chức bộ máy quản lý tài chính theo mô hình thương mại, đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong hoạt động kinh doanh.

Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công

cổ phần dịch vụ và phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh

2.2.1 Đặc điểm mặt hàng kinh doanh tại Công ty cổ phần dịch vụ và phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh

Hàng hóa của công ty được kiểm tra nghiêm ngặt từ quá trình nhập kho cho đến khi được bảo quản, đảm bảo tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật nhằm duy trì chất lượng sản phẩm.

Công ty cam kết thu hút khách hàng thông qua chính sách giá cả hợp lý và linh hoạt Giá bán được xác định dựa trên chi phí sản phẩm nhập kho, tình hình thị trường và mối quan hệ giữa khách hàng và công ty.

Giá cả mà công ty áp dụng sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng khách hàng, hình thức bán hàng và khối lượng sản phẩm Điều này giúp thu hút khách hàng đồng thời đảm bảo lợi nhuận cho công ty.

 Nếu là khách hàng lớn, mua với số lượng nhiều hoặc là khách hàng quen thuộc, khách hàng tiềm năng công ty áp dụng theo giá bán buôn

Đối với khách hàng mới hoặc những khách hàng có nhu cầu mua hàng với khối lượng ít, công ty sẽ áp dụng mức giá bán lẻ Mức giá này sẽ cao hơn giá bán buôn và có thể khác nhau tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng.

Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực bán hàng với các hình thức như bán buôn, bán hàng theo hợp đồng, bán hàng qua điện thoại và bán hàng tại kho, trong đó hình thức bán hàng theo hợp đồng là chủ yếu.

Sv: Hoàng Phương Thanh Lớp CQ55/21.10 45

2.2.2 Các phương thức tiêu thụ và hình thức thanh toán của Công ty Cổ phần dịch vụ và phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh a) Phương thức tiêu thụ

Công ty áp dụng 02 phương pháp tiêu thụ hàng hóa:

Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp cho phép bên mua cử đại diện đến kho của Công ty để nhận hàng hóa Trong quá trình này, Công ty sẽ xuất kho hàng hóa kim loại và giao trực tiếp cho đại diện bên mua, người sẽ ký nhận đủ hàng Khi bên mua đã thanh toán hoặc đồng ý thanh toán, hàng hóa được xác nhận là đã tiêu thụ.

Phương thức bán lẻ cho phép bên mua trực tiếp đến kho của Công ty để nhận hàng hóa kim loại Tại đây, Công ty sẽ xuất kho và giao hàng trực tiếp cho bên mua, đồng thời bên mua sẽ thanh toán tiền ngay cho Công ty.

Khách hàng có thể thực hiện thanh toán ngay tại công ty bằng cách đến trực tiếp để mua hàng Trong quá trình này, công ty sẽ ký nhận vào hóa đơn GTGT và giao hàng cho khách Kế toán sẽ lập phiếu thu tiền mặt và ghi nhận doanh thu Hình thức thanh toán này thường được áp dụng cho những khách hàng không thường xuyên mua, với khối lượng hàng hóa không lớn hoặc những khách hàng có khả năng thanh toán ngay bằng tiền mặt.

Thanh toán trả chậm, hay còn gọi là bán chịu, chủ yếu được áp dụng cho khách hàng quen, ở xa hoặc mua với khối lượng lớn và có uy tín với công ty Hình thức này thường không tính lãi cho các khoản trả chậm, làm cho nó trở thành phương thức bán hàng chính của công ty nhờ mạng lưới phân phối rộng khắp Khi khách hàng đồng ý thanh toán, hàng hóa sẽ được xuất kho và giao cho khách, đồng thời xác nhận đã tiêu thụ, và công ty sẽ thu hồi tiền sau đó Phương thức này thường được sử dụng cho khách hàng mua buôn, với số lượng lớn và đã mở tài khoản tại ngân hàng.

2.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán

Giá vốn bán hàng của Công ty bao gồm giá trị thực tế của hàng hóa xuất kho để bán, bao gồm cả chi phí mua thực tế và chi phí mua bán phân bổ cho hàng đã bán Để tổng hợp giá vốn bán hàng xuất kho trong kỳ, cần căn cứ vào các yếu tố này.

Hoàng Phương Thanh, lớp CQ55/21.10, đã nghiên cứu về phương pháp tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng phương pháp phù hợp Bên cạnh đó, bài viết cũng đề cập đến phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí mua hàng, nhằm tối ưu hóa quy trình quản lý tài chính trong doanh nghiệp.

 Tài khoản sử dụng Để phản ánh giá vốn hàng bán trong tháng tại công ty, kế toán sử dụng:

- TK 632 “Giá vốn hàng bán” Dùng để phản ánh giá vốn hàng xuất bán Công ty mở chi tiết tương với từng loại hàng hóa bán ra

- Các tài khoản kế toán liên quan: 154, 155,…

 Chứng từ kế toán sử dụng

- Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như :

 Hợp đồng mua bán để tiến hành xác định giá vốn

 Từ các chứng từ: Hợp đồng bán hàng, HĐ GTGT… kế toán nhập liệu vào phần mềm để cập nhật phiếu xuất kho

- Trong quá trình hạch toán, kế toán thường sử dụng các chứng từ và sổ sách cần thiết như: PXK; Sổ chi tiết TK 632; Sổ cái TK 632, sổ NKC,

Ví dụ: Ngày 01/12/2020 xuất kho 360 sợi Dafilon blue 6/0, 1x45cm DS12 bán cho Phòng khám đa khoa Đình Vũ, đơn giá là 24.743 đồng/chiếc

Kế toán sẽ tính giá trị xuất kho của Dafilon blue 6/0, 1x45cm DS12 cần bán Trị giá xuất kho = 360 x 24.743 = 8.907.360

Ta có chứng từ PXK của nghiệp vụ này như sau:

Sv: Hoàng Phương Thanh Lớp CQ55/21.10 47

Biểu 2.1: Phiếu xuất kho hàng hóa

Sv: Hoàng Phương Thanh Lớp CQ55/21.10 48

Trong tháng 12 năm 2020, các chứng từ gốc kế toán đã được nhập liệu vào sổ chi tiết nhập xuất tồn, từ đó lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn Bảng tổng hợp này bao gồm số liệu chi tiết về giá vốn của sản phẩm Dafilon blue 6/0, 1x45cm DS12.

Sv: Hoàng Phương Thanh Lớp CQ55/21.10 49

Biểu 2.2: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn tháng 12năm 2020

Sv: Hoàng Phương Thanh Lớp CQ55/21.10 50

Biểu 2.3: Sổ chi tiết tài khoản 632

2.2.4 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu

2.2.4.1 Kế toán doanh thu a) Nội dung doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu của doanh nghiệp là tổng giá trị lợi ích kinh tế thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần gia tăng vốn chủ sở hữu.

- Doanh thu của công ty được ghi nhận khi hoàn thiện việc giao hàng và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán

Hiện nay, các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT Khi lập hóa đơn bán hàng, cần ghi rõ giá bán chưa bao gồm thuế GTGT cùng với các khoản phụ thu khác.

Hoàng Phương Thanh lớp CQ55/21.10 51 đề cập đến việc xác định thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán Doanh thu bán hàng được ghi nhận dựa trên số tiền bán hàng chưa bao gồm thuế GTGT Việc sử dụng chứng từ là cần thiết để đảm bảo tính chính xác trong việc kê khai thuế.

- Hợp đồng kinh tế giữa công ty với khách hàng

- Các đơn đặt hàng của khách hàng

- Biên bản giao nhận hàng hoá

- Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, c) Các tài khoản sử dụng

- Kế toán sử dụng các tài khoản:

 TK 5111: Doanh thu bán hàng

 TK 33311: Thuế GTGT phải nộp

 TK 131: Phải thu khách hàng

 TK 112: Tiền gửi ngân hàng

- Các sổ kế toán được sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng bao gồm các sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp:

 Sổ chi tiết công nợ phải thu

 Sổ cái các TK 5111, TK 131, TK 33311 d) Trình tự kế toán doanh thu:

Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần dịch vụ và Phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các nhà lãnh đạo công ty phải tìm cách tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường Để đạt được điều này, công ty cần đưa sản phẩm ra thị trường và nhận được sự chấp nhận từ người tiêu dùng, từ đó thu hồi vốn, bù đắp chi phí và đảm bảo lợi nhuận Việc tổ chức hiệu quả quá trình bán hàng, kế toán bán hàng và phân tích kết quả bán hàng là yếu tố then chốt để mở rộng thị trường và gia tăng sức cạnh tranh.

Công ty Cổ phần dịch vụ và phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh đã đạt nhiều thành tựu đáng kể từ khi thành lập, khẳng định uy tín trên thị trường và tạo công ăn việc làm ổn định cho nhân viên Những thành tích này xuất phát từ nỗ lực không ngừng của đội ngũ công nhân viên, cải tiến cơ sở vật chất, nâng cao trình độ quản lý kinh tế và sự lãnh đạo của Ban Giám đốc Công ty cam kết hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng, đồng thời tiếp tục phát triển bền vững.

2.3.1 Những ưu điểm trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty

 Thứ nhất: Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức khoa học và hợp lý, với sự liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban và bộ phận, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và điều hành toàn Công ty.

Công ty lựa chọn mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung nhằm tối ưu hóa việc quản lý tài chính Với mô hình này, tất cả các công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán, giúp lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt kịp thời thông tin về hoạt động kinh tế Điều này tạo điều kiện cho việc kiểm tra và chỉ đạo sát sao các hoạt động của toàn doanh nghiệp.

Sv: Hoàng Phương Thanh Lớp CQ55/21.10 82

Đội ngũ kế toán của công ty gồm những chuyên gia có trình độ cao và nhiều năm kinh nghiệm, đảm bảo tính kỷ luật và trách nhiệm trong công việc, từ đó giúp quá trình hạch toán diễn ra nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.

Công ty tổ chức công tác kế toán một cách có kế hoạch, sắp xếp và bố trí nhân viên phù hợp, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các thành viên Việc phân công công việc dựa trên năng lực và trình độ của từng cá nhân giúp phát huy thế mạnh của nhân viên, từ đó nâng cao hiệu quả công việc Tính thống nhất về phạm vi và phương pháp ghi chép được đảm bảo, giúp mọi nhiệm vụ hoàn thành kịp thời theo chỉ đạo của kế toán trưởng.

Quy trình hạch toán kế toán của Công ty được thực hiện theo đúng chế độ và chuẩn mực kế toán, đảm bảo công tác kế toán luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, đáp ứng hiệu quả yêu cầu quản lý kinh tế và tài chính của doanh nghiệp.

 Thứ hai: Về hình thức kế toán

Công ty sử dụng phương pháp ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung, một cách ghi sổ đơn giản và dễ hiểu, phù hợp với mô hình kinh doanh của công ty Hình thức này giúp kế toán ghi chép các nghiệp vụ một cách rõ ràng, dễ hiểu, từ đó giảm thiểu sai sót và tránh trùng lặp không cần thiết.

 Thứ ba: Về hệ thống chứng từ

Công ty sử dụng hình thức chứng từ hoàn thiện cho công tác hạch toán kế toán ban đầu, đảm bảo phù hợp với yêu cầu kinh tế pháp lý của các nghiệp vụ phát sinh theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính Mỗi nghiệp vụ đều được ghi nhận trên hóa đơn và chứng từ tương ứng, đáp ứng đầy đủ về số lượng, nguyên tắc ghi chép, cũng như yêu cầu quản lý chứng từ.

Công ty đã thiết lập một quy trình luân chuyển chứng từ hợp lý, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh Việc đối chiếu số liệu được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán, ghi sổ một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác.

Sv: Hoàng Phương Thanh Lớp CQ55/21.10 83

- Việc tổ chức công tác lưu trữ chứng từ được thực hiện khoa học và bài bản

Việc kiểm kê và kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong công tác kiểm toán và thanh tra thuế, giúp rút ngắn thời gian và nâng cao hiệu quả công việc.

Các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ đã được thiết kế đầy đủ với các yếu tố bắt buộc theo quy định, giúp đơn giản hóa quá trình lập chứng từ Nhiều phần của chứng từ đã được in sẵn, từ đó tiết kiệm thời gian và công sức cho việc xử lý một số lượng lớn nghiệp vụ.

 Thứ tư: Về trình tự hạch toán kế toán

Công ty tuân thủ nghiêm ngặt trình tự hạch toán kế toán theo chế độ kế toán được quy định trong Thông tư 133/2016/TT-BTC, ban hành ngày 26/08/2016.

Bộ trưởng Bộ Tài chính nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lập bút toán chính xác, phản ánh đúng nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Trình tự kế toán được thiết lập hợp lý và thống nhất từ phòng kinh doanh đến phòng Tài chính Kế toán, nhằm tạo điều kiện cho việc theo dõi chéo và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát thông tin.

 Thứ năm: Về việc sử dụng sổ sách kế toán

Công ty đã sử dụng đầy đủ các sổ sách kế toán, từ sổ chi tiết đến sổ tổng hợp, nhằm phản ánh chính xác và chi tiết mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ Điều này không chỉ giảm thiểu sai sót mà còn đáp ứng hiệu quả yêu cầu quản lý của Công ty.

 Thứ sáu: Về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần dịch vụ và phát triển kyỹ thuật y tế Trường Sinh

Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp cần cải tiến liên tục các công cụ quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó kế toán đóng vai trò quan trọng Việc hoàn thiện và đổi mới công tác kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, là vấn đề thiết yếu nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty trong bối cảnh hiện nay.

Trong bối cảnh môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh, bộ phận kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần dịch vụ và phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh cần nâng cao quy trình hạch toán và cải thiện chất lượng thông tin kế toán Điều này sẽ hỗ trợ hiệu quả cho nhà quản trị, nhà đầu tư, cơ quan Nhà nước và các bên liên quan khác trong việc ra quyết định.

Hoàn thiện công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng, là điều cần thiết cho mọi doanh nghiệp Để đạt được sự hoàn thiện với tính khả thi, trước tiên cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản.

Để hoàn thiện kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa, cần tuân thủ các chuẩn mực và nguyên tắc của chế độ kế toán hiện hành, đồng thời tôn trọng cơ chế tài chính và các chính sách của Nhà nước Tuy nhiên, việc thực hiện không nên cứng nhắc mà cần đảm bảo tính linh hoạt và sáng tạo trong quá trình áp dụng.

Để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất, việc hoàn thiện kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa cần phải phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh của ngành và từng công ty cụ thể.

Hoàn thiện quy trình cần đảm bảo hiệu quả cao, đồng thời phù hợp với yêu cầu và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý và kế toán.

Sv: Hoàng Phương Thanh Lớp CQ55/21.10 88

Để hoàn thiện kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa, cần đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, trung thực và khách quan, nhằm hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý của doanh nghiệp.

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần dịch vụ và Phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh

Đối với doanh nghiệp, thị trường và cơ chế quản lý ảnh hưởng lớn đến tổ chức công tác kế toán Cần nhận diện đặc trưng của nền kinh tế thị trường và các yếu tố tác động để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, đáp ứng yêu cầu quản lý thực tiễn Để đạt được điều này, tổ chức công tác kế toán cần tuân theo các yêu cầu cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp.

 Phải tuân thủ chế độ tài chính và chế độ kế toán hiện hành

 Phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty

 Phải đáp ứng việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác

Tổ chức công tác kế toán cần tuân thủ nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần dịch vụ và phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh, tôi đã tiến hành đánh giá các ưu, nhược điểm trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Dựa trên những nhận xét này, tôi xin đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng kế toán bán hàng và cải thiện quy trình xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Về công tác kế toán nói chung

Công ty cần đầu tư vào việc trang bị máy móc và thiết bị hiện đại cho phòng kế toán, nhằm nâng cao hiệu quả công việc, đảm bảo quy trình kế toán diễn ra nhanh chóng và chính xác hơn.

Công ty nên đầu tư vào việc đào tạo cán bộ công nhân viên, đặc biệt là nhân viên kế toán, nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng tin học Việc này sẽ giúp cải thiện quy trình hạch toán kế toán, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.

Sv: Hoàng Phương Thanh Lớp CQ55/21.10 89

Về kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Công ty nên áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán hấp dẫn cho khách hàng khi họ thanh toán sớm Mặc dù điều này có thể làm tăng chi phí cho doanh nghiệp, nhưng nó khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh chóng, từ đó rút ngắn thời gian luân chuyển vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh.

- Phương pháp kế toán các khoảm giảm trừ doanh thu:

Công ty Cổ phần dịch vụ và Phát triển kỹ thuật y tế Trường Sinh áp dụng thông tư 133 để theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu Kế toán thực hiện hạch toán chiết khấu vào bên Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.

 Doanh nghiệp chiết khấu thương mại cho khách hàng:

Nợ TK 511: Phần chiết khấu cho khách hàng chưa thuế GTGT

Nợ TK 333: Phần thuế GTGT trên giá trị hàng chiết khấu cho khách hàng

Có TK 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách hàng

 Doanh nghiệp giảm giá hàng bán cho khách hàng

Nợ TK 511: Giá trị giảm giá hàng bán cho khách hàng chưa có thuế GTGT

Nợ TK 333: Phần thuế GTGT trên giá trị giảm giá hàng bán

Có TK 131: Tổng giá trị giảm giá hàng bán

 Doanh nghiệp chấp nhận nhận lại hàng đã bán

Nợ Tk 511: Giá trị hàng đã bán bị trả lại chưa có thuế GTGT

Nợ TK 333: Phần thuế GTGT của số hàng đã bán bị trả lại

Có TK 131: Tổng giá trị hàng bán bị trả lại

Bệnh viện Quân y 103 là một khách hàng thân thiết của Công ty, vì vậy Công ty nên áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng này Cụ thể, khi khách hàng thực hiện 10 lần mua hàng với tổng giá trị mỗi lần lớn hơn 100.000.000 đồng, họ sẽ được hưởng mức chiết khấu 5% trên tổng giá trị thanh toán.

Về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Cuối kỳ kế toán, công ty cần đánh giá giá trị hàng hóa tồn kho so với giá thị trường để có biện pháp xử lý kịp thời Nếu giá trị thuần có thể thực hiện của hàng tồn kho thấp hơn giá gốc, công ty nên xem xét các phương án điều chỉnh phù hợp.

Công ty Hoàng Phương Thanh Lớp CQ55/21.10 90 cần trích lập dự phòng giảm giá dựa trên các bằng chứng đáng tin cậy Việc này bao gồm việc lập dự phòng giảm giá cho từng loại vật tư và hàng hóa để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả.

Cuối niên độ kế toán, cần xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho niên độ kế toán tiếp theo dựa trên số lượng, giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được của từng hàng hoá.

Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng đã lập ở kỳ trước nhưng chưa sử dụng hết, thì phần chênh lệch sẽ được ghi tăng vào dự phòng và tăng giá vốn hàng bán.

Trong trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập vào cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn số dự phòng đang ghi trên sổ kế toán, thì chênh lệch này sẽ được hoàn nhập, dẫn đến việc ghi giảm dự phòng và giảm giá vốn hàng bán.

Cuối kỳ kế toán năm hoặc quý, khi trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu ghi:

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán

Có TK 2294: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Cuối kỳ kế toán năm hoặc quý tiếp theo:

Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước mà chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch này sẽ được ghi nhận.

Nợ TK 632: giá vốn hàng bán

Có TK 2294: dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng đã lập ở cuối kỳ năm trước và chưa sử dụng, thì số chênh lệch sẽ được ghi nhận là nhỏ hơn.

Nợ TK 2294: dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Có TK 632: giá vốn hàng bán

Sv: Hoàng Phương Thanh Lớp CQ55/21.10 91

Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo công thức:

Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Lượng hàng tồn kho thực tế tại thời điểm lập BCTC năm x

Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán

Giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK

Biểu 3.1: Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho

- Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu của hàng hoá Dafilon blue 6/0, 1x45cm DS12, kế toán ghi:

Về cán bộ công nhân viên

Để đạt được sự phát triển bền vững, công ty cần chú trọng nâng cao chất lượng và năng lực làm việc của cán bộ công nhân viên Việc tổ chức đào tạo nhằm nâng cao trình độ cho những người làm công tác kiểm toán là rất quan trọng, giúp họ trở thành công cụ quản lý hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh của công ty.

Về việc ứng dụng khoa học công nghệ trong tổ chức kế toán

Ngày đăng: 09/01/2022, 15:35

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán TK 511 - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần dịch vụ và phát triển kỹ thuật y tế trường sinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.1 Trình tự kế toán TK 511 (Trang 25)
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán TK 521 - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần dịch vụ và phát triển kỹ thuật y tế trường sinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.2 Trình tự kế toán TK 521 (Trang 26)
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán TK 632 - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần dịch vụ và phát triển kỹ thuật y tế trường sinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.3 Trình tự kế toán TK 632 (Trang 30)
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán TK 632 theo PP kiểm kê định kỳ. - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần dịch vụ và phát triển kỹ thuật y tế trường sinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.4 Trình tự kế toán TK 632 theo PP kiểm kê định kỳ (Trang 31)
Sơ đồ 1.5 : Trình tự kế toán TK 641 - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần dịch vụ và phát triển kỹ thuật y tế trường sinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.5 Trình tự kế toán TK 641 (Trang 32)
Sơ đồ 1.6 : Trình tự kế toán TK 642 - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần dịch vụ và phát triển kỹ thuật y tế trường sinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.6 Trình tự kế toán TK 642 (Trang 34)
Sơ đồ 1.7 : Trình tự kế toán TK 821 - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần dịch vụ và phát triển kỹ thuật y tế trường sinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.7 Trình tự kế toán TK 821 (Trang 37)
Sơ đồ 1.8 : Trình tự kế toán TK 911 - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần dịch vụ và phát triển kỹ thuật y tế trường sinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.8 Trình tự kế toán TK 911 (Trang 39)
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ kế toán máy: - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần dịch vụ và phát triển kỹ thuật y tế trường sinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.9 Sơ đồ kế toán máy: (Trang 43)
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần dịch vụ và Phát - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần dịch vụ và phát triển kỹ thuật y tế trường sinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần dịch vụ và Phát (Trang 47)
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần dịch vụ và Phát - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần dịch vụ và phát triển kỹ thuật y tế trường sinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần dịch vụ và Phát (Trang 49)
Biểu 2.2: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn tháng 12năm 2020 - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần dịch vụ và phát triển kỹ thuật y tế trường sinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
i ểu 2.2: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn tháng 12năm 2020 (Trang 57)
Biểu 2.20: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần dịch vụ và phát triển kỹ thuật y tế trường sinh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
i ểu 2.20: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Trang 88)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w