1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

71 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 1,36 MB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (9)
  • Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU (10)
    • 2.1. Hệ thống hồ sơ địa chính (10)
      • 2.1.1. Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với quản lý đất đai (10)
      • 2.2.2. Các thành phần và nội dung hệ thống hồ sơ địa chính ở nước ta hiện nay (14)
    • 2.2. Hồ sơ địa chính của một số nước trên thế giới (23)
      • 2.2.1. Hồ sơ địa chính của Thụy Điển (23)
      • 2.2.2. Hồ sơ địa chính của Úc (24)
    • 2.3. Xu hướng trong quá trình hoàn thiện hồ sơ địa chính ở Việt Nam (26)
  • Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (35)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu (35)
    • 3.3 Nội dung nghiên cứu (35)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (36)
  • Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (37)
    • 4.1. Khái quát tình hình cơ bản của xã Quang Sơn (37)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Quang Sơn (37)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Quang Sơn (39)
      • 4.1.3. Thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn xã (40)
      • 4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất xã Quang Sơn (42)
    • 4.2. Thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính xã Quang Sơn (43)
      • 4.2.1. Thực trạng cơ sở dữ liệu địa chính xã Quang Sơn (43)
      • 4.2.2. Thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính xã Quang Sơn (44)
    • 4.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số cho xã Quang Sơn (29)
      • 4.3.1. Phần mềm để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số (29)
      • 4.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính (52)
      • 4.3.3. Khai thác cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ quản lý đất đai (57)
      • 4.3.4. Nhận xét và đánh giá kết quả đạt được (64)
      • 4.3.5. Đề xuất giải pháp thực hiện (65)
    • 4.4. Giải pháp hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính xã Quang Sơn (67)
      • 4.4.1. Nguyên nhân, khó khăn, tồn tại (67)
  • Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (69)
    • 5.1 Kết luận (69)
    • 5.2. Kiến nghị (69)
  • TÀ I LIỆU THAM KHẢO (0)
    • ViLIS 2.0 (0)

Nội dung

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

Hệ thống hồ sơ địa chính

2.1.1 Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với quản lý đất đai

 Khái niệm hệ thống hồ sơ địa chính

Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ và sổ sách chứa thông tin quan trọng về đất đai, phục vụ cho việc quản lý của Nhà nước Hệ thống này được hình thành qua quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai ban đầu, ghi nhận biến động đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tùy theo tính chất và mục đích sử dụng, tài liệu trong hồ sơ địa chính được chia thành hai loại.

+ Hồ sơtài liệu gốc, lưu trữ và tra cứu khi cần thiết

+ Hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên trong quản lý.

Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với công tác quản lý đất đai

Hồ sơ địa chính đóng vai trò thiết yếu trong quản lý đất đai, hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động quản lý Nhà nước liên quan đến lĩnh vực này.

Hệ thống hồ sơ địa chính hỗ trợ các nhà quản lý trong việc ban hành và thực thi các văn bản pháp luật về quản lý đất đai Thông qua sổ đăng ký biến động đất đai, nhà quản lý có thể theo dõi tình hình và xu hướng biến động đất đai từ cấp vi mô đến vĩ mô Dựa trên thống kê và phân tích xu hướng này, kết hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội, nhà quản lý có thể đưa ra các chính sách mới phù hợp với điều kiện thực tế, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội Ví dụ, việc phân tích tình hình biến động sử dụng đất tại thành phố Hải Phòng trong 5 năm qua có thể giúp cải thiện quản lý đất đai.

Từ năm 2000 đến 2005, các nhà quản lý đã nhận thấy xu hướng chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phục vụ cho công nghiệp và dịch vụ tại thành phố Kết quả của quá trình phân tích xu hướng biến động này đã được kết hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong giai đoạn 10 năm tới, từ 2006 trở đi.

Năm 2015, Hải Phòng sẽ tập trung vào việc phát triển công nghiệp và dịch vụ thông qua việc triển khai các chính sách mới nhằm thu hút đầu tư Các chính sách này bao gồm việc giảm thuế xuất khẩu cho các mặt hàng công nghiệp và miễn phí thuê đất trong ba tháng đầu cho các doanh nghiệp mới thành lập trong lĩnh vực dịch vụ.

Hệ thống hồ sơ địa chính đóng vai trò quan trọng trong việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Khi bản đồ địa chính được cập nhật thường xuyên, nhà quản lý có thể dễ dàng khái quát hóa và thu thập nội dung chính của bản đồ hiện trạng với độ tin cậy cao Sự hỗ trợ của công nghệ thông tin đã làm cho công việc này trở nên đơn giản hơn, cho phép chúng ta lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hàng năm.

5 năm một lần như quy định hiện hành

Hệ thống hồ sơ địa chính là yếu tố then chốt trong công tác quy hoạch sử dụng đất, một công cụ quản lý đất đai quan trọng ở cả cấp vi mô và vĩ mô Tuy nhiên, vấn đề quy hoạch không khả thi hiện nay chủ yếu xuất phát từ việc hệ thống hồ sơ địa chính không cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà quy hoạch, đặc biệt trong quy hoạch sử dụng đất chi tiết Để thực hiện quy hoạch chi tiết, nhà quy hoạch cần nắm rõ thông tin về từng thửa đất, bao gồm các đối tượng quy hoạch như đường giao thông, sân vận động và nhà văn hóa, cũng như diện tích và loại đất Do đó, phương án quy hoạch chi tiết cần dựa trên bản đồ Địa chính chính quy và các thông tin liên quan như chủ sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính Vì vậy, hồ sơ địa chính không chỉ là nền tảng cho việc xây dựng phương án quy hoạch mà còn là công cụ giám sát việc thực hiện quy hoạch sau này.

Trong những năm gần đây, quan hệ về đất đai ngày càng phức tạp, dẫn đến việc quản lý các nội dung như đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thu hồi đất trở nên khó khăn hơn Đặc biệt, vấn đề thu hồi đất để phục vụ các dự án đang gặp khó khăn do giá bồi thường không phù hợp với giá thị trường Để giải quyết vấn đề này, hồ sơ địa chính cần chú trọng đến quản lý giá đất Bên cạnh đó, tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất trái quy hoạch tại các khu vực ven đô, nơi đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, cũng đang là một thách thức lớn, khi người dân tự ý chuyển đổi đất nông nghiệp và ao hồ thành đất thổ cư.

Cơ quan quản lý đất đai địa phương gặp khó khăn trong việc quản lý do thiếu hệ thống hồ sơ địa chính chính xác, dẫn đến tình trạng không kịp thời nắm bắt thực trạng đất đai.

Các cơ quan quản lý đất đai thực hiện nhiều nhiệm vụ, bao gồm quy hoạch sử dụng đất và thống kê kiểm kê đất đai định kỳ, cùng với việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại liên quan đến đất đai một cách thường xuyên Nhiều tranh chấp giữa các hộ gia đình dẫn đến kiện tụng kéo dài do phương án giải quyết thiếu căn cứ pháp lý rõ ràng Điều này khiến các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định của chính quyền Để giải quyết triệt để các tranh chấp đất đai tại cấp cơ sở, cần hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các quyết định giải quyết.

Hệ thống hồ sơ địa chính tạo lập kênh thông tin giữa Nhà nước và nhân dân, giúp người dân tham gia giám sát các hoạt động quản lý đất đai và sử dụng đất Điều này hạn chế hành vi sai trái của cả người quản lý và chủ sử dụng đất Nhờ thông tin địa chính về quy hoạch sử dụng đất, người dân có thể phát hiện và báo cáo kịp thời các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trái quy hoạch, từ đó hỗ trợ cơ quan nhà nước có biện pháp xử lý, tránh tình trạng “sự đã rồi”.

Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với công tác quản lý thị trường bất động sản

Hệ thống hồ sơ địa chính không chỉ phục vụ cho công tác quản lý đất đai mà nó còn trợ giúp quản lý thị trường bất động sản.

Hệ thống hồ sơ địa chính đóng vai trò quan trọng trong việc minh bạch hóa thị trường bất động sản, đặc biệt tại xã Quang Sơn Thị trường bất động sản hiện nay thiếu minh bạch do nguồn gốc không rõ ràng và quy trình xác minh phức tạp, dẫn đến việc nhiều bất động sản nằm trong khu vực giải tỏa hoặc xây dựng trái phép Thông tin về quyền sử dụng đất thường bị che giấu, gây khó khăn cho người dùng trong việc ra quyết định đầu tư Để cải thiện tình hình, cần thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ, cung cấp thông tin về tình trạng pháp lý, nghĩa vụ tài chính và các điều kiện tự nhiên, xã hội của bất động sản, từ đó giúp người sử dụng đất đưa ra quyết định đầu tư chính xác hơn.

Thị trường bất động sản hiện nay đang chịu tác động lớn từ tình trạng đầu cơ, khiến giá cả bị đẩy lên cao không phản ánh đúng giá trị thực Hệ quả là cung và cầu không gặp nhau, dẫn đến giao dịch trên thị trường trở nên ảm đạm Để khắc phục tình trạng này, cần có các biện pháp tổng hợp và sự phối hợp từ nhiều cơ quan, trong đó việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính với cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh là cấp bách Qua việc khai thác cơ sở dữ liệu, nhà quản lý có thể xác định các chủ sử dụng đất không đầu tư hoặc kinh doanh đúng tiến độ, từ đó phát hiện dấu hiệu đầu cơ và đưa ra các chính sách điều tiết thị trường Ví dụ, đối với những chủ sử dụng đất chậm đầu tư, sẽ áp dụng thuế lũy tiến: chậm 3 tháng sẽ bị đánh thuế 2% trên tổng số tiền thuê đất, và chậm 6 tháng sẽ bị đánh thuế 4%.

2.2.2 Các thành phần và nội dung hệ thống hồ sơ địa chính ở nước ta hiện nay

 Hồ sơ tài liệu gốc, lưu trữ và tra cứu khi cần thiết

Hồ sơ tài liệu gốc đóng vai trò là căn cứ pháp lý quan trọng nhất để xây dựng và xác định chất lượng hồ sơ địa chính, hỗ trợ hiệu quả trong công tác quản lý.

Nó bao gồm các loại tài liệu sau :

Các tài liệu gốc được hình thành trong quá trình đo đạc và lập bản đồ địa chính bao gồm toàn bộ sản phẩm đã được giao nộp theo Luận chứng kinh tế - kỹ thuật, được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền.

Hồ sơ địa chính của một số nước trên thế giới

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Việt Nam có cơ hội thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều quốc gia, tạo điều kiện để học hỏi kinh nghiệm từ các nước phát triển Quản lý đất đai tại các quốc gia như Thụy Điển, Úc và Trung Quốc đã đạt được sự hoàn thiện nhất định, vì vậy Việt Nam cần nghiên cứu và tiếp thu những mô hình quản lý hiệu quả từ các nước này, chọn lọc những ưu điểm phù hợp với tình hình thực tế trong nước.

2.2.1 Hồ sơ địa chính của Thụy Điể n

Thụy Điển một nước đã phát triển thuộc vùng bắc Âu, hệ thống hồ sơ địa chính của Thụy Điển có những ưu điểm sau:

Thụy Điển công nhận quyền sở hữu đất đai của người dân thông qua một loại giấy chứng nhận quyền sở hữu bất động sản, bao gồm đất, nhà và tài sản gắn liền với đất Điều này giúp đơn giản hóa quy trình đăng ký bất động sản và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, so với hệ thống đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà tại Việt Nam.

Luật quy định rằng việc đăng ký bất động sản là bắt buộc, và người mua phải thực hiện trong vòng 3 tháng sau khi mua để được toàn quyền sở hữu Quy định này nhằm ngăn chặn các giao dịch bất động sản không được quản lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu Tuy nhiên, hiện tại, thời hạn đăng ký quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở tại Việt Nam chưa được quy định rõ ràng, dẫn đến việc các giao dịch ngầm diễn ra phổ biến Hệ quả là nhiều người mua bất động sản không chú trọng đến việc đăng ký quyền sở hữu của mình.

Thuỵ Điển xây dựng được ngân hàng dữ liệu đất đai (LDBS) vào năm

1995, trong ngân hàng này mỗi đơn vị tài sản có các thông tin sau:

Khu vực hành chính chứa bất động sản bao gồm địa chỉ, vị trí trên trích lục bản đồ địa chính, cùng với tọa độ của bất động sản và các công trình xây dựng liên quan.

-Diện tích của bất động sản;

-Tên, địa chỉ và sổ đăng ký công dân của chủ sở hữu, thông tin về việc có bất động sản đó khi nào và như thế nào;

-Sơ đồ công trình xây dựng và các quy định được áp dụng cho trường hợp cụ thể đó;

-Thông tin về quyền thông hành địa dịch;

-Các biện pháp kỹ thuật và chính thức được thực hiện, số tra cứu đến các bản đồ và các tài liệu lưu trữ khác.

Chính phủ Thụy Điển tuân thủ nguyên tắc công khai thông tin, bao gồm cả dữ liệu từ ngân hàng đất đai, nhằm cung cấp miễn phí cho người dân Điều này giúp người mua dễ dàng tiếp cận thông tin về bất động sản mà họ quan tâm.

2.2.2 Hồ sơ địa chính của Úc

Hệ thống quản lý đất đai của Úc đã duy trì sự ổn định trong suốt quá trình phát triển của đất nước, điều này giúp dễ dàng kế thừa những thành tựu từ các giai đoạn trước và tiếp tục cải tiến trong các giai đoạn tiếp theo.

Hệ thống địa chính của Tây Úc có những ưu điểm sau:

-Công nhận quyền sở hữu đất đai của tư nhân và không tách biệt giữa nhà và đất

-Không quy định hạn điền tạo điều kiện cho người sử dụng đất tích tụ đất đai để mở rộng quy mô sản xuất theo hướng công nghiệp.

Từ năm 1958, toàn liên bang Úc đã áp dụng hệ thống kê khai đăng ký Torren một cách thống nhất Việc này không chỉ giúp hệ thống hồ sơ địa chính của Úc trở nên đồng bộ mà còn đảm bảo tính hoàn thiện và ổn định cho đến nay.

-Khi đã được cấp giấy chứng nhận thì chủ sở hữu sẽ được nhà nước bảo hộ quyền sở hữu vĩnh viễn.

Tây Úc đã phát triển hệ thống thông tin đất đai WALIS (Hệ thống thông tin đất đai Tây Úc) tương đối hoàn chỉnh, giúp xử lý trung bình 4500 trường hợp tra cứu giấy chứng nhận quyền sở hữu đất và tài sản gắn liền với đất mỗi ngày.

Dựa trên việc nghiên cứu ưu điểm của hệ thống quản lý đất đai và hồ sơ địa chính tại Thụy Điển và Úc, cùng với thực trạng tại Việt Nam, học viên đề xuất một số cải tiến cho hệ thống quản lý đất đai và hồ sơ địa chính của Việt Nam.

-Chỉ cấp một giấy chứng nhận quyền sử dụng, sở hữu cho cả đất và các bất động sản gắn liền với đất.

-Triển khai cấp giấy chứng nhận cho tất cả các thửa đất trên quy mô toàn quốc trong thời gian sớm nhất.

-Dần dần tăng diện tích hạn điền để đi tới xóa bỏ hoàn toàn.

Xây dựng nhanh chóng cơ sở dữ liệu địa chính số trên toàn quốc là bước quan trọng để phát triển hệ thống thông tin đất đai hiệu quả.

Xu hướng trong quá trình hoàn thiện hồ sơ địa chính ở Việt Nam

Hệ thống hồ sơ địa chính đóng vai trò quan trọng trong quản lý Nhà nước về đất đai và thị trường bất động sản Nó hỗ trợ các nhà quản lý trong việc ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý và sử dụng đất, lập bản đồ hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất, cũng như giải quyết các tranh chấp và khiếu nại Ngoài ra, hệ thống này còn giúp minh bạch hóa thị trường bất động sản và phát hiện sớm các trường hợp đầu cơ.

+ Ý thức được tầm quan trọng của hệ thống hồ sơ Địa chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã banh hành các văn bản pháp luật (Thông tư số

Thông tư 29/2004/TT-BTNMT và 09/2007/TT-BTNMT hướng dẫn quy trình lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ Địa chính, nhằm mục tiêu hoàn thiện hệ thống hồ sơ Địa chính tại Việt Nam.

Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT quy định hồ sơ Địa chính bao gồm bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai và sổ theo dõi biến động đất đai Trong sổ địa chính, ngoài thông tin về thửa đất và chủ sử dụng đất, còn yêu cầu ghi thêm thông tin về tài sản gắn liền với đất như nhà ở, công trình kiến trúc, cây lâu năm và rừng cây Tuy nhiên, mẫu sổ địa chính kèm theo thông tư lại không có chỗ để ghi các thông tin này, tạo ra sự không thống nhất trong quy định của thông tư.

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành thông tư số 09/2007/TT-BTNMT nhằm hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính, quy định các loại tài liệu cần thiết bao gồm bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Thông tư cũng nhấn mạnh việc quản lý cơ sở dữ liệu địa chính, yêu cầu các tài liệu như bản đồ địa chính và sổ mục kê được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số.

Cơ sở dữ liệu địa chính được thiết lập nhằm hỗ trợ quản lý đất đai hiệu quả ở cấp tỉnh và cấp huyện, đồng thời được in ấn trên giấy để phục vụ công tác quản lý đất đai tại cấp xã.

Như vậy hệ thống hồ sơ địa chính được quy định trong thông tư số

Thông tư 09/2007/TT-BTNMT bổ sung thêm bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào hệ thống hồ sơ địa chính so với thông tư 29/2004/TT-BTNMT Tuy nhiên, theo quan điểm của học viên, tài liệu này không cần thiết cho quản lý đất đai và có thể gây trùng lặp thông tin trong hồ sơ địa chính Thông tin về thửa đất và chủ sử dụng đã được lưu trữ đầy đủ trong sổ địa chính, do đó không cần thiết phải có bản lưu giấy chứng nhận Mặc dù Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cố gắng hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính qua các văn bản pháp luật, nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế trong các quy định mới ban hành.

Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT đã có nhiều cải tiến so với thông tư số 29/2004/TT-BTNMT, đặc biệt là việc quy định về cơ sở dữ liệu địa chính Đây được xem là cơ sở pháp lý chính thức đầu tiên cho việc tin học hóa hệ thống hồ sơ địa chính tại Việt Nam.

Hệ thống hồ sơ địa chính ở Việt Nam, đặc biệt tại thành phố Thái Nguyên, hiện chưa đầy đủ và thiếu tính cập nhật, điều này làm giảm hiệu quả của nó trong quản lý đất đai và thị trường bất động sản Để phát huy vai trò của hệ thống này, việc hoàn thiện hồ sơ địa chính là rất cần thiết Tuy nhiên, cần xem xét xu hướng, mức độ hoàn thiện và lộ trình cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế.

Chúng ta cần khẩn trương hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính theo thông tư số 09/2007/TT – BTNMT, với nội dung thông tin đa dạng và đầy đủ hơn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai và thị trường bất động sản Đặc biệt, cần đầu tư xây dựng hệ thống bản đồ địa chính chính quy trên toàn quốc để phục vụ công tác quản lý một cách hiệu quả hơn.

Trong bối cảnh điện tử hóa các hệ thống quản lý và xây dựng chính phủ điện tử, việc điện tử hóa hệ thống hồ sơ địa chính là điều cần thiết Tuy nhiên, để thực hiện điều này trên quy mô toàn quốc đòi hỏi một khoản đầu tư lớn Do đó, ưu tiên sẽ được dành cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số tại các khu vực có giá trị đất đai cao và thường xuyên biến động Sau đó, sẽ tiến hành số hóa các khu vực đã có bản đồ địa chính số, hướng tới mục tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số cho toàn quốc.

Trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số, việc phát triển Hệ thống thông tin đất đai quốc gia là rất cần thiết Hệ thống này không chỉ cung cấp thông tin quản lý đất đai mà còn hỗ trợ quản lý các lĩnh vực khác như môi trường, tai biến thiên nhiên, khoáng sản và khí hậu, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tổng thể.

Hệ thống hồ sơ địa chính đóng vai trò quan trọng trong quản lý đất đai của Nhà nước, được phân chia thành hai loại: hồ sơ tài liệu gốc để lưu trữ và tra cứu khi cần thiết, và hồ sơ địa chính phục vụ cho quản lý thường xuyên Để nâng cao hiệu quả của hệ thống này, cần kế thừa có chọn lọc kinh nghiệm từ các quốc gia phát triển và hướng tới xu thế tin học hóa là điều tất yếu.

4.3 Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính sốcho xã Quang Sơn

4.3.1 Ph ầ n m ềm để xây d ựng cơ sở d ữ li ệu đị a chính s ố

Xã Quang Sơn đã tiến hành kê khai và đăng ký toàn bộ thửa đất trên địa bàn phường dựa trên hệ thống bản đồ địa chính số và các giấy tờ liên quan Điều này có nghĩa là tất cả các thửa đất gốc tại xã đã được quy chủ, đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý đất đai.

Sau khi thực hiện công tác nội nghiệp, bao gồm việc nhập liệu và chỉnh lý bản đồ từ hồ sơ địa chính toàn xã, đã thu thập được 8727 thửa đất Hồ sơ pháp lý được thu thập từ nhiều cấp độ, bao gồm hồ sơ cấp giấy, chuyển nhượng, chuyển mục đích và giao thuê đất.

Để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số cho xã Quang Sơn, đã lựa chọn bộ phần mềm bao gồm ViLIS, Microstation, Famis, Excel, máy đo toàn đạc điện tử và phần mềm bình sai lưới đo vẽ Maptrans 3.0 Việc lựa chọn bốn phần mềm này được thực hiện nhằm đảm bảo tính hiệu quả và chính xác trong công tác quản lý dữ liệu địa chính.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Quy trình thành lập cơ sở dữ liệu địa chính tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý đất đai Nghiên cứu này nhằm xác định các bước cần thiết để xây dựng và duy trì hệ thống dữ liệu, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên đất tại địa phương Việc phát triển cơ sở dữ liệu địa chính không chỉ giúp cải thiện thông tin về đất đai mà còn hỗ trợ việc ra quyết định trong các hoạt động quản lý và quy hoạch sử dụng đất.

- Phạm vi nghiên cứu: Xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái

Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu

- Địa điểm: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên

- Thời gian tiến hành: từ 28/05/2018 đến 28/09/2018

Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Khái quát tình hình cơ bản của Xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

- Điều kiện kinh tế, xã hội

- Thực trạng quản lí đất đai

- Hiện trạng sử dụng đất

Nội dung 2: Thực trạng cơ sở dữ liệu và hồ sơ địa chính xã Quang Sơn

- Thực trạng cơ sở dữ liệu xã Quang Sơn

- Thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính xã Quang Sơn

Nội dung 3: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Quang Sơn

Nội dung 4: Giải pháp hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính và hệ thống hồ sơ địa chính xã Quang Sơn

- Hoàn thiện nội dung thông tin hồ sơ địa chính phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai

- Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số

- Khai thác cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ quản lý đất đai

- Nhận xét và đánh giá kết quả đạt được

- Đề xuất giải pháp thực hiện

Phương pháp nghiên cứu

- Sử dụng phần mềm ViLIS kết hợp với Microstation và famis để biên tập cơ sở dữ liệu.

Phương pháp điều tra khảo sát thực địa là một kỹ thuật quan trọng được áp dụng để thu thập và điều tra các tài liệu số liệu liên quan đến thực trạng của hệ thống hồ sơ địa chính Việc sử dụng phương pháp này giúp đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin, từ đó hỗ trợ cho việc quản lý và phát triển hệ thống hồ sơ địa chính hiệu quả hơn.

Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu là công cụ quan trọng trong việc phân tích tài liệu thu thập từ quá trình điều tra, giúp đưa ra những kết luận chính xác về thực trạng hồ sơ địa chính.

- Phương pháp bản đồ kết hợp với phương pháp mô hình hóa dữ liệu: được sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số

Phương pháp kiểm nghiệm thực tế là công cụ quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng của cơ sở dữ liệu địa chính số trong quá trình khai thác thực tế.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Khái quát tình hình cơ bản của xã Quang Sơn

4.1.1 Điều kiện tự nhiên xã Quang Sơn

Quang Sơnlà một xã miền núi phía Bắc của huyện Đồng Hỷ.

Phía Đông giáp xã La Hiên huyện Võ Nhai

Phía Tây giáp xã Hóa Trung và xã Tân Long

Phía Nam giáp xã Khe Mo và Thị trấn Sông Cầu

Phía Nam Giáp xã Linh Sơn

Phía Bắc giáp với xã Tân Long

Xã Quang Sơn nằm trong vùng núi với khoảng 60% diện tích tự nhiên là đồi núi, tạo nên địa hình phức tạp và không bằng phẳng Đất chủ yếu là Feralit vàng đỏ, rất thích hợp cho việc phát triển nhiều loại cây công nghiệp lâu năm như chè và các loại cây lâm nghiệp, đáp ứng nhu cầu lâm sản cho kinh doanh và đời sống Ngoài ra, địa hình cũng phù hợp cho một số loại cây ăn quả.

Xã Quang Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang đặc điểm chung của khí hậu Đông Bắc Việt Nam với mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều.

- Nhiệt độ trung bình năm 23,8 o C

- Nhiệt độ cao trung bình 35 o C-37 o C (tháng 6- tháng 8), nhiệt độ cao nhất là 40 o C vào tháng 7 thường kèm theo mưa to

- Nhiệt độ trung bình thấp thấp của năm xuống dưới 10 o C (tháng 12 đến tháng 1), thấp nhất là tháng 1 nhiệt độ xuống dưới 8 o C, có khi kèm theo sương muối

Gió chủ đạo trong khu vực này là gió Đông Nam vào mùa hè và gió Đông Bắc vào mùa đông, với vận tốc trung bình đạt 2m/s Mùa đông còn chịu ảnh hưởng mạnh từ gió mùa Đông Bắc, góp phần làm tăng cường độ gió trong thời gian này.

Mưa ở khu vực này có lượng trung bình hàng năm từ 1600mm đến 1800mm, với mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9 Lượng mưa chủ yếu tập trung từ cuối tháng 6 đến tháng 9, trong đó có những đợt mưa kéo dài 2-3 ngày chiếm tới 70% tổng lượng mưa cả năm Mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, trong đó tháng 1 và 2 thường có mưa phùn và thời tiết giá rét do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, với lượng mưa mùa khô chỉ khoảng 17-24mm.

* Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình 80% ÷ 90% Độ ẩm tháng cao nhất khoảng 90%, tháng thấp nhất 60%

* Nắng: Số giờ nắng trung bình 1.600giờ  1.800giờ/năm Mùa hè khoảng 6-7 tiếng/ngày, mùa đông 3-4 tiếng/ngày

Xã Quang Sơn có tổng diện tích tự nhiên là 1401,88 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất với 823,96 ha, tương đương 58,78% tổng diện tích.

- Đất phi nông nghiệp(bao gồm cả đất ở) của xã là 481.82 ha chiếm

34.37% tổng diện tích tự nhiên

- Đất chưa sử dụng: còn 96.1 ha chiếm 6.9% tổng diện tích đất tự nhiên

Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt tại xã có diện tích 30,03 ha, chiếm 0,01% tổng diện tích tự nhiên Diện tích này chủ yếu do các hộ gia đình nuôi trồng ở các ao hồ theo hình thức nhỏ lẻ, dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao.

Diện tích đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt tại xã là 25,4 ha, chiếm 0,86% tổng diện tích tự nhiên Khu vực này chủ yếu được sử dụng bởi các hộ gia đình với hình thức nuôi nhỏ lẻ ở các ao hồ, dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao.

Rừng sản xuất: diện tích là 387.43 ha, diện tích trên đã giao cho các hộ gia đình quản lí

Là một xã có diện tích núi đá vôi chiếm 10% diện tich tự nhiên

4.1.2 Điề u ki ệ n kinh t ế - xã h ội xã Quang Sơn

* Dân số và nguồn nhân lực

Xã Quang Sơn hiện có tổng dân số 2.713 người và 737 hộ dân, với 15 xóm Trong những năm gần đây, nhà nước đã đầu tư mạnh mẽ vào khu vực này, đặc biệt là sự ra đời của nhà máy xi măng Quang Sơn, đã thu hút nhiều lao động và thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ xã hội Điều này không chỉ tạo ra nhiều việc làm ổn định mà còn mang lại thu nhập cao cho người dân, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững của xã.

Tất cả các trường học trên địa bàn đều đạt tiêu chuẩn quốc gia, đảm bảo duy trì kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học, với mục tiêu cơ bản hoàn thành chương trình phổ cập trung học.

Để cải thiện chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững, xã phấn đấu nâng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế lên trên 70% Đồng thời, 100% dân cư sẽ được sử dụng nước hợp vệ sinh, 70% hộ gia đình có nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn, và 70% khu dân cư sẽ trở thành khu dân cư văn hóa Ngoài ra, xã cũng hướng tới việc nâng tỷ lệ lao động được đào tạo nghề lên trên 40%, tăng thu nhập cho người dân và giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10%.

+ Tốc độtăng trưởng kinh tếhàng năm bình quânđạt >12%%

+ Thu nhập bình quân theo đầu người /năm ≥ 1,2 lần thu nhập bình quân chung của tỉnh

+ Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt: 100 triệu đồng/ha

+ Tỷ lệlao động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp đến năm 2020

Ngày đăng: 08/01/2022, 16:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Đàm Xuân Vận (2009), Bài giảng cao học hệ thống thông tin địa lý , Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng cao học hệ thống thông tin địa lý
Tác giả: Đàm Xuân Vận
Năm: 2009
8. Đào Xuân Bái (2005), Hệ thống hồ sơ địa chính, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống hồ sơ địa chính
Tác giả: Đào Xuân Bái
Năm: 2005
10. Trần Quốc Bình (2004), Tập bài giảng Hệ thống thông tin đất đai (LIS) . ĐHKHTN-ĐHQGHN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập bài giảng Hệ thống thông tin đất đai (LIS)
Tác giả: Trần Quốc Bình
Năm: 2004
11. Thái Thị Quỳnh Như (2007), Hệ thống hồ sơ địa chính, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống hồ sơ địa chính
Tác giả: Thái Thị Quỳnh Như
Năm: 2007
12. Thông tư 24/2044/TT -BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014, Bộ Tài nguyên Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ Địa chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 24/2044/TT-BTNMT
13. Trung tâm Viễn thám – Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Hướng dẫn sử dụng phần mềm ViLIS 2.0, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng phần mềm ViLIS 2.0
Tác giả: Trung tâm Viễn thám – Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2007
2. Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2006, Hướng dẫn sử dụng phần mềm Famis. 3 . Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2008, Quyết định 08/2008/QĐ - BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Mô hình thành ph ầ n c ủa cơ sở  d ữ  li ệu đị a chính s ố - Khóa luận Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.1. Mô hình thành ph ầ n c ủa cơ sở d ữ li ệu đị a chính s ố (Trang 30)
Hình 3.2. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số - Khóa luận Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.2. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số (Trang 31)
Bảng 2.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Quang Sơn - Khóa luận Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Bảng 2.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Quang Sơn (Trang 40)
Hình 3.3  Quy trình công tác đo đạc chỉnh lý bổ xung bản đồ địa chính - Khóa luận Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.3 Quy trình công tác đo đạc chỉnh lý bổ xung bản đồ địa chính (Trang 47)
Hình 3.4: Bản đồ địa chính xã Quang Sơn(dạng Shape file) - Khóa luận Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.4 Bản đồ địa chính xã Quang Sơn(dạng Shape file) (Trang 52)
Hình 3.6: Các bước cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu thuộc tính - Khóa luận Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.6 Các bước cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu thuộc tính (Trang 55)
Hình 3.7: Sơ đồ chức năng của modul Kê khai đăng ký và lập hồ sơ địa chính - Khóa luận Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.7 Sơ đồ chức năng của modul Kê khai đăng ký và lập hồ sơ địa chính (Trang 57)
Hình 3.8: Sơ đồ  ch ức năng của Modul Đăng ký biến độ ng và qu ả n lý bi ến độ ng - Khóa luận Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.8 Sơ đồ ch ức năng của Modul Đăng ký biến độ ng và qu ả n lý bi ến độ ng (Trang 58)
Hình 3.10: Công c ụ  tìm ki ế m theo ch ủ  c ủ a ViLIS - Khóa luận Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.10 Công c ụ tìm ki ế m theo ch ủ c ủ a ViLIS (Trang 59)
Hình 3.9: Quy trình kê khai đăng ký và cấ p gi ấ y ch ứ ng nh ậ n - Khóa luận Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.9 Quy trình kê khai đăng ký và cấ p gi ấ y ch ứ ng nh ậ n (Trang 59)
Hình 3.11:  Thông tin ban đầ u v ề  ch ủ  s ử  d ụ ng là ông Tri ệu Văn Bình - Khóa luận Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.11 Thông tin ban đầ u v ề ch ủ s ử d ụ ng là ông Tri ệu Văn Bình (Trang 60)
Hình 3.13: Chức năng cập nhật thông tin của ViLIS - Khóa luận Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.13 Chức năng cập nhật thông tin của ViLIS (Trang 61)
Hình 3.12: Ch ức năng cậ p nh ậ t thông tin c ủ a ViLIS - Khóa luận Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.12 Ch ức năng cậ p nh ậ t thông tin c ủ a ViLIS (Trang 61)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN