TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Tổng quan khu vực thực tập
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường
Vị trí địa lý Xã Quang Sơnnằm ở phía tây huyện Đồng Hỷ, có vị trí địa lý: Phía đông giáp huyện Võ Nhai
Phía tây giáp xã Tân Long
Phía nam giáp thị trấn Sông Cầu và các xã Hóa Trung, Khe Mo
Phía bắc giáp xã Tân Long.
Xã Quang Sơn có diện tích 16,72 km2, dân số năm 2020 là 6.217 người, mật độ dân số đạt 372 người/km2.
Quốc lộ 1B kết nối giữa hai tỉnh Lạng Sơn và Thái Nguyên đi qua phần phía nam của xã.
Dòng chính của sông Cầu
2.1.1.2 Đặc điểm địa hình, địa đạo Đất đai trên địa bàn xã gồm có đất phù sa không được bồi, đất phù sa ngòi suối, đất đỏ vàng, đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất vàng nhạt trên đá cát Địa hình nói chung khá bằng phẳng mặc dù cũng có một vài ngọn núi, trong đó lớn nhất là núi nằm ven quốc lộ 1B mới
Khí hậu của xã Quang Sơn mang đặc trưng của khí hậu Đông Bắc Việt Nam, với mùa đông lạnh và ít mưa, mùa hè nắng ẩm và mưa nhiều Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,8°C, trong đó nhiệt độ cao nhất thường rơi vào khoảng 35°C - 37°C từ tháng 6 đến tháng 8, và có thể đạt đến 40°C vào tháng 7, thường đi kèm với mưa lớn Ngược lại, nhiệt độ trung bình thấp nhất trong năm xuống dưới 10°C, với tháng 1 là tháng lạnh nhất.
Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động dưới 80°C, có thể kèm theo sương muối Gió chủ yếu từ hướng Đông Nam vào mùa hè và Đông Bắc vào mùa đông, với vận tốc trung bình khoảng 2m/s Vào mùa đông, khu vực này còn chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1600mm đến 1800mm, với mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, đặc biệt từ cuối tháng 6 đến tháng 9, chiếm đến 70% tổng lượng mưa Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, trong đó tháng 1 và 2 thường có mưa phùn và giá rét do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, với lượng mưa thấp chỉ khoảng 17-24mm.
* Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình 80giờ 90% Độ ẩm tháng cao nhất khoảng 90%, tháng thấp nhất 60%
* Nắng: Số giờ nắng trung bình 1.600 giờ 1.800 giờ/năm Mùa hè khoảng
6-7tiếng/ngày, mùa đông 3-4 tiếng/ ngày Xã Quang Sơncó diện tích 16,72 km2, dân số năm 2020 là 6.217 người, mật độ dân số đạt 372 người/km2.
Quốc lộ 1B kết nối giữa hai tỉnh Lạng Sơn và Thái Nguyên đi qua phần phía nam của xã.
Dòng chính của sông Cầu
Lợi thế của khu vực này bao gồm chế độ mưa, nhiệt độ và ánh sáng lý tưởng cho việc trồng lúa nước, từ đó nâng cao năng suất và sản lượng lương thực Ngoài ra, điều kiện thuận lợi cũng góp phần phát triển nghề rừng.
Xã có diện tích núi đá vôi chiếm 10% diện tích đất tự nhiên
- Quy mô phát triển chưa tương xứng với tiềm năng
-Mạng lưới kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ
-Nhu cầu đầu tư cho phát triển tất cả các lĩnh vực là rất lớn
-Trình độ dân trí, đặc biệt là dân tộc thiểu số còn thấp
Trên địa bàn xã có nhà máy xi măng Quang Sơn, đi vào hoạt động từ năm 2010, có công suất thiết kế 4.000 tấn clinker/ngày đêm, tương đương
1,51 triệu tấn xi măng/năm, tạo việc làm cho 400 lao động Đây là một nhà máy có tỉ lệ nội địa hóa cao
Xã Quang Sơn được chia thành 7 xóm: Đồng Tâm, Đồng Thu, La Giang, Lân Dăm, Thống Nhất, Trung Sơn, Xuân Quang
Xã Quang Sơn sở hữu điều kiện tự nhiên thuận lợi về khí hậu và hệ thống sông ngòi, cùng với các làng nghề truyền thống trồng chè, đã mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế địa phương.
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống người dân được cải thiện đáng kể nhờ vào lợi thế của quốc lộ 1B, giúp nhiều hộ dân trong xã phát triển dịch vụ và kinh doanh, mang lại thu nhập cao Hiện tại, xã có 42 doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động, 3 làng nghề truyền thống và 245 hộ kinh doanh cá thể, nổi bật với các làng nghề như Miến Việt Cường, Chè Sông Cầu, Văn Hữu Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 41 hộ, giảm 24 hộ so với năm 2010, trong khi thu nhập bình quân đầu người đạt 37 triệu đồng/năm, tăng 13 triệu đồng so với năm 2015 Đến cuối năm 2016, Quang Sơn đã trở thành một trong những xã đầu tiên của huyện Đồng Hỷ đạt tiêu chí nông thôn mới.
Khu hành chính mới của huyện Đồng Hỷ đang được xây dựng tại xã Quang Sơn, theo chương trình phát triển đô thị tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018-2020 với định hướng đến năm 2035 Quang Sơn là một trong 6 xã được chọn để xây dựng đô thị loại V, vì vậy xã đã triển khai nhiều giải pháp nhằm thu hút nguồn lực đầu tư cho các công trình và dự án Từ năm 2017 đến nay, xã đã thu hút 23 dự án, trong đó có nhiều dự án trọng điểm, bao gồm dự án đầu tư xây dựng công trình nâng cấp.
Xã Quang Sơn - Hòa Bình đang triển khai nhiều dự án quan trọng, bao gồm 6 cấp đường ĐT273 và các khu dân cư như xóm Tam Thái với diện tích hơn 1ha, Tân Thái 3,2ha, và Văn Hữu 2ha Ngoài ra, dự án trang trại sản xuất nông nghiệp sạch cũng được chú trọng Xã tích cực phối hợp với các đơn vị liên quan để lập quy hoạch xây dựng, nắm bắt tình hình và tạo sự đồng thuận trong nhân dân, nhằm thúc đẩy nhanh tiến độ các dự án.
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Quang Sơn đang nỗ lực đoàn kết và quyết tâm chuyển mình từ một vùng nông thôn nghèo khó thành một đô thị phát triển sản xuất, khẳng định vai trò là trung tâm hành chính của huyện Đồng Hỷ.
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giữa ba ngành kinh tế có sự chênh lệch rõ rệt, trong đó ngành dịch vụ dẫn đầu với mức tăng trưởng 18,25% Ngành công nghiệp - xây dựng theo sau với tốc độ tăng 12,99%, trong khi ngành nông - lâm - thủy sản chỉ đạt mức tăng trưởng bình quân 4,81% mỗi năm Số liệu thống kê cho thấy sự bứt phá mạnh mẽ của ngành dịch vụ và ngành công nghiệp - xây dựng so với ngành nông nghiệp.
2.1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Từ năm 2012 đến 2016, tỷ trọng ngành công nghiệp trong tổng giá trị sản xuất tăng từ 47,25% lên 50,63%, trong khi tỷ trọng ngành dịch vụ cũng tăng từ 26,92% lên 29,49% Tuy nhiên, vào năm 2017, sau khi chia tách địa giới hành chính, tỷ trọng ngành dịch vụ giảm còn 23,73% Ngành nông-lâm-thủy sản chứng kiến sự giảm mạnh, từ 25,83% năm 2012 xuống 19,88% năm 2016 Đồng thời, tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp tăng từ 74,17% năm 2012 lên 80,12% năm 2016.
2.1.2.3 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
- Nông, lâm nghiệp thủy sản:
Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đã liên tục gia tăng qua các năm, đạt 2.011 tỷ đồng vào năm 2016 và 1.652 tỷ đồng vào năm 2017, theo số liệu sau khi chia tách.
Giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản (giá so sánh năm 2010) năm 2016 đạt 1.168 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2012-2015 là 4,81%/năm Năm 2017, giá trị sản xuất tăng lên 1.188 tỷ đồng Ngành lâm nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao nhất, đạt 25%/năm, trong khi ngành nông nghiệp có tốc độ thấp nhất là 9,5%/năm, và ngành thủy sản đạt 13%/năm.
Diện tích đất nông nghiệp tại xã đang gia tăng nhờ vào việc chuyển đổi đất chưa sử dụng và một phần đất rừng nghèo Việc đưa vào sản xuất các cây trồng có giá trị kinh tế cao đã nâng cao hiệu quả trồng trọt, với giá trị sản xuất trên 1 ha đất nông nghiệp tăng từ 62 triệu đồng/ha (năm 2012) lên 86 triệu đồng/ha (năm 2016), đạt 95% mức trung bình toàn huyện.
2017 sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, giá trị sản phẩm trên 1ha đất nông nghiệp trồng trọt ddatj 92 triệu đồng/ha
Lâm nghiệp trong khu vực này bao gồm hai loại đất chính: đất rừng sản xuất và đất rừng phòng hộ Đất rừng sản xuất có diện tích 18.809,39 ha, chiếm 41,39% tổng diện tích tự nhiên, tập trung chủ yếu ở xã Văn Hán với 5.851,73 ha, xã Hợp Tiến 3.733,09 ha, xã Cây Thị 2.995,44 ha, và xã Tân Lợi 1.070,65 ha Trong khi đó, đất rừng phòng hộ có diện tích 5.143,55 ha, chiếm 11,93% tổng diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở xã Văn Lăng với 3.45,00 ha, xã Tân Long 1.356,57 ha, xã Cây Thị 236,93 ha, và xã Hòa Bình 171,56 ha.
Năm 2016 giá trị sản xuất nghành chăn nuôi theo giá hiện hành đạt 920.694 triệu đông cao gấp 1,63 lần so với năm 2012 chiếm tỷ trọng 49,09% trong nghành nông nghiệp.
Thực trạng ứng dụng công nghệ GIS tại việt nam
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một tập hợp có tổ chức bao gồm phần cứng, phần mềm, dữ liệu địa lý và con người, được thiết kế để nắm bắt, lưu trữ, cập nhật, phân tích và hiển thị thông tin liên quan đến vị trí địa lý.
Phần cứng: bao gồm máy tính và các thiết bị ngoại vi.
Phần mềm GIS là bộ não của hệ thống, được phân loại thành ba nhóm chính: phần mềm quản đồ họa, phần mềm quản trị bản đồ và phần mềm quản trị, phân tích không gian, mỗi nhóm đều có những chức năng và ứng dụng riêng biệt.
Dữ liệu bao gồm hai loại chính: dữ liệu không gian (Spatial data) và dữ liệu thuộc tính (Attributes) Dữ liệu không gian thể hiện vị trí địa lý của các đối tượng trên bề mặt trái đất.
Trái đất Dữ liệu thuộc tính miêu tả các thông tin liên quan đến đối tượng, các thông tin này có thể được định lượng hay định tính
Các chính sách quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động liên tục và hiệu quả của hệ thống, phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của người sử dụng.
Trong hệ thống GIS, con người đóng vai trò then chốt, tham gia vào tất cả các hoạt động như xây dựng cơ sở dữ liệu, tìm kiếm và phân tích dữ liệu Hai nhóm người quan trọng nhất trong GIS là người sử dụng và người quản lý, họ góp phần quyết định hiệu quả và thành công của hệ thống này.
GIS có 5 chức năng chủ yếu:
Thu thập dữ liệu là một trong những công việc khó khăn và tốn thời gian nhất trong quá trình phát triển ứng dụng GIS Dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm đo đạc thực địa, bản đồ và dữ liệu thống kê.
Thao tác dữ liệu là quá trình cần thiết khi các dữ liệu thu thập từ nhiều nguồn có định dạng khác nhau Để đảm bảo tính tương thích với hệ thống, một số dạng dữ liệu cần được chuyển đổi và thao tác Chẳng hạn, thông tin địa lý có thể được biểu diễn khác nhau ở các tỷ lệ khác nhau, ví dụ như lớp dân cư trên bản đồ địa chính chi tiết hơn trên bản đồ địa hình Trước khi tích hợp, các thông tin này cần được chuyển về cùng một tỷ lệ, đảm bảo mức độ chi tiết hoặc chính xác đồng nhất, có thể là chuyển dạng tạm thời cho hiển thị hoặc cố định cho phân tích.
Quản lý dữ liệu là chức năng thiết yếu trong tất cả các hệ thống thông tin địa lý (GIS) Hệ thống GIS cần có khả năng xử lý nhiều loại dữ liệu khác nhau và quản lý hiệu quả một lượng lớn thông tin với cấu trúc rõ ràng Một yếu tố quan trọng của GIS là khả năng liên kết giữa tự động hóa bản đồ và quản lý cơ sở dữ liệu.
Dữ liệu không gian và thuộc tính của đối tượng có thể liên hệ một cách hệ thống với vị trí không gian của chúng Sự liên kết này tạo ra một ưu thế nổi bật cho việc vận hành Hệ thống Thông tin Địa lý (GIS).
Hệ thống cơ sở dữ liệu GIS cho phép người dùng đặt các câu hỏi đơn giản và phân tích dữ liệu hiệu quả.
Thông tin về thửa đất bao gồm các yếu tố như chủ sở hữu, diện tích mảnh đất tính bằng mét vuông, tìm kiếm lộ trình ngắn nhất giữa hai vị trí A và B, thống kê số lượng cây trồng trên tuyến phố, và xác định mật độ diện tích cây xanh trong khu vực đô thị.
GIS cung cấp khả năng truy vấn và tìm kiếm dễ dàng chỉ với một cú nhấp chuột, cùng với các công cụ phân tích dữ liệu không gian mạnh mẽ Điều này giúp cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác, hỗ trợ quyết định cho các nhà quản lý và quy hoạch.
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) cho phép hiển thị dữ liệu một cách hiệu quả qua bản đồ và biểu đồ Ngoài ra, GIS còn hỗ trợ xuất dữ liệu thuộc tính sang bảng Excel, tạo báo cáo thống kê, mô hình 3D và nhiều loại dữ liệu khác, mang lại nhiều ứng dụng hữu ích trong phân tích và trực quan hóa thông tin địa lý.
Môi trường có thể được đánh giá thông qua hệ thống thông tin địa lý (GIS) dựa trên vị trí và thuộc tính Ứng dụng nâng cao của GIS cho phép mô hình hóa các quá trình xói mòn đất và ô nhiễm môi trường, nhờ vào khả năng phân tích mạnh mẽ của công nghệ này.
Hệ thống thông tin địa lý GIS trong khí tượng thủy văn có khả năng nhanh chóng hỗ trợ công tác dự báo thiên tai như lũ lụt, bão và các dòng chảy.
Nông nghiệp gis có thể phục vụ cho các công tác quản lý sử dụng đất, nghiên cứu về đất trồng, có thể kiểm tra được nguồn nước
Dịch vụ tài chính gis được ứng dụng trong việc xác định các chi nhánh mới của ngân hàng
Cơ sở pháp lý cập nhật diễn biến tài nguyên rừng
Thông tư 33 được ban hành dựa trên Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thông tư này quy định chi tiết về nội dung điều tra và kiểm kê rừng, bao gồm các phương pháp và quy trình thực hiện Đồng thời, thông tư cũng hướng dẫn cách theo dõi diễn biến rừng một cách hiệu quả.
Thông tư này áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan đến hoạt động điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng.
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1 Bản đồ phục vụ kiểm kê là sản phẩm trung gian, thể hiện ranh giới, vị trí, hiện trạng rừng được xây dựng trong quá trình kiểm kê rừng.
2 Chủ rừng nhóm I gồm các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.
3 Chủ rừng nhóm II gồm các chủ rừng là tổ chức
4 Đường phát thải tham chiếu rừng là đường chuẩn để tính lượng giảm phát thải các-bon do mất rừng và suy thoái rừng.
5 Đường tham chiếu rừng là đường chuẩn để tính lượng tăng hấp thụ các- bon từ các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng
6 Hệ thống số liệu điều tra gốc là các phiếu, biểu ghi chép số liệu thực tế trong quá trình điều tra rừng.
7 Lô kiểm kê rừng là một đơn vị đồng nhất về trạng thái, thuộc một chủ rừng, có diện tích tối thiểu là 0,3 ha để kiểm kê rừng, thống kê rừng và lập hồ sơ quản lý rừng Trường hợp diện tích của một chủ quản lý riêng biệt nhỏ hơn 0,3 ha, thì diện tích lô kiểm kê tối thiểu bằng diện tích của chủ quản lý.
8 Lô trạng thái rừng là đơn vị diện tích rừng tương đối đồng nhất về nguồn gốc hình thành, điều kiện lập địa, thành phần loài cây và trữ lượng.
9 Ô tiêu chuẩn điều tra rừng là một diện tích rừng được xác định để thực hiện các phương pháp thu thập thông tin đại diện cho khu vực điều tra
10 Rừng cây lá rộng là rừng có các loài cây gỗ lá rộng chiếm trên 75% số cây
11 Rừng cây lá kimlà rừng có các loài cây lá kim chiếm trên 75% số cây
12 Rừng cau dừa là rừng có thành phần chính là các loài họ cau chiếm trên 75% số cây.
13 Rừng hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim là rừng có các loài cây gỗ lá rộng và cây lá kim với tỷ lệ hỗn giao theo số cây mỗi loại từ 25% đến 75%.
14 Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa là rừng có độ tàn che của các loài cây gỗ chiếm từ 50% độ tàn che của rừng trở lên
15 Rừng hỗn giao tre nứa - gỗ là rừng có độ tàn che của các loài tre, nứa chiếm trên 50% độ tàn che của rừng.
16 Rừng lá rộng thường xanh là rừng có các loài cây gỗ, lá rộng, xanh quanh năm chiếm trên 75% số cây
17 Rừng lá rộng rụng lá là rừng có các loài cây gỗ, rụng lá toàn bộ theo mùa chiếm trên 75% số cây.
18 Rừng lá rộng nửa rụng lálà rừng có các loài cây gỗ thường xanh và cây rụng lá theo mùa với tỷ lệ hỗn giao theo số cây mỗi loại từ 25% đến 75%
19 Rừng tre nứa là rừng có thành phần chính là các loài cây thuộc phân họ tre nứa chiếm 75% số cây trở lên.
Nhiệm vụ điều tra rừng theo chuyên đề bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng như điều tra diện tích và trữ lượng rừng, cấu trúc và tăng trưởng rừng, cũng như tái sinh rừng Ngoài ra, các điều tra cũng tập trung vào lâm sản ngoài gỗ, lập địa, đa dạng hệ sinh thái rừng, hệ thực vật và động vật có xương sống trong rừng, cùng với việc khảo sát côn trùng và sâu bệnh hại rừng.
Quy trình điều tra rừng theo chuyên đề bao gồm ba bước chính Đầu tiên, công tác chuẩn bị với việc xây dựng đề cương, dự toán kinh phí, chuẩn bị vật liệu và trang thiết bị, thu thập và xử lý ảnh, bản đồ, tài liệu liên quan, xác định dung lượng mẫu cần thiết và thiết kế hệ thống mẫu trên bản đồ Tiếp theo là điều tra thực địa, trong đó thiết lập mẫu điều tra, thu thập số liệu và mẫu vật, điều tra bổ sung các lô trạng thái rừng, xây dựng bản đồ hiện trạng rừng và kiểm tra chất lượng điều tra Cuối cùng, xử lý và tính toán nội nghiệp bao gồm biên tập bản đồ, lựa chọn phần mềm và phương pháp thống kê, phân tích chất lượng rừng, lập địa và đa dạng sinh học, cũng như viết báo cáo kết quả điều tra và kiểm tra chất lượng thành quả.
Tổ chức điều tra rừng theo chuyên đề: a) Tổ chức điều tra rừng theo chuyên đề thực hiện theo quy định của pháp luật;
19 b) Cơ quan quyết định các dự án điều tra rừng theo chuyên đề có trách nhiệm phê duyệt và công bố kết quả điều tra
Nội dung điều tra diện tích rừng bao gồm: điều tra diện tích rừng tự nhiên nguyên sinh và thứ sinh; diện tích rừng núi đất, rừng núi đá, rừng trên đất ngập nước và rừng trên cát; diện tích rừng trồng phân theo loài cây và cấp tuổi; diện tích khoanh nuôi tái sinh, diện tích mới trồng chưa thành rừng, và diện tích khác đang được sử dụng để bảo vệ và phát triển rừng; cuối cùng là điều tra diện tích các trạng thái rừng theo chủ rừng và đơn vị hành chính.
Nội dung điều tra trữ lượng rừng bao gồm: điều tra trữ lượng gỗ của rừng tự nhiên và rừng trồng; điều tra trữ lượng tre nứa của cả hai loại rừng; và điều tra trữ lượng gỗ cùng với trữ lượng tre nứa của rừng hỗn giao gỗ - tre nứa và rừng hỗn giao tre nứa - gỗ.
Nội dung điều tra cấu trúc rừng bao gồm các chỉ tiêu bình quân lâm phần như đường kính tại vị trí 1,3 m, chiều cao vút ngọn, tiết diện ngang và trữ lượng Bên cạnh đó, cần khảo sát cấu trúc tổ thành rừng, mật độ cây rừng, và cấu trúc tầng tán Độ tàn che của rừng cũng là yếu tố quan trọng, cùng với việc phân bố số cây theo đường kính và chiều cao Cuối cùng, việc nghiên cứu tương quan giữa chiều cao và đường kính của cây cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc đánh giá cấu trúc rừng.
20 Điều tra tái sinh rừng
Nội dung điều tra tái sinh rừng bao gồm các yếu tố quan trọng như tên các loài cây tái sinh, chiều cao và nguồn gốc của chúng Bên cạnh đó, mật độ và tổ thành cây tái sinh cũng cần được ghi nhận, cùng với mức độ phân bố và chất lượng của cây tái sinh Quan hệ giữa cây tái sinh với tầng cây gỗ và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng cũng là những thông tin cần thiết trong quá trình điều tra lâm sản ngoài gỗ.
Nội dung điều tra lâm sản ngoài gỗ bao gồm các sản phẩm có sợi từ cây tre, nứa, song, mây, lá và thân cây, cùng với các loại cỏ Ngoài ra, còn có các sản phẩm thực phẩm từ thực vật như thân, chồi, rễ, củ, lá, hoa, quả, gia vị, hạt có dầu và nấm Các sản phẩm làm thuốc và mỹ phẩm có nguồn gốc thực vật cũng nằm trong phạm vi điều tra Bên cạnh đó, các sản phẩm chiết xuất như nhựa, nhựa dầu, nhựa mủ, ta nanh, thuốc nhuộm, dầu béo và tinh dầu cũng được xem xét Cuối cùng, điều tra còn bao gồm các sản phẩm khác ngoài gỗ.
Nội dung điều tra lập địa: a) Điều tra lập địa cấp 1; b) Điều tra lập địa cấp 2; c) Điều tra lập địa cấp 3; d) Điều tra đất rừng;
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Nội dung của đề tài
Đánh giá thực trạng tài nguyên rừng tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ là một bước quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ môi trường Quy trình cập nhật diễn biến tài nguyên rừng bao gồm việc thu thập dữ liệu, phân tích và so sánh với các giai đoạn trước Sau khi cập nhật, việc đánh giá biến động trạng thái tài nguyên rừng giúp xác định những thay đổi và xu hướng, từ đó đưa ra các biện pháp bảo tồn hiệu quả.
Rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình triển khai khi cập nhật diễn biến tài nguyên rừng tại thôn xã Quang Sơn -Huyện Đồng Hỷ.
Các bước thực hiện cập nhật diễn biến tài nguyên rừng
Tìm hiểu và tiến hành thực hiện tiến trình cập nhật diễn biến tài nguyên rừng xã Quang Sơn -Huyện Đồng Hỷ
Thời gian thực tập từ 16/04/2019_16/8/2019
Phương pháp tiến hành
Trong quá trình sơ bộ điều tra, các thủ tục được thực hiện nhằm đo đếm diện tích và xác định trạng thái rừng cũng như loại đất rừng Các thông tin này sẽ được cập nhật vào cơ sở dữ liệu cấp cơ sở để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.
- Thu thập các tài liệu liên quan:
- Chuẩn bị dụng cụ kỹ thuật, văn phòng phẩm và các tài liệu liên quan
Bước 2 Xác định đặc điểm rừng để cập nhật a) Xác định vị trí, ranh giới khu rừng
Vị trí khu rừng được xác định thông qua tên các đơn vị hành chính như xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cùng với tên tiểu khu, khoảnh, lô rừng.
- Sử dụng bản đồ đó đối chiếu với thực địa để xác định tên tiểu khu, khoảnh, lô rừng
Bản đồ được sử dụng để xác định vị trí và ranh giới khu rừng, dựa trên bản đồ địa hình hệ VN 2000 do ngành tài nguyên và môi trường cung cấp Tùy thuộc vào quy mô diện tích khu rừng, có thể sử dụng các bản đồ với tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 để phục vụ cho việc xác định và phân loại trạng thái rừng.
Khi cập nhật lô rừng, việc xác định trạng thái của lô rừng là rất quan trọng Mỗi lô có thể chứa nhiều trạng thái rừng khác nhau, nhưng diện tích của bất kỳ trạng thái nào không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việc phân loại hiện trạng rừng được thực hiện theo hướng dẫn cập nhật diễn biến tài nguyên rừng do Tổng cục Lâm nghiệp phát hành.
Bảng 3.1 Xác định phân loại trạng thái rừng ĐẤT CÓ RỪNG
Cách phân loại Trạng thái
Phân loại rừng theo nguồn gốc hình thành
Rừng thứ sinh Rừng phục hồi
Rừng trồng mới trên đất chưa có rừng Rừng trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có
Cách phân loại Trạng thái
Rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác
Phân loại rừng theo điều kiện lập địa
Rừng núi đất Rừng núi đá
Rừng ngập mặn Rừng trên đất phèn Rừng ngập nước ngọt Rừng trên đất cát
Phân loại rừng theo loài cây Rừng gỗ Rừng cây lá rộng
Rừng lá rộng thường xanh
Rừng lá rộng rụng lá Rừng lá rộng nửa rụng lá Rừng cây lá kim
Rừng hỗn giao cây lá rộng + cây lá kim Rừng tre nứaRừng cau dừaRừng hỗn
Cách phân loại Trạng thái giao gỗ và tre nứa
Phân loại rừng theo trữ lượng Đối với rừng gỗ
Trữ lượng cây đứng trên 300 m3/ha Rừng giàu
Trữ lượng cây đứng từ 201- 300 m3/ha Rừng trung bình
Trữ lượng cây đứng từ 101 - 200 m3/ha
Trữ lượng cây đứng từ 10 đến 100 m3/ha
Rừng chưa có trữ lượng
Rừng gỗ đường kính bình quân < 8 cm, trữ lượng cây đứng dưới 10 m3/ha Đối với rừng tre nứa:
Rừng được phân theo loài cây, cấp đường kính và cấp mật độ
2 ĐẤT CHƯA CÓ RỪNG Đất có rừng trồng chưa thành rừng Đất trống có cây gỗ tái sinh Đất trống không có cây gỗ tái sinh
31 c) Xác định diện tích khu rừng có diễn biến
Để đo diện tích đất và rừng, chúng tôi sử dụng bản đồ VN2000 với tỷ lệ 1/10.000 Phương pháp đo đạc được thực hiện thông qua sự kết hợp giữa các chuyên gia và máy định vị GPS, nhằm xác định chính xác ranh giới các lô đất và lô rừng ngoài thực địa.
Quá trình đo đạc tại thực địa bao gồm việc đánh dấu các điểm đo bằng sơn đỏ trên những vật liệu bền vững như đá tảng, gốc cây lớn hoặc đống cọc gỗ, đồng thời ghi lại tọa độ của các điểm này.
Sự tham gia của người dân và chủ rừng cùng với tổ công tác và cán bộ đo đạc là rất quan trọng trong việc xác định ranh giới lô rừng Cán bộ đo đạc sử dụng máy GPS cầm tay để đo diện tích xung quanh lô rừng, đồng thời đánh dấu các điểm đo bằng sơn trên vật liệu bền vững để thể hiện ranh giới với các chủ rừng khác Việc đo đạc phải có sự hiện diện của chủ rừng các lô rừng giáp ranh nhằm tránh tranh chấp ranh giới Đồng thời, quá trình này cũng giúp xác định trữ lượng rừng một cách chính xác.
Trữ lượng rừng, hay còn gọi là lâm phần, là tổng thể tích gỗ hoặc số lượng cây tre nứa trong khu vực rừng, thường được đo lường bằng đơn vị m3/ha hoặc số cây/ha.
- Đối với rừng chưa đủ tiêu chuẩn đo tính trữ lượng (Đường kính ở vị trí ngang ngực D1.3 (tính từ mặt đất lên) < 5cm).
Để thu thập số liệu hiệu quả, cần xác định các chỉ tiêu quan trọng như loài cây chủ yếu (rừng trồng chính), năm trồng, mật độ rừng (N/ha), chiều cao bình quân (m) và đường kính gốc bình quân (cm) Đồng thời, đánh giá chất lượng rừng theo các mức độ: tốt, trung bình và xấu Việc kết hợp với hồ sơ thiết kế gốc sẽ giúp bổ sung thêm các thông tin cần thiết.
- Đối với lô rừng có đủ tiêu chuẩn để đo, tính trữ lượng rừng: (Đường kính ở vị trí ngang ngực D1.3 (tính từ mặt đất lên) > 5cm).
- Trữ lượng rừng phải được xác định chi tiết đến từng lô riêng biệt
Bước 3 Tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ
* P hương pháp xử lý nội nghiệp
- Thực hiện các bước chuyển dữ kiệu từ GPS vào máy tính
- Sử dụng phầm mềm FMRS thực hiện thao tác cập nhật diễn biến tài nguyên rừng.
- Thực hiện các chuyên môn sử lý số liệu, thông kê và xây dựng bản đồ Bước4: Báo cáo cáo cập nhật diễn biến tài nguyên rừng
- Sử dụng công cụ “ báo cáo” trong FMRS để tổng hợp số liệu, xuất dữ liệu.
- Xây dựng bản đồ diễn biến tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu.
KẾT QUẢ
Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu
4.1.1 Đánh giá theo diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo mục đích sử dụng
BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG RỪNG THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
XÃ QUANG SƠN,HUYỆN ĐỒNG HỶ,TỈNH THÁI NGUYÊN
Hình 4.1 Đánh giá theo diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo mục đích sử dụng
Nguồn: số liệu do Hạt kiểm lâm Đồng Hỷ cung cấp (2019)
Bảng 4.1 Đánhgiá theo diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo mục đích sử dụng Đơn vị tính: ha
Diện tích rừng đầu kỳ
Diện tích rừng thay đổi
Tổng diện tích 3 loại rừng và diện tích ngoài quy hoạch
Chức năng rừng, phân loại chính (malr3)
Rừng ngoài đất quy hoạch cho lâm nghiệp
Tổng diện tích rừng và rừng trồng mới chưa thành rừng
- Rừng trồng mới trên đất chưa từng có rừng
- Trồng lại trên đất đã từng có rừng 1122 17,98 0,00 17,98 12,77 0,00 0,00 12,77 5,21
- Tái sinh chồi từ rừng trồng 1123 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
3 Rừng trên đất ngập nước 1230 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
- Rừng gỗ lá rộng TX hoặc nửa rụng lá 1311 7,03 0,00 7,03 3,80 0,00 0,00 3,80 3,23
- Rừng gỗ lá rộng rụng lá 1312 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
- Rừng gỗ hỗn giao lá rộng và lá kim
3 Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 1330 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
1- Rừng trồng cây thân gỗ 1501 279,31 -6,71 272,60 149,08 0,00 0,00 149,08 123,52 2- Rừng trồng tre nứa 1502 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
6- Rừng trồng cây đặc sản 1506 1,29 0,00 1,29 1,29 0,00 0,00 1,29 0,00 7- Rừng trồng khác 1507 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
5 Rừng chưa có trữ lượng 1450 7,03 0,00 7,03 3,80 0,00 0,00 3,80 3,23
1 Đất có rừng trồng chưa thành rừng 2010 25,19 2,48 27,67 27,67 0,00 0,00 27,67 39,92
2 Đất trống có cây gỗ tái sinh
3 Đất trống không có cây gỗ tái sinh 2030 48,81 0,41 49,22 49,22 0,00 0,00 49,22 0,00
4 Đất có cây nông nghiệp 2050 46,31 0,00 46,31 46,31 0,00 0,00 46,31 0,00
5 Đất khác trong lâm nghiệp 2060 117,05 0,00 117,05 117,05 0,00 0,00 117,05 0,00
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp của xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, tổng cộng là 411,11 ha Tất cả diện tích này đều là rừng trồng, không có rừng tự nhiên hay rừng phòng hộ.
4.1.2 Đánh giá tài nguyên rừng theo loài và cấp tuổi
Bảng 4.2 Đánh giá tài nguyên rừng theo loài và cấp tuổi
Di ện tích đã thành rừ ng phân theo c ấ p tu ổ i Di ệ n tích chưa thành r ừ ng
Theo bảng 4.1.2 cho thấy tổng diện tích đất của xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên là 396,34 ha trong đó diện tích đã thành rừng là
Diện tích rừng được phân theo các cấp tuổi như sau: cấp tuổi một và hai là 0 ha, cấp tuổi ba là 119,43 ha, cấp tuổi bốn là 260,09 ha, và cấp tuổi năm là 3,25 ha Ngoài ra, còn 9,56 ha là diện tích chưa thành rừng Tổng diện tích rừng là 386,78 ha.