1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận thực hiện công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã quang sơn, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên năm 2019

66 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Công Tác Cấp Đổi Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất, Quyền Sở Hữu Nhà Ở Và Tài Sản Khác Gắn Liền Với Đất Tại Xã Quang Sơn, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên Năm 2019
Tác giả Nguyễn Thị Ngân
Người hướng dẫn PGS.TS Phan Đình Binh
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản Lí Đất Đai
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu thực hiện (11)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (12)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học (12)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (12)
    • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
      • 2.1. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất (13)
        • 2.1.1. Đăng kí đất đai (13)
        • 2.1.2. Quyền sử dụng đất (14)
        • 2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (15)
        • 2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (15)
        • 2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (16)
      • 2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (17)
      • 2.3. Cơ sở thực tiễn (21)
        • 2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới (21)
        • 2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam (22)
      • 2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận ........................................................ 15 1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà (24)
        • 2.4.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (25)
        • 2.4.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (25)
        • 2.4.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (26)
        • 2.4.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (30)
        • 2.4.6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (31)
        • 2.4.7. Mẫu GCN (33)
  • PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện (35)
      • 3.1.1. Đối tượng (35)
      • 3.1.2. Phạm vi thực hiện (35)
    • 3.2. Thời gian thực hiện (35)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (35)
      • 3.2.1. Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên (35)
      • 3.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của tại xã Quang Sơn (35)
      • 3.2.3. Thực hiện công tác cấp GCNQSD đất của xã Quang Sơn đến tháng 4 năm 2019 (35)
      • 3.2.4. Những thuận lợi, khó khăn và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSD đất tại xã Quang Sơn (35)
    • 3.4. Phương pháp thực hiện (35)
      • 3.4.1. Phương pháp điều tra (35)
      • 3.4.2. Phương pháp thống kê (36)
      • 3.4.3. Phương pháp so sánh (36)
      • 3.4.4. Phương pháp phân tích, đánh giá (36)
  • PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (37)
    • 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quang Sơn (37)
      • 4.1.1 Điều kiện tự nhiên (37)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội (39)
    • 4.2. Tình hình sử dụng đất tại xã Quang Sơn (43)
    • 4.3. Thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ tại 03 xóm thuộc xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên năm 2019 (45)
      • 4.3.1. Quy trình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (46)
      • 4.3.2. Kết quả quá trình thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp đổi GCNQSDĐ trên địa bàn 03 xóm tại xã Quang Sơn đến tháng 4 năm 2019 (51)
    • 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất tại xã Quang Sơn (61)
      • 4.4.1. Những thuận lợi (61)
      • 4.4.2. Những khó khăn (61)
      • 4.4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Quang Sơn (61)
    • PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (63)
      • 5.2. Kết luận (63)
      • 5.2. Kiến nghị (63)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, phạm vi thực hiện

Vào năm 2019, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được thực hiện tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

Khóa luận được tiến hành trên địa bàn xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên năm 2019.

Thời gian thực hiện

Nội dung thực hiện

3.2.1 Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

3.2.2 Tình hình sử dụng đất đai của tại xã Quang Sơn

3.2.3 Thực hiện công tác cấp GCNQSD đất của xã Quang Sơn đến tháng 4 năm 2019

3.2.4 Những thuận lợi, khó khăn và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSD đất tại xã Quang Sơn.

Phương pháp thực hiện

Phương pháp thu thập tư liệu và thông tin là cần thiết để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) Công tác điều tra sẽ được tiến hành thông qua việc thu thập các tư liệu, số liệu và thông tin cần thiết.

- Điều tra tổng hợp tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

- Điều tra tổng hợp tài liệu tình hình sử dụng đất đai của tại xã Quang Sơn

- Điều tra rà soát nguồn gốc sử dụng đất của các hộ gia đình

Mục đích của phương pháp này là phân nhóm các đối tượng điều tra theo chỉ tiêu chung, xác định giá trị trung bình và phân tích tương quan giữa chúng Các chỉ tiêu thống kê được sử dụng bao gồm diện tích đất đai, đối tượng và mục đích sử dụng đất, cùng với tổng số giấy chứng nhận đã cấp theo loại sử dụng đất Dữ liệu được xử lý bằng các phần mềm như Excel và Word.

Dựa trên số liệu điều tra và thu thập, chúng tôi đã tiến hành so sánh các dữ liệu theo thời gian và giữa các khu vực Qua đó, chúng tôi đưa ra những nhận xét và so sánh với kế hoạch đã đề ra để đánh giá tỷ lệ thực hiện, xác định mức độ đạt yêu cầu hay không.

3.4.4 Phương pháp phân tích, đánh giá

Dựa trên tài liệu và số liệu thu thập, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích và tổng hợp để đưa ra những đánh giá về quá trình cấp giấy chứng nhận tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quang Sơn

Xã Quang Sơn nằm ở phía Đông Bắc của huyện Đồng Hỷ,có ranh giới tiếp giáp với các xã như sau:

+ Phía Đông giáp xã La Hiên, huyện Võ Nhai

+ Phía Nam giáp xã Khe Mo và thị trấn Sông Cầu

+ Phía Tây giáp xã Hoá Trung

+ Phía Bắc giáp xã Tân Long

Xã Quang Sơn là một xã miền núi nằm ở phía Đông Bắc huyện Đồng

Xã Hỷ, với 872 hộ và 3.434 nhân khẩu, được chia thành 15 xóm, có tỷ lệ đồng bào dân tộc chiếm 64% Diện tích tự nhiên của xã là 1.400,39 ha, nơi có sự chung sống của 8 dân tộc anh em.

Quang Sơn là xã có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, nóng ẩm và mưa nhiều, và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Độ ẩm không khí trung bình dao động từ 80% đến 90%, với độ ẩm cao nhất đạt khoảng 90% và thấp nhất khoảng 60%.

*Đánh giá tiềm năng của xã:

Quang Sơn có địa hình và vị trí địa lý thuận lợi, cùng với tài nguyên đất, nước và khí hậu phong phú, tạo điều kiện lý tưởng cho phát triển nông nghiệp Nơi đây đặc biệt thích hợp cho việc phát triển lâm nghiệp, trồng lúa, cây ăn quả, cũng như chăn nuôi theo hình thức chăn thả và nuôi trồng thủy sản.

Xã có địa hình miền núi với 10% diện tích là núi đá vôi, tạo cơ hội cho phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa Khối lượng và trữ lượng đá vôi lớn cung cấp nguyên liệu cho sản xuất xi măng và ngành vật liệu xây dựng địa phương Mặc dù nông nghiệp không phải là thế mạnh, xã vẫn chú trọng sản xuất trên các loại đất có lợi thế như đất lúa, đất trồng cây hằng năm, chè và cây ăn quả.

Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp nhằm hỗ trợ giống, vốn và ứng dụng khoa học kỹ thuật, gắn sản xuất với chế biến sản phẩm có giá trị và phát triển các loại cây công nghiệp, chè, cây ăn quả Tập trung vào cây lúa là cây trồng chính, phát triển kinh tế trang trại để tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả sử dụng đất Khuyến khích phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản để tăng tỷ trọng trong tổng giá trị sản phẩm nông - lâm nghiệp - thủy sản, đồng thời chăm sóc, bảo vệ và khai thác rừng mới.

Trong những năm gần đây, xã Quang Sơn đã nhận được sự đầu tư lớn từ nhà nước, đặc biệt là sự ra đời của nhà máy xi măng Quang Sơn, thu hút nhiều lao động và phát triển các dịch vụ xã hội Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm ổn định với thu nhập cao cho người dân, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững và ổn định của địa phương.

Ngành trồng trọt và chăn nuôi đang có những chuyển biến tích cực với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế rõ rệt Hiện nay, sản xuất lương thực, chăn nuôi và trồng trọt được chú trọng phát triển theo hướng hàng hóa, tạo đà cho sự phát triển của các ngành nghề này.

Nguồn lao động dồi dào là nguồn lực lớn cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương

4.1.2.Điều kiện kinh tế- xã hội:

Tỷ lệ gia đình văn hóa trong toàn xã đạt 89,4%, trong khi đó, 12/15 xóm văn hóa đạt 80%, tương ứng 100% kế hoạch đề ra Đối với các cơ quan văn hóa, tỷ lệ đạt 5/5, cũng bằng 100% kế hoạch.

Công tác thực hiện chính sách cho người có công, giảm nghèo và bảo trợ xã hội đã được thực hiện đúng quy định Trong dịp lễ, tết, các ngành, đoàn thể và doanh nghiệp đã tổ chức thăm hỏi và tặng quà cho các gia đình chính sách, thương binh, liệt sĩ, và hộ nghèo, với tổng số quà là 318 xuất trị giá 116.580.000 đồng Bên cạnh đó, việc chi trả trợ cấp thường xuyên và một lần cho các đối tượng chính sách và bảo trợ xã hội cũng được thực hiện kịp thời, với tổng kinh phí chi trả trong năm 2018 là 521.405.000 đồng.

Đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác chi trả tiền cho gia đình chính sách và người có công bảo trợ xã hội, đúng thời gian và đối tượng Năm 2018, đã giải quyết 26 hồ sơ, bao gồm 08 hồ sơ nhận trợ cấp người cao tuổi, 05 hồ sơ hưởng mai táng phí và 01 hồ sơ nhận trợ cấp một lần.

Theo Quyết định 62, có 05 hồ sơ cần thiết để cấp thẻ bảo hiểm Đối với thẻ bảo hiểm y tế cho thân nhân liệt sĩ, cần chuẩn bị 02 hồ sơ cấp mới Để cấp lại thẻ bảo hiểm y tế cho người có công, yêu cầu 03 hồ sơ Ngoài ra, có 01 hồ sơ cần thiết để hưởng bảo hiểm y tế theo Quyết định 49 và 01 hồ sơ để di chuyển nơi cư trú cho người có công.

- Lập danh sách chi trả tiền điện theo Quyết định 190 của Chính phủ cho hộ nghèo và hộ có người hưởng trợ cấp xã hội: 62 hộ = 37.220.000đ

* Giáo dục và Đào tạo:

Trong năm học 2017-2018, nhiệm vụ giáo dục và đào tạo đã được thực hiện đúng theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo Đồng thời, phong trào thi đua "dạy tốt, học tốt" được tổ chức hiệu quả, góp phần củng cố kỷ cương và nề nếp trong công tác dạy học.

Tổ chức thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua trong nhà trường, tổng kết năm học 2017–2018 theo đúng quy định, với tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học và tốt nghiệp THCS đạt 100% Ba trường duy trì danh hiệu trường chuẩn Quốc gia Hoạt động khuyến học, khuyến tài và xã hội hoá giáo dục được phát triển, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại địa phương Công tác phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi và vận động trẻ ra lớp được duy trì hiệu quả.

Vào năm 2018, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn đạt kết quả tích cực với sự chuyển hướng sang các cây trồng có hiệu quả kinh tế cao Các mô hình sản xuất nông nghiệp sạch được hình thành và phát triển, nâng cao giá trị sản phẩm UBND xã đã chỉ đạo cán bộ chuyên môn hướng dẫn nông dân phòng trừ sâu bệnh và triển khai các chính sách hỗ trợ sản xuất, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu nông nghiệp Sản lượng thực có hạt đạt 1.542,8 tấn, vượt 123,6% kế hoạch, trong khi diện tích cây màu cũng đạt và vượt kế hoạch về diện tích và năng suất.

Sản lượng chè búp tươi trong năm đạt 1.364 tấn, vượt 105,9% kế hoạch, với 4/2ha được trồng mới và trồng lại bằng giống chè cành, đạt 200% kế hoạch Người dân cũng chú trọng phát triển cây ăn quả, mở rộng diện tích trồng các loại như nhãn, chanh, cam, bưởi, mít, táo, ổi, na, với tổng diện tích hiện có là 77ha và sản lượng đạt 135 tấn, trong đó có 4ha được trồng mới và trồng lại.

Tình hình sử dụng đất tại xã Quang Sơn

Hiện trạng sử dụng đất của xã Quang Sơn năm 2018 được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất của xã Quang Sơn năm 2018

STT Loại đất Mã Diện tích

Tổng diện tích đất tự nhiên 1401.89 100

1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 823,94 58,77

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 427,37 30,48

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 238,02 16,98

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 106,53 7,56

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 189,35 13,51

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 387,43 27,63

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 9,14 0,65

2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 481,85 34,37

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 28,74 2,05

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,31 0,02

2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 7,47 0,53 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 158,78 11,32

2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 57,80 4,12

2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT NTD 10,35 0,75

2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 13,27 0,95

2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 2,17 0,15

3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 96,10 6,86

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 1,69 0,12

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 0,31 0,02

3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 94,10 6,72

(Nguồn: Sở TN&MT Thái Nguyên).[9]

Xã Quang Sơn có tổng diện tích tự nhiên là 1401,89ha;

Diện tích đất được sử dụng cho các mục đích khác nhau được chia thành ba nhóm chính: đất nông nghiệp chiếm 58,77%, đất phi nông nghiệp chiếm 34,37%, và đất chưa sử dụng chiếm 6,86%.

Nhóm đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất có diện tích là 823,94ha, chiếm 58,77% tổng diện tích tự nhiên của xã, chi tiết về nhóm đất như sau:

- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp có 427,37ha chiếm 30,48% diện tích đất tự nhiên

Diện tích đất trồng cây hằng năm tại địa phương là 238,02ha, chiếm 16,98% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất trồng lúa có diện tích 131,49ha, tương đương 9,38% diện tích đất tự nhiên, và đất trồng cây hằng năm khác chiếm 106,53ha, tương đương 7,56% diện tích đất tự nhiên.

+ Diện tích đất trồng cây lâu năm là 189,35ha, chiếm 13,51% diện tích đất tự nhiên

- Diện tích đất lâm nghiệp là 387,43ha, chiếm 27,63% diện tích đất tự nhiên

- Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 9,14ha, chiếm 0,65% diện tích đất tự nhiên

Nhóm đất phi nông nghiệp có diện tích là 481,85ha, chiếm 34,37% tổng diện tích tự nhiên của xã, chi tiết về nhóm đất như sau:

- Diện tích đất ở nông thôn là 28,74ha chiếm 2,05% diện tích đất tự nhiên

- Diện tích đất chuyên dùng là 427,32ha chiếm 30,48% diện tích đất tự nhiên

+ Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan là 0,31ha, chiếm 0,02% diện tích đất tự nhiên

+ Diện tích đất quốc phòng là 202,96ha, chiếm 14,48% diện tích đất tự nhiên

+ Diện tích đất xây dựng công trình sự nghiệp là 7,47ha, chiếm 0,53% diện tích đất tự nhiên

+ Diện tích đất sản xuất, kinh doanh phi nông nhiệp là 158,78ha, chiếm 11,32 % diện tích đất tự nhiên

+ Diện tích đất có mục đích công cộng là 57,80ha, chiếm 4,12% diện tích đất tự nhiên

- Diện tích đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT là 10,53ha, chiếm 0,75% diện tích đất tự nhiên

- Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là 13,27ha, chiếm 0,95% diện tích đất tự nhiên

- Diện tích đất phi nông nghiệp khác là 2,17ha, chiếm 0,15% diện tích đất tự nhiên

Nhóm đất chưa sử dụng có diện tích là 96,10ha, chiếm 6,86% tổng diện tích tự nhiên của xã

- Diện tích đất bằng chưa sử dụng là 1,69ha, chiếm 0,12% diện tích đất tự nhiên

- Diện tích đất đồi núi chưa sử dụng là 0,31ha, chiếm 0,02% diện tích đất tự nhiên

- Diện tích đất núi đá không có rừng cây là 94,10ha, chiếm 6,72% diện tích đất tự nhiên.

Thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ tại 03 xóm thuộc xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên năm 2019

Căn cứ Quyết định số 1835/QĐ - UBND ngày 27/7/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung Thiết kế kỹ thuật -

Dự toán đo đạc và chỉnh lý bản đồ địa chính là những bước quan trọng trong việc đăng ký cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính Việc này nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cho huyện Đồng Hỷ, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đất đai và phát triển kinh tế địa phương.

Theo Quyết định số 590/QĐ - STNMT ngày 29/11/2016 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường được giao nhiệm vụ lập hồ sơ đăng ký và cấp giấy chứng nhận lần đầu, cũng như thực hiện việc đăng ký và cấp đổi giấy chứng nhận đồng loạt cho hộ gia đình cá nhân tại huyện Đồng Hỷ.

Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường đã thực hiện công đoạn lập hồ sơ đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ gia đình cá nhân tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên Đơn vị đã phối hợp với UBND xã để triển khai công tác này đến tất cả các xóm trên địa bàn Mặc dù đã thông báo cho 15/15 xóm từ 2 đến 3 lần, vẫn còn một số hộ gia đình chưa đến kê khai để nhận giấy chứng nhận hoặc đã nhận giấy chứng nhận mới theo bản đồ địa chính.

4.3.1 Quy trình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Hình 4.1: Sơ đồ quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ họp xét

Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã cần xây dựng lịch họp dựa trên tình hình thực tế và tiến độ triển khai tại cơ sở, xét cho từng thôn, xóm, tổ dân phố Cán bộ địa chính xã và thành viên Ban chỉ đạo xã sẽ phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp huyện, cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ) để chuẩn bị hồ sơ cho việc họp và xét cấp giấy chứng nhận Công việc này bao gồm việc chuẩn bị các tài liệu cần thiết để đảm bảo quy trình diễn ra suôn sẻ.

Kiểm tra tính đầy đủ của tài liệu và nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký đất đai là cần thiết Nếu hồ sơ thiếu tài liệu hoặc nội dung cần thiết cho việc họp xét, Tổ cấp giấy chứng nhận tại thôn, bản, tổ dân phố phải bổ sung theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Căn cứ vào các quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận và nội dung kê khai của các hộ, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành xem xét từng thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu Qua đó, xác định các trường hợp đủ và chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như nghĩa vụ tài chính liên quan Đồng thời, lập biểu số liệu và biên bản phục vụ cho cuộc họp xét của Ban chỉ đạo cấp xã theo mẫu quy định.

+ Biểu tổng hợp thông tin kê khai và dự kiến xét cấp cấp giấy chứng nhận Ban chỉ đạo cấp xã phục vụ cho Ban chỉ đạo hợp xét;

+ Dự kiến Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; + Dự kiến Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận;

Dự thảo biên bản họp xét cấp giấy chứng nhận của ban chỉ đạo cấp xã yêu cầu cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ phụ trách địa bàn kiểm tra hồ sơ và nội dung dự kiến họp xét Cán bộ này cần ghi phiếu ý kiến kiểm tra hồ sơ dự kiến xét, cấp giấy chứng nhận theo mẫu ban hành kèm theo văn bản.

Bước 2: Họp Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã

- Thành phần tham gia họp, xét:

Trưởng ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã chủ trì cuộc họp, trong khi thư ký cuộc họp là một trong các thành viên do Trưởng ban cử ra để ghi chép nội dung và lập biên bản theo mẫu quy định trong Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013.

Sở Tài nguyên và Môi trường

+ Các thành viên Ban chỉ cấp giấy chứng nhận cấp xã;

+ Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, xóm, tổ dân phố;

Thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy của huyện và thành phố, cùng với cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ, sẽ được phân công phụ trách địa bàn cụ thể.

Ban chỉ đạo cấp xã có thể mời đại diện nhân dân từ thôn, bản, tổ dân phố có hiểu biết về đất đai và các quy định pháp luật liên quan để tham gia vào cuộc họp xét.

Cán bộ địa chính xã sẽ trình bày Dự thảo kết quả xét duyệt và cấp giấy chứng nhận cho từng thửa đất theo đề nghị của các hộ gia đình và cá nhân Đồng thời, sẽ có danh sách các trường hợp đủ điều kiện và danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận.

Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ tại huyện, thành phố có trách nhiệm xem xét phiếu ý kiến kiểm tra của cán bộ phụ trách địa bàn được phân công.

Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã chủ trì thảo luận để làm rõ các trường hợp liên quan đến thửa đất, bao gồm tên chủ sử dụng, diện tích, loại đất, nguồn gốc, thời điểm sử dụng, tình trạng tranh chấp, và sự phù hợp với quy hoạch Đối với những thửa đất có nguồn gốc phức tạp, cần có sự thống nhất ý kiến Trong trường hợp đặc biệt, nếu không đạt được thống nhất tại cuộc họp, thư ký sẽ lập danh sách để lấy ý kiến khu dân cư theo Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT Kết luận từ phiếu lấy ý kiến khu dân cư sẽ là căn cứ để xét duyệt và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã đã biểu quyết thông qua danh sách các trường hợp đủ và chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận bằng hình thức giơ tay Kết luận nêu rõ nội dung cần hoàn thiện, bổ sung và thời gian hoàn thành đối với các hồ sơ còn tồn đọng.

- Hoàn thiện hồ sơ sau họp xét:

Dựa trên kết quả xét duyệt của Ban chỉ đạo cấp xã, Thư ký cuộc họp sẽ hoàn thiện Biên bản họp xét và lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận cùng với danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện Cán bộ địa chính xã có trách nhiệm công khai danh sách này theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013.

Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất tại xã Quang Sơn

GCNQSD đất tại xã Quang Sơn

- Người dân hòa đồng, hợp tác nhiệt tình và cung cấp đầy đủ hồ sơ cho tổ công tác cấp GCNQSD đất

Bài viết này đề cập đến việc sử dụng bản đồ địa chính và bản đồ giải thửa 299 để tiến hành ốp bản đồ và so sánh hai loại bản đồ này Bên cạnh đó, cũng có thông tin về bản đồ quy hoạch sử dụng đất, góp phần quan trọng trong việc quản lý và phát triển đất đai.

- Có đầy đủ thông tin về đất đai như sổ kê địa chính, sổ mục kê đất…

- Có sự phối hợp nhiệt tình của chính quyền địa phương

- Có đầy đủ văn bản hướng dẫn thực hiện cấp GCNQSD đất

Một số hộ dân trong xã vẫn chưa hợp tác tích cực với tổ công tác, gây khó khăn trong việc cung cấp hồ sơ, dẫn đến việc một số thửa đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) trong đợt này.

Tình trạng lấn chiếm đất công và tự ý chuyển mục đích sử dụng đất đang diễn ra phổ biến, đi kèm với việc chia tách và chuyển nhượng đất đai bất hợp pháp Những hành vi này vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý và sử dụng đất đai, gây ảnh hưởng tiêu cực đến trật tự xã hội và phát triển bền vững.

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không chủ động đăng ký kê khai

- Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất của chính quyền xã còn chậm

Sau khi thực hiện thành công chủ trương "dồn điền đổi thửa", nhu cầu cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) nông nghiệp cho người dân sẽ tăng cao.

- Hồ sơ địa chính còn thiếu và chưa hoàn thiện

4.4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Quang Sơn

Dựa trên nhu cầu và quyền lợi của người dân, UBND xã cần điều chỉnh hoặc hủy bỏ những quy hoạch không khả thi để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân.

Cần thiết thiết lập chính sách mới cho phép cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) dựa trên hiện trạng sử dụng đất Điều này áp dụng cho các hộ gia đình có đất đã được dồn điền đổi thửa theo quy định của pháp luật.

- Nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ địa chính còn thiếu

- Nhanh chóng rà soát lại nguồn gốc sử dụng đất và tiến hành cấp đầy đủ GCNQSD đất cho bà con nhân dân tránh trường hợp bỏ sót

* Đối với hộ gia đình đang có tranh chấp, gia đình chưa thống nhất:

Cần tăng cường tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật để người dân hiểu rằng việc cấp giấy chứng nhận là quyền lợi của họ Đối với các hộ đang tranh chấp, UBND huyện xã Quang Sơn sẽ thành lập tổ công tác hòa giải để vận động các hộ, xác định nguồn gốc thửa đất dựa vào tài liệu xã và giấy tờ của chủ sử dụng đất tranh chấp Thông tin khác cũng sẽ được sử dụng để đối chiếu tài liệu, nhằm giải quyết một cách hợp lý Cuối cùng, bộ phận Địa chính sẽ tiến hành xét cấp giấy chứng nhận cho các hộ.

Đối với các hộ gia đình lấn chiếm đất công, những hộ đã tăng diện tích và sử dụng ổn định trước ngày 1/7/2004 mà vẫn phù hợp quy hoạch khu dân cư sẽ được phép nộp tiền sử dụng đất để hợp thức hóa Ngược lại, đối với những hộ có phần diện tích tăng nằm trong quy hoạch, cần vận động họ giải phóng mặt bằng cho phần đất lấn chiếm, và chỉ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) cho phần diện tích hợp pháp.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.2 Kết luận

Trong quá trình thực tập tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, tôi đã nghiên cứu về công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong năm 2019 Qua đó, tôi rút ra một số kết luận quan trọng về tình hình thực hiện, những khó khăn gặp phải và những giải pháp cần thiết để cải thiện quy trình cấp đổi giấy tờ liên quan đến đất đai tại địa phương.

Xã Quang Sơn có vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện cho việc tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ và tiến bộ xã hội Tình hình kinh tế - xã hội tại đây phát triển ổn định, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững trong tương lai.

-Tổng số hộ tham gia kê khai là 57 hộ với 471 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 302.480,0m 2

Có 24 hộ đủ điều kiện và 33 hộ không đủ điều kiện cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) Tổng số hộ không đủ điều kiện cấp giấy ở cả 3 xóm là 33 hộ, với tổng diện tích là 156.452,1 m².

Trong tổng số, BHK có 45 thửa với diện tích 31.349,1 m²; LUC gồm 60 thửa với diện tích 16.126,7 m²; CLN có 32 thửa với diện tích 26.231,9 m²; RSX có 8 thửa với diện tích 28.856,7 m²; ONT+CLN là 1 thửa với diện tích 2.967,1 m²; LUK có 117 thửa với tổng diện tích 38.516,4 m²; và ONT có 7 thửa với diện tích 1.980 m².

5.2 Kiến nghị Để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn xã cần:

Đẩy mạnh tuyên truyền và phổ biến pháp luật về đất đai là cần thiết, nhằm vận động người sử dụng đất, đặc biệt là các hộ gia đình và cá nhân, thực hiện thủ tục kê khai và đăng ký cấp Giấy Chứng Nhận quyền sử dụng đất (GCN).

Cần tiến hành kiểm tra và rà soát các hộ chưa được cấp Giấy chứng nhận (GCN) để lập kế hoạch triển khai hợp lý Việc giải quyết các giấy tờ liên quan đến đất đai cần được thực hiện nhanh chóng và đúng thời hạn, nhằm giảm thiểu sự đi lại nhiều lần và tạo thuận lợi cho người dân.

Công khai đầy đủ các quy định, thủ tục hành chính và các loại thuế, lệ phí theo quy định của nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết yêu cầu của người dân.

UBND xã Quang Sơn cần thực hiện việc thông báo và tuyên truyền chính sách pháp luật về đất đai đến từng người dân, giúp họ hiểu rõ tầm quan trọng của việc đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).

1 Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT- BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Tài liệu ấn hành

2 Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT- BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính Tài liệu ấn hành

3 Chính phủ (2014) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai

4 Sở TNMT tỉnh Thái Nguyên Hướng dẫn số 1122/2016 về hướng dẫn lồng ghép công tác đo đạc chỉnh lý bản đồ với công tác kê khai cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố và các huyện trực thuộc tỉnh Thái Nguyên

5 Căn cứ Quyết định số 590 / QĐ - STNMT ngày 29 / 11 / 2016 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên về việc giao nhiệm vụ “Lập hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận lần đầu và Đăng ký, cấp đổi giấy chứng nhận đồng loạt đối với hộ gia đình cá nhân tại huyện Đồng Hỷ” cho Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường

6 Căn cứ Quyết định số 1835/QĐ - UBND ngày 27/7/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt điều chỉnh,bổ sung Thiết kế kỹ thuật - Dự toán đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính, đăng ký cấp giấy chứng nhận,lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Đồng Hỷ

7 Căn cứ thông tư 23/2014/TT-BTNMT Quy định về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất,Căn cứ thông tư 24,2014/TT- BTNMT quy định về hồ sơ địa chính

8 Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2018 kèm theo số liệu kiểm kê đất đai xã Quang Sơn năm 2015

9 UBND xã Quang Sơn (2018) thống kê, kiểm kê diện tích đất đai.

Ngày đăng: 14/07/2021, 13:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT- BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tài liệu ấn hành Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 23/2014/TT- BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nhà XB: Tài liệu ấn hành
Năm: 2014
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT- BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính. Tài liệu ấn hành Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 24/2014/TT- BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nhà XB: Tài liệu ấn hành
Năm: 2014
5. Căn cứ Quyết định số 590 / QĐ - STNMT ngày 29 / 11 / 2016 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên về việc giao nhiệm vụ “Lập hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận lần đầu và Đăng ký, cấp đổi giấy chứng nhận đồng loạt đối với hộ gia đình cá nhân tại huyện Đồng Hỷ” cho Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lập hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận lần đầu và Đăng ký, cấp đổi giấy chứng nhận đồng loạt đối với hộ gia đình cá nhân tại huyện Đồng Hỷ
8. Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2018 kèm theo số liệu kiểm kê đất đai xã Quang Sơn năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2018 kèm theo số liệu kiểm kê đất đai xã Quang Sơn năm 2015
Tác giả: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường
3. Chính phủ (2014) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai Khác
4. Sở TNMT tỉnh Thái Nguyên Hướng dẫn số 1122/2016 về hướng dẫn lồng ghép công tác đo đạc chỉnh lý bản đồ với công tác kê khai cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố và các huyện trực thuộc tỉnh Thái Nguyên Khác
6. Căn cứ Quyết định số 1835/QĐ - UBND ngày 27/7/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt điều chỉnh,bổ sung Thiết kế kỹ thuật - Dự toán đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính, đăng ký cấp giấy chứng nhận,lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Đồng Hỷ Khác
7. Căn cứ thông tư 23/2014/TT-BTNMT Quy định về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất,Căn cứ thông tư 24,2014/TT- BTNMT quy định về hồ sơ địa chính Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN