1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận công tác kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn 3 thôn tại xã biên sơn, huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang

70 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Công Tác Kê Khai Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất, Quyền Sở Hữu Nhà Ở Và Tài Sản Khác Gắn Liền Với Đất Trên Địa Bàn 3 Thôn Tại Xã Biên Sơn, Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang Năm 2018
Tác giả Nguyễn Thị Thư
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thùy Linh
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Địa chính môi trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (12)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (12)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (13)
      • 2.1.1. Những vấn đề về đất đai (13)
      • 2.1.2. Đăng kí đất đai (14)
      • 2.1.3. Quyền sử dụng đất (16)
      • 2.1.4. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (17)
      • 2.1.5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (17)
      • 2.1.6. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (18)
    • 2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (19)
    • 2.3. Cơ sở thực tiễn (20)
      • 2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới (20)
      • 2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam (21)
      • 2.3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (23)
    • 2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận (31)
      • 2.4.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (32)
      • 2.4.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (32)
      • 2.4.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (34)
      • 2.4.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (38)
      • 2.4.6. Mẫu GCN (39)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (41)
    • 3.1.1. Đối tượng (41)
    • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (41)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (41)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (41)
    • 3.4. Phương pháp thực hiện (41)
      • 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp (41)
      • 3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp (42)
      • 3.4.3. Phương pháp thống kê (42)
      • 3.4.4. Phương pháp so sánh (42)
      • 3.4.5. Phương pháp phân tích, đánh giá (42)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (43)
    • 4.1. Khái quát về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang [3] (43)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (43)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (45)
    • 4.2. Tình hình sử dụng đất đai tại xã Biên Sơn (47)
    • 4.3. Công tác kê khai cấp GCNQSDĐ tại 3 thôn trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang năm 2018 (50)
      • 4.3.1. Tổng hợp kết quả quá trình kê khai cấp GCNQSDĐ tại 3 thôn trên địa bàn xã Biên sơn năm 2018 (50)
      • 4.3.2. Tổng hợp các trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại 3 thôn trên địa bàn xã Biên sơn năm 2018 (52)
      • 4.3.3. Tổng hợp các trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại 3 thôn trên địa bàn xã Biên sơn năm 2018 (55)
    • 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và Giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất tại xã Biên Sơn (59)
      • 4.4.1. Những thuận lợi (59)
      • 4.4.2. Những khó khăn (60)
      • 4.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Biên Sơn (60)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (64)
    • 5.1. Kết luận (64)
    • 5.2. Kiến nghị (64)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (66)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng

Tất cả tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất tại xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn cần thực hiện việc kê khai đăng ký quyền sử dụng đất với UBND xã theo thời gian và địa điểm đã thông báo, nhằm được xem xét cấp Giấy Chứng nhận Quyền Sử dụng Đất (GCNQSDĐ) theo quy định pháp luật.

Phạm vi nghiên cứu

Thực hiện công tác kê khai cấp GCNQSDĐ tại xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang năm 2018.

Thời gian nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

* Nội dung 1: Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã

Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

* Nội dung 2: Tình hình sử dụng đất đai tại xã Biên Sơn

* Nội dung 3: Công tác kê khai cấp GCNQSD đất tại xã Biên Sơn năm 2018

* Nội dung 4: Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất tại xã Biên Sơn

Phương pháp thực hiện

3.4.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp

Thực hiện công tác tổ chức kê khai tại các thôn trên địa bàn xã bao gồm các nội dung sau:

Tổ chức kê khai đăng ký đất đai là nhiệm vụ quan trọng nhằm hướng dẫn người dân thực hiện việc kê khai và đăng ký đất đai theo đúng quy định của pháp luật Công tác này không chỉ giúp đảm bảo tính minh bạch trong quản lý đất đai mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc sở hữu và sử dụng đất hợp pháp.

Tổng hợp và phân loại đơn đăng ký kê khai, tiến hành rà soát và đối chiếu thông tin kê khai của người dân với kết quả đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính Kết quả phân loại sẽ được thực hiện theo các trường hợp cụ thể.

+ Đủ điều kiện cấp GCNGSDĐ: cấp lần đầu và cấp đổi GCNQSDĐ

+ Chưa đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: mục đích đưa ra giải pháp hoàn thiện giấy tờ để bổ sung vào hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ

+ Không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: trường hợp do lấn chiếm, kê khai không đúng mục đích

3.4.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp

Xã Biên Sơn có những đặc điểm nổi bật về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội Tài liệu thu thập cho thấy đời sống văn hóa, xã hội, giáo dục và y tế tại đây đang phát triển Hiện trạng sử dụng đất đai cũng được ghi nhận, phản ánh sự chuyển biến trong việc quản lý và phát triển nguồn tài nguyên.

Để thu thập tài liệu và số liệu liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Biên Sơn, người dân có thể đến UBND xã Biên Sơn, các phòng ban chức năng của huyện Lục Ngạn, cũng như Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Bắc Giang.

Mục đích của phương pháp này là phân nhóm các đối tượng điều tra theo các chỉ tiêu chung, xác định giá trị trung bình và phân tích mối tương quan giữa chúng Các chỉ tiêu thống kê được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm diện tích đất đai, đối tượng và mục đích sử dụng đất, cũng như tổng số giấy chứng nhận cấp theo loại sử dụng đất Dữ liệu được xử lý bằng các phần mềm như Excel và Word.

Dựa trên số liệu điều tra và thu thập, chúng tôi tiến hành so sánh các dữ liệu theo thời gian và giữa các khu vực để đưa ra nhận xét Qua đó, chúng tôi sẽ đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch đã đề ra, xem xét tỷ lệ đạt được là bao nhiêu phần trăm và liệu có đạt yêu cầu hay không.

3.4.5 Phương pháp phân tích, đánh giá

Dựa trên tài liệu và số liệu thu thập, bài viết sẽ phân tích, tổng hợp và đánh giá quy trình cấp giấy chứng nhận tại xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, nhằm đưa ra những kết luận và đánh giá cụ thể về hiệu quả thực hiện công tác này.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Khái quát về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang [3]

Xã Biên Sơn là xã trung du miền núi nằm ở phía bắc của huyện Lục

Ngạn- tỉnh Bắc Giang Xã có 18 thôn, dân số 8160 người với tổng diện tích đất tự nhiên là 2063,19 ha

+ Phía Đông giáp Trường bắn TB1

+ Phía Bắc giáp xã Hộ Đáp

+ Phía Nam giáp xã Hồng Giang và trường bắn TB1

+ Phía Tây giáp xã Thanh Hải

Xã Biên Sơn có hai tuyến đường giao thông chính: Tỉnh lộ 290 dài khoảng 6 km chạy theo hướng Bắc - Nam và huyện lộ 83 dài khoảng 2,5 km chạy theo hướng Đông - Tây.

Xã Biên Sơn có địa hình bán sơn địa, với độ cao tăng dần từ phía Đông Bắc và giảm dần về phía Tây Nam, tạo nên đặc trưng địa hình của một xã miền núi thuộc khu vực Bắc Bộ.

Phía Bắc có địa hình không bằng phẳng với nhiều đồi núi, chủ yếu là ruộng bậc thang Sự chênh lệch độ cao giữa các ruộng khá lớn, và nông nghiệp ở đây phụ thuộc hoàn toàn vào lượng mưa tự nhiên do không có hệ thống thủy lợi.

Khu vực phía Nam và phía Tây có địa hình bằng phẳng, lý tưởng cho việc trồng lúa và các loại cây công nghiệp ngắn ngày Hệ thống ao hồ và kênh mương tại đây cũng rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

Xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt Nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 và 8 đạt khoảng 36 - 39 độ C, trong khi nhiệt độ thấp nhất vào tháng 2 và 3 dao động từ 7 - 9 độ C Lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 1600 mm.

1800 mm Nhìn chung khí hậu và thời tiết của xã Biên Sơn tương đối thuận lợi cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi

Nguồn nước mặt tại xã bao gồm hệ thống kênh hồ, mương đồng phấn, và các kênh mương nội đồng, ao hồ, đập phân bố rộng rãi, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp của người dân.

Nguồn nước ngầm chưa được khảo sát cụ thể, nhưng thực tế cho thấy giếng đào có độ sâu từ 4 - 15 m và giếng khoan gia đình nhỏ có độ sâu từ 15 - 50 m, cung cấp khối lượng và chất lượng nước cơ bản đảm bảo cho sinh hoạt của các hộ gia đình trong năm Tuy nhiên, vào mùa khô, một số hộ gia đình gặp khó khăn do không có nước sử dụng.

Tổng diện tích đất đai của xã là 2063,19 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm ưu thế với 1603,33 ha, tương đương 77,71% Đất phi nông nghiệp chiếm 457,34 ha, chiếm 22,17%, và diện tích đất chưa sử dụng là 2,52 ha, chỉ chiếm 0,12%.

Xã Biên Sơn có diện tích đất nông nghiệp và rừng sản xuất chiếm tỷ lệ cao, nhưng phần lớn người dân vẫn sống chủ yếu dựa vào nông lâm nghiệp, dẫn đến đời sống khó khăn Để cải thiện tình hình, cần có kế hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất, khai thác đất đồi trọc và đất núi đá để trồng cây ăn quả và rừng Việc này sẽ tạo công ăn việc làm cho người dân, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời sống cho cộng đồng.

Đối với việc xây dựng công trình, đất đai và địa hình của xã không phù hợp cho phát triển các khu công nghiệp, nhưng lại thuận lợi cho việc xây dựng các khu dân cư, khu vui chơi giải trí và khu du lịch sinh thái.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2015 đạt 1.893,16 ha, chiếm 91,76% diện tích tự nhiên và tăng 73,81 ha so với năm 2010 Ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của xã, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường sinh thái và tạo cảnh quan Trong những năm qua, ngành trồng trọt đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ từ đất rừng và đất trồng cây hàng năm sang cây lâu năm, đặc biệt là cây vải thiều, nhãn và cây ăn quả có múi.

Ngành trồng trọt tại xã đã có sự phát triển đáng kể trong thời gian qua, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung và nâng cao thu nhập của người dân địa phương.

Diện tích đất trồng cây hàng năm đạt 280,6 ha, chủ yếu là lúa và cây hoa màu Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch bệnh thường xuyên, năng suất giảm và hiệu quả kinh tế không cao Nhiều nông dân đã chuyển sang trồng cây ăn quả có múi để đạt hiệu quả kinh tế tốt hơn.

+ Đất trồng cây lâu năm có 410,03 ha chủ yếu là cây vải thiều, nhã (diện tích trồng mới 21,5ha, diện tích cho sản phẩm 370 ha)

Ngành chăn nuôi tại xã được quản lý chặt chẽ với công tác đăng ký, tiêm phòng gia súc, gia cầm và vệ sinh chuồng trại được thực hiện hiệu quả Quy mô chăn nuôi đa dạng theo hộ gia đình, với số lượng gia súc và gia cầm đáng kể: 1.575 con trâu, bò, ngựa; 5.700 con lợn; 2.500 con dê; và hơn 70.000 con gia cầm vào năm 2015 Tuy nhiên, trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi gặp khó khăn do dịch bệnh phức tạp và giá cả biến động lớn, dẫn đến sự phát triển không như mong đợi.

* Kinh tế dịch vụ - Tiểu thủ công nghiệp

Dịch vụ thương mại đang phát triển mạnh mẽ, ngày càng đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của người dân Trên địa bàn hiện có khoảng

Tình hình sử dụng đất đai tại xã Biên Sơn

Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2018, xã Biên Sơn có tổng diện tích đất là 2.063,19 ha, với cơ cấu diện tích các loại đất được trình bày trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Biên Sơn năm 2018

Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 2.063,19 100

1.1 Đất sản suất nông nghiệp SXN 1.032,23 50,03

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 20,96 1,01

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 19,52 0,94 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1.011,27 49,01

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 568,95 27,57

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 2,15 0,10

2 Đất phi nông nghiệp PNN 457,34 22,17

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 327,73 15,88

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan TSC 0,41 0,01

2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 3,63 0,17

2.2.4 Đất sản xuất kinh doanh CSK 2,18 0,10

2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 67,27 3,26

2.3 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,62 0,03

2.4 Đất nghĩa trang,nghĩa địa NTD 5,34 0,25

2.5 Đất sông ngòi,kênh,rạch,suối SON 8,58 0,41 2.6 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 30,64 1,48

3 Đất chưa sử dụng CSD 2,52 0,12

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 1,84 0,09

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 0,68 0,03

(Nguồn:Công ty Cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc) [3]

Theo số liệu kiểm kê đất đai của địa phương: Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2.063,19 ha bao gồm:

Diện tích đất nông nghiệp: 1.603,33 ha chiếm 77,71% tổng diện tích đất hành chính Trong đó:

- Diện tích sản xuất nông nghiệp: 1.032,23 ha chiếm 50,03% tổng diện tích đất hành chính

Diện tích đất trồng cây hàng năm tại khu vực này là 20,96 ha, chiếm 1,01% tổng diện tích đất hành chính Trong đó, diện tích đất trồng lúa là 1,44 ha, tương đương 0,06% tổng diện tích Diện tích đất trồng cây hàng năm khác là 19,52 ha, góp phần quan trọng vào sự phát triển nông nghiệp địa phương.

0,94% tổng diện tích đất hành chính

+ Diện tích đất trồng cây lâu năm 1.011,27 ha chiếm 49,01% tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất lâm nghiệp: 568,95 ha chiếm 27,57 % tổng diện tích đất hành chính

+ Diện tích đất rừng sản xuất là: 568,95 ha chiếm 27,57 % tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất nuôi trồng thủy sản: 2,15 ha chiếm 0,10 % tổng diện tích đất hành chính

Diện tích đất phi nông nghiệp: 457,34 ha chiếm 22,17 % tổng diện tích đất hành chính Trong đó:

- Diện tích đất ở: 327,73 ha chiếm 15,88 % tổng diện tích đất hành chính + Diện tích đất ở tại nông thôn: 327,73 ha chiếm 15,88 % tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất chuyên dùng: 56,43 ha chiếm 4,09 % tổng diện tích đất hành chính Trong đó:

+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan : 0,41 ha chiếm 0,01 % tổng diện tích đất hành chính

+ Đất quốc phòng: 10,95 ha chiếm 0,53 % tổng diện tích đất hành chính + Đất xây dựng công trình sự nghiệp:3,63 ha chiếm 0,17 tổng diện tích đất hành chính

+ Đất sản xuất kinh doanh : 2,18 ha chiếm 0,10 % tổng diện tích hành chính + Đất sử dụng vào mục đích công cộng: 67,27 ha chiếm 3,26 % tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất tín ngưỡng: 0,62 ha chiếm 0,03 % tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa: 5,34 ha chiếm 0,25 % tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: 8,58 ha chiếm 0,41 % tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất có mặt nước chuyên dùng: 30,64 ha chiếm 1,48 % tổng diện tích đất hành chính

Diện tích đất chưa sử dụng: 2,52 ha chiếm 0,12 % tổng diện tích đất hành chính.Trong đó:

- Diện tích đất bằng chưa sử dụng: 1,84 ha chiếm 0,09% tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất đồi núi chưa sử dụng: 0,68 ha chiếm 0,03% tổng diện tích đất hành chính.

Công tác kê khai cấp GCNQSDĐ tại 3 thôn trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang năm 2018

4.3.1 Tổng hợp kết quả quá trình kê khai cấp GCNQSDĐ tại 3 thôn trên địa bàn xã Biên sơn năm 2018

Sau khi thực hiện, các thôn đã phối hợp với trưởng thôn để kiểm tra, rà soát và phân tích số liệu dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc.

Tổ công tác đã hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại xã Biên Sơn, thu thập kết quả kê khai từ các hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn các thôn.

Bảng 4.2 Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ ở 3 thôn thuộc xã Biên Sơn năm 2018

STT Thôn Số hộ kê khai Số thửa Loại đất Diện tích (m 2 )

(Nguồn:Cty Cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc) [3]

Tổng cộng có 372 hộ tham gia kê khai cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) tại ba thôn, với 1.361 thửa đất và tổng diện tích kê khai lên tới 2.873.280,3 m² Trong đó, thôn Cãi có diện tích kê khai lớn nhất, đạt 2.281.954,8 m², trong khi thôn An Bình có diện tích kê khai nhỏ nhất với 276.654,9 m² Các hộ tham gia đã kê khai quyền sử dụng đất cho nhiều loại hình đất như đất trồng cây hàng năm khác (BHK), đất ở nông thôn (ONT), đất trồng cây lâu năm (CLN), đất rừng sản xuất (RSX), đất nương rẫy trồng cây hàng năm (NHK), và đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt (TSN).

Thôn An Bình hiện có 92 hộ gia đình đã kê khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) cho 233 thửa đất, tổng diện tích kê khai đạt 276.654,9 m² Trong đó, đất ở nông thôn (ONT) chiếm 89 thửa với diện tích 152.559,0 m²; đất vườn (BHK) có 2 thửa với diện tích 622,1 m²; và đất canh tác nông nghiệp (CLN) gồm 142 thửa với tổng diện tích 123.473,8 m².

Thôn Cãi hiện có 187 hộ gia đình đã kê khai cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) cho 1.013 thửa đất, với tổng diện tích là 2.281.954,8 m² Trong đó, đất ở nông thôn (ONT) chiếm 169 thửa với diện tích 288.215,6 m²; đất hương hỏa (BHK) có 8 thửa, tổng diện tích 547,2 m²; đất cây lâu năm (CLN) gồm 826 thửa với diện tích 1.836.730,6 m²; đất ruộng sản xuất (RSX) có 7 thửa với diện tích 154.788,6 m²; và đất nghĩa trang (NHK) là 1 thửa với diện tích 1.321,1 m².

Thôn Phố Biên Sơn hiện có 93 hộ gia đình đã kê khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) với tổng cộng 116 thửa đất, tổng diện tích lên tới 314.670,6 m² Trong số đó, đất ở nông thôn (ONT) chiếm 101 thửa với diện tích 33.096,3 m²; đất bãi thả gia súc (BHK) có 2 thửa với diện tích 197,0 m²; đất cây lâu năm (CLN) có 9 thửa với diện tích 5.099,1 m²; và đất rừng sản xuất (RSX) gồm 4 thửa với diện tích lớn nhất là 276.278,2 m².

4.3.2 Tổng hợp các trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại 3 thôn trên địa bàn xã Biên sơn năm 2018

Sau khi hoàn thiện hồ sơ cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) cho hộ gia đình và cá nhân, tổ công tác sẽ phối hợp với UBND xã Biên Sơn để tiến hành công khai hồ sơ cấp GCNQSDĐ theo quy định.

Công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) tại xã được thực hiện nghiêm túc theo quy định pháp luật, đảm bảo không có vi phạm nào trong quá trình cấp giấy Các quy trình liên quan đến luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan được tuân thủ đầy đủ, không xảy ra sai sót về mục đích, diện tích, đối tượng cấp, cũng như các vấn đề liên quan đến miễn giảm tiền sử dụng đất, cách tính giá và xác định thời điểm sử dụng đất.

- Thời gian công khai là 15 ngày làm việc

- Sau thời gian công khai hồ sơ thu được kết quả như sau:

Bảng 4.3 Tổng hợp số hộ đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ

STT Thôn Số hộ đủ điều kiện

Tổng số thửa Loại đất Diện tích

(Nguồn:Công ty Cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc) [3]

Kết quả công tác kê khai đăng ký cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) tại 3 thôn cho thấy sự thực hiện hiệu quả, nhờ vào nỗ lực của các ban ngành và sự đồng lòng của nhân dân trong xã Công tác tuyên truyền đã giúp người dân nhận thức rõ tầm quan trọng của việc đăng ký đất đai và cấp GCNQSD, góp phần nâng cao ý thức cộng đồng về quyền sử dụng đất.

Trong quá trình kê khai đăng ký cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), tổng số hộ đủ điều kiện tại cả 3 thôn là 298 hộ, với tổng diện tích đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là 2.218.325,4 m².

Thôn Cãi hiện có 152 hộ đủ điều kiện cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), với tổng diện tích đất lên tới 1.795.819,9 m², là xóm có diện tích lớn nhất trong khu vực Trong số đó, đất ở nông thôn (ONT) chiếm 124 thửa với diện tích 213.357,7 m²; đất vườn (BHK) có 6 thửa với diện tích 406,9 m²; đất canh tác (CLN) bao gồm 679 thửa với diện tích 1.476.230,6 m²; đất sản xuất kinh doanh (RSX) có 4 thửa với diện tích 104.151,9 m²; và đất nông nghiệp khác (NHK) có 1 thửa với diện tích 1.321,1 m².

Thôn Phố Biên Sơn chỉ có 72 hộ đủ điều kiện cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), và đây cũng là xóm có diện tích đất đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ nhỏ nhất, chỉ 175.826,2 m² Trong đó, đất ở nông thôn (ONT) có 76 thửa với tổng diện tích 24.452,0 m²; đất vườn (BHK) có 2 thửa với diện tích 197,0 m²; đất chăn nuôi (CLN) có 5 thửa với diện tích 2.940,8 m²; và đất sản xuất nông nghiệp (RSX) có 2 thửa với diện tích lớn nhất là 148.236,2 m².

Bảng 4.4 Kết quả số diện tích được cấp GCNQSD theo hồ sơ của xã Biên

Số hồ sơ Diện tích (m 2 ) Cơ cấu (%)

(Nguồn:Công ty Cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc) [3]

Trong những năm gần đây, xã Biên Sơn đã trải qua sự thay đổi về địa giới hành chính và mục đích sử dụng đất nhằm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội Do đó, nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) tại đây ngày càng gia tăng Năm 2018, ba thôn thuộc xã Biên Sơn đã được cấp GCNQSDĐ với tổng diện tích lên tới 2.218.325,4 m².

Trong tổng số diện tích cần cấp, đất trồng cây lâu năm chiếm ưu thế với 342 bộ hồ sơ, tương đương 1.592.667,2 m², chiếm 71,80% Ngược lại, đất nuôi trồng thủy sản chỉ có 1 bộ hồ sơ với diện tích 351,7 m², chiếm 0,01% Đất ở nông thôn có 278 bộ hồ sơ, diện tích 370.507,3 m², chiếm 16,70% tổng diện tích cần cấp Ngoài ra, đất trồng cây hàng năm khác có 4 bộ hồ sơ với diện tích 1.089,8 m², chiếm 0,05%, và đất rừng sản xuất có 5 bộ hồ sơ với diện tích 252.388,3 m², chiếm 11,38%.

Với sự gia tăng dân số và nhu cầu về nhà ở ngày càng lớn, tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình và trong nội bộ gia đình trở nên phổ biến, đặc biệt khi có chuyển nhượng hoặc thừa kế Tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) cho đất ở thấp hơn so với đất nông nghiệp do sự biến động phức tạp trong quá trình sử dụng đất Điều này đặt ra yêu cầu cao đối với các cơ quan quản lý đất đai trong việc theo dõi và cấp GCNQSD Nhằm đảm bảo việc cấp GCNQSD diễn ra kịp thời và khách quan, UBND xã Biên Sơn đã thông báo đến các hộ gia đình về kế hoạch cấp giấy chứng nhận và yêu cầu chuẩn bị đầy đủ thủ tục hồ sơ khi đăng ký.

4.3.3 Tổng hợp các trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại 3 thôn trên địa bàn xã Biên sơn năm 2018

Bảng 4.5 Tổng hợp số hộ không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ

STT Thôn Số hộ không đủ điều kiện

Tổng số thửa Loại đất Diện tích

(Nguồn:Công ty Cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc)[3]

Tổng số hộ không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ ở cả 3 thôn là 74 hộ với tổng diện tích là 654.954,9 m 2

Thôn có nhiều hộ không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là thôn Cãi là

35 hộ với diện tích là 486.134,9 m 2 Trong đó: Đất ONT 45 thửa, diện tích 74.857,9 m 2 ; BHK 2 thửa, diện tích 140,3 m 2 ; CLN 147 thửa, diện tích 360.500,0 m 2 ; RSX 3 thửa, diện tích 50.636,7 m 2

Những thuận lợi, khó khăn và Giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất tại xã Biên Sơn

+ Người dân hòa đồng, hợp tác nhiệt tình và cung cấp đầy đủ hồ sơ cho tổ công tác cấp GCNQSD đất

+ Có đầy đủ thông tin về đất đai như sổ kê địa chính, sổ mục kê đất… + Có sự phối hợp nhiệt tình của chính quyền địa phương

+ Có đầy đủ văn bản hướng dẫn thực hiện cấp GCNQSD đất

Cán bộ và người dân địa phương đã tích cực ủng hộ chủ trương đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính và thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) Sự quan tâm này thể hiện tinh thần đoàn kết và trách nhiệm trong việc quản lý tài nguyên đất đai.

UBND xã Biên Sơn luôn chú trọng và theo dõi sát sao các hoạt động, đồng thời nhận được sự hướng dẫn tận tình từ Văn phòng đăng ký QSDĐ huyện Lục Ngạn.

+Toàn xã đã có hệ thống bản đồ địa chính được đo vẽ hoàn chỉnh, thuận tiện với độ chính xác cao

+ Cán bộ địa chính xã thường xuyên tập huấn, bồi thường, nâng cao phẩm chất và trình độ chuyên môn về công tác cấp GCNQSDĐ

Một số hộ dân trong xã chưa hợp tác tích cực với tổ công tác, gây khó khăn trong việc cung cấp hồ sơ, dẫn đến một số thửa đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) trong đợt này.

Tình trạng lấn chiếm đất công và tự chuyển mục đích sử dụng đất đang diễn ra phổ biến, cùng với việc chia tách và chuyển nhượng đất đai một cách bất hợp pháp Những hành vi này vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý và sử dụng đất đai, gây ảnh hưởng xấu đến trật tự xã hội và môi trường.

+ Nguồn nhân lực còn có hạn mà công việc thì nhiều nên kéo dài thời gian cấp GCNQSDĐ

+ Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất còn nhiều khó khăn

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) ở nông thôn và đất trồng cây hàng năm theo bản đồ cũ có độ chính xác thấp đã dẫn đến nhiều biến động Do đó, việc giao nhận diện tích đất đến từng thửa cho các hộ gia đình sẽ gặp nhiều khó khăn.

4.4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Biên Sơn 4.4.3.1 Giải pháp kỹ thuật đăng ký,lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ a Công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ phải được thực hiện lồng ghép đồng thời với công tác đo đạc bản đồ địa chính

Khi tiến hành đo đạc bản đồ địa chính, cần lồng ghép các công việc kê khai, đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp trong quản lý đất đai.

Khi tiến hành các công việc chuẩn bị và triển khai đo đạc, cần thực hiện ngay các bước chuẩn bị cho việc đăng ký, bao gồm xây dựng kế hoạch thực hiện, chuẩn bị tài liệu và biểu mẫu cần thiết, cũng như lập danh sách các trường hợp đăng ký cấp mới và cấp đổi.

Việc điều tra và thu thập thông tin về thửa đất là rất quan trọng, bao gồm mục đích sử dụng đất, tên chủ sử dụng, người quản lý, nguồn gốc và tình trạng sử dụng đất, đặc biệt trong trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu Đối với những thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng cần cấp đổi, cần có bản sao Giấy chứng nhận Ngoài ra, cần ghi nhận tình hình biến động ranh giới và mục đích sử dụng đất kể từ khi cấp Giấy chứng nhận Tất cả các thông tin này phải được thu thập đồng thời trong quá trình lập bản mô tả ranh giới và mốc giới thửa đất cũng như đo đạc chi tiết từng thửa đất trong ngoại nghiệp.

Việc kê khai đăng ký cấp mới, cấp đổi và giải quyết các thủ tục đăng ký biến động sẽ được thực hiện đồng thời với việc giao nhận kết quả đo đạc cho người sử dụng đất.

Việc kê khai đăng ký đất đai cần được thực hiện theo từng thôn, phố cụ thể Đơn vị tư vấn phối hợp với tổ đăng ký và UBND xã xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng thôn Khi tiến hành tại thôn nào, cần thông báo cho người dân tại thôn, phố đó để họ tham gia Đồng thời, Văn phòng Đăng ký đất đai sẽ thực hiện kiểm tra và xét duyệt các đơn đăng ký.

Việc kiểm tra và xét duyệt đơn của Văn phòng Đăng ký đất đai cần được thực hiện song song với quá trình phân loại, thẩm tra và xác nhận đơn của UBND xã Đồng thời, cần xử lý một số trường hợp đặc biệt trong quá trình lập hồ sơ đăng ký.

Đối với trường hợp tách thửa và xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), người sử dụng đất cần làm đơn xin tách thửa cùng với hồ sơ xin cấp đổi GCNQSDĐ Nếu trước đây đã được cấp 01 giấy và trong quá trình sử dụng, người sử dụng đất tự ý tách thửa (với ranh giới rõ ràng), họ có thể đề nghị cấp đổi GCNQSDĐ theo hiện trạng tách thửa Thủ tục tách thửa sẽ được thực hiện đồng thời với việc cấp đổi, với diện tích đất ở cấp đổi không vượt quá diện tích đã được cấp trước đó, và diện tích còn lại sẽ được cấp theo loại đất đã ghi trong GCNQSDĐ cũ.

- Đối với trường hợp cấp đổi GCNQSDĐ mà hạn mức đất ở có thay đổi so với diện tích đã cấp trước đây thì xử lý như sau:

+ Trường hợp diện tích đất ở xác định lại lớn hơn diện tích đã cấp GCNQSDĐ thì cấp đổi theo diện tích đất ở đã xác định lại

+ Trường hợp diện tích đất ở xác định lại nhỏ hơn hoặc bằng diện tích đã cấp thì cấp đổi theo diện tích đã cấp trước đây

Khi thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất, cần lập thủ tục tặng cho và tiến hành cấp đổi quyền sử dụng đất cho người nhận mà không cần phải cấp đổi cho chủ sử dụng đất cũ.

Thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền được thực hiện theo Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Ngày đăng: 18/07/2021, 17:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Nguyễn Thị Lợi (2017), Bài giảng đăng ký thống kê đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.II. Tài liệu từ website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng đăng ký thống kê đất đai
Tác giả: Nguyễn Thị Lợi
Năm: 2017
7. Bài giảng khoa học đất (https://tailieu.vn/doc/bai-giang khoa-hoc-dat-875076.html) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng khoa học đất
8. Báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai năm 2016 về lĩnh vực đất đai (http://www.dangcongsan.vn/khoa-giao/nam-20165-ca-nuoc-da-cap-42-3-trieu-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat- Link
9. Bộ luật dân sự 2015 - thuvienphapluat.vn (https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Bo-luat-dan-su-2015-296215.aspx) Link
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính Khác
3. Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc (2018), Tình hình kinh tế - xã hội, số liệu kiểm kê đất đai xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang năm 2018 Khác
5. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w