ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác cấp GCNQSDĐ đất của thôn Hồng Sơn, Tuấn Sơn, Luồng xã Biên Sơn - huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang
Đề tài nghiên cứu tập trung vào công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) tại xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang Phạm vi nghiên cứu này nhằm làm rõ quy trình và thực trạng cấp GCNQSDĐ trong khu vực, từ đó đưa ra những đánh giá và kiến nghị cải tiến.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Xã Biên Sơn - huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang.
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
Điều kiện tự nhiên của xã Biên Sơn
Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Biên Sơn
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
3.3.2 Hiện trạng sử dụng đất của xã Biên Sơn
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Hiện trạng sự dụng đất ở
Hiện trạng đất chưa sử dụng
3.3.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã Biên Sơn qua số liệu thứ cấp
Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ của xã Biên Sơn cho đất ở, đất nông nghiệp và đất rừng sản xuất
Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức trên địa bàn xã năm 2018
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thôn Hồng Sơn , thôn Tuấn Sơn, Thôn Luồn t heo năm trong giai đoạn 2018 - 2019
3.3.4 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ đất qua điều tra hộ gia đình
3.3.5 Những thuận lợi khó khăn và giải pháp khắc phục trong công tác cấp GCNQSDĐ xã Biên Sơn
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Nghiên cứu các văn bản luật và các văn bản dưới luật về công tác cấp GCNQSDĐ
- Nghiên cứu luật đất đai sửa đổi năm 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014)
- Quyết định số 08/QĐ ngày 21/07/2006 của bộ tài nguyên môi trường ban hành quy định về cấp GCNQSDĐ
3.4.2 Phương pháp thống kê , thu thập tài liệu, số liệu
Để thu thập tài liệu và số liệu về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), cần tiến hành các phương pháp tìm kiếm tại các cơ quan liên quan như Ủy ban Nhân dân xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường, cũng như Sở Tài nguyên và Môi trường.
3.4.3 Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được
- Phân tích các số liệu sơ cấp, tìm ra các yếu tố đặc trưng tác động đến việc cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Biên Sơn giai đoạn 2018 - 2019
Bài viết tổng hợp dữ liệu sơ cấp và thứ cấp nhằm khái quát kết quả cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) tại xã Biên Sơn trong giai đoạn 2018 - 2019, dựa trên các chỉ tiêu nhất định.
- Đối chiếu với quy định của nhà nước về cấp GCNQSDĐ
Bài viết này so sánh lý luận và thực tế trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) tại xã Biên Sơn, thông qua hệ thống biểu đồ để minh họa Đặc biệt, chúng tôi sẽ phân tích sự khác biệt trong công tác cấp GCNQSDĐ giữa các năm và giữa các khu vực khác nhau, nhằm làm rõ hiệu quả và những thách thức trong quá trình thực hiện.
Tham khảo ý kiến của thầy cô, các anh chị… những người có kinh nghiệm, cân nhắc để đi đến giải pháp cấp GCNQSDĐ có hiệu quả nhất
3.4.6 Phương pháp kế thừa bổ sung
Để hoàn thiện bài viết, cần tham khảo tài liệu có sẵn, kế thừa những nội dung đúng và phù hợp với thực tiễn, đồng thời bổ sung những thiếu sót còn tồn tại.
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn tại ba thôn, với tổng cộng 60 phiếu điều tra, mỗi thôn nhận 20 phiếu Đối tượng khảo sát chủ yếu là người dân sản xuất nông nghiệp với 30 phiếu, tiếp theo là cán bộ công chức với 15 phiếu, và cuối cùng là dân kinh doanh buôn bán tự do với 15 phiếu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
Xã Biên Sơn, thuộc huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, là một xã trung du miền núi nằm ở phía Bắc Với 18 thôn và dân số khoảng 8.160 người, xã có tổng diện tích tự nhiên lên đến 2.063,23 ha.
+ Phía đông giáp Trường bắn TB1
+ Phía bắc giáp xã Hộ Đáp
+ Phía nam giáp xã Hồng Giang và trường bắn TB1
+ Phía tây giáp xã Thanh Hải
Hình 4.1 Bản đồ vị trí địa lý xã Biên Sơn
Xã Biên Sơn được kết nối bằng hai tuyến đường chính: Tỉnh lộ 290 dài khoảng 6 km chạy theo hướng Bắc - Nam và huyện lộ 83 dài khoảng 2,5 km theo hướng Đông - Tây.
Xã Biên Sơn có địa hình bán sơn địa, với độ cao cao ở phía Đông Bắc và dần thấp xuống về phía Tây Nam, đặc trưng cho vùng miền núi Bắc Bộ.
Khu vực phía Bắc có địa hình không bằng phẳng với nhiều đồi núi, chủ yếu là ruộng bậc thang Sự chênh lệch độ cao giữa các ruộng khá lớn và không có hệ thống thủy lợi, nên việc canh tác phụ thuộc hoàn toàn vào nước mưa.
Phía Nam và phía Tây có địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho việc trồng lúa và các cây công nghiệp ngắn ngày Hệ thống ao hồ và kênh mương tại khu vực này cũng hỗ trợ tích cực cho sản xuất nông nghiệp.
Xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt Nhiệt độ cao nhất ghi nhận khoảng 36 - 39 độ C vào tháng 7 và 8, trong khi nhiệt độ thấp nhất khoảng 7 - 9 độ C vào tháng 2 và 3 Lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 1600 mm.
1800 mm Nhìn chung khí hậu và thời tiết của xã Biên Sơn tương đối thuận lợi cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi
4.1.1.2 Đặc điểm địa hình địa mạo
Xã Biên Sơn có địa hình chủ yếu bằng phẳng, với những đồi bát úp và cánh đồng xen kẽ, có độ cao trung bình khoảng 20m so với mặt nước biển và nghiêng dần từ Bắc đến Nam Mặc dù địa hình tương đối thuận lợi, nhưng điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng còn hạn chế, giao thông đi lại khó khăn, cùng với tình trạng úng ngập do nước sông Cầu dâng cao đã ảnh hưởng lớn đến việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và phát triển kinh tế của xã.
Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn tỉnh Bắc Giang, xã Biên Sơn có khí hậu đặc trưng của vùng miền núi phía Bắc, được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3.
Sau 33 năm, nhiệt độ trung bình đạt khoảng 20°C, với nhiệt độ tối đa lên tới 37°C Tổng tích ôn trung bình hàng năm khoảng 8000°C, trong khi tổng số giờ nắng trong năm đạt 1628 giờ Những điều kiện thời tiết và khí hậu này rất thuận lợi cho sự phát triển của nông – lâm nghiệp.
Mùa đông lạnh tạo điều kiện cho sự đa dạng về giống cây trồng, cho phép trồng cả các loài cây vùng ôn đới như su hào, súp lơ, bắp cải bên cạnh các cây nhiệt đới.
Khí hậu nơi đây có lượng mưa không đồng đều trong năm, dẫn đến tình trạng thiếu nước tưới vào mùa khô và lũ lụt vào mùa mưa Ngoài ra, mùa đông thường xảy ra rét đậm, gây thiệt hại cho gia súc và một số loại cây không chịu được lạnh.
Nguồn nước mặt trong xã bao gồm hệ thống kênh hồ, mương đồng phấn, và các kênh mương nội đồng cùng với ao hồ và đập, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất của người dân.
Nguồn nước ngầm chưa được khảo sát chi tiết, nhưng thực tế cho thấy giếng đào có độ sâu từ 4 - 15 m và giếng khoan gia đình nhỏ có độ sâu từ 15 - 50 m Khối lượng và chất lượng nước cơ bản đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của các hộ gia đình trong suốt năm Tuy nhiên, vào mùa khô, một số hộ vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn nước.
4.1.1.5 Đất đai Đất thủy thành gồm các loại đất phù sa sông suối, đất dốc tụ
Đất địa thành được chia thành hai nhóm chính: Đất Feralit và đất Feralit điển hình nhiệt đới Đất phù sa sông suối thường nằm ở các khu vực địa hình thấp dọc theo bờ sông Chanh, nơi được bồi và không được bồi hàng năm, với thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình và hàm lượng chất dinh dưỡng ở mức trung bình Trong khi đó, đất dốc tụ chủ yếu phân bố ở các khe suối, chân đồi và thung lũng bao quanh bởi đồi núi, loại đất này có thành phần cơ giới trung bình, độ chặt cao, hàm lượng dinh dưỡng trung bình và thường có tính phản ứng chua.
Đất Feralit vàng đỏ và đất Feralit đỏ nâu chủ yếu phân bố ở phía nam và phía đông của xã, phát triển trên nền đá sét và đá vôi Loại đất này có thành phần cơ giới là đất thịt trung bình, hàm lượng chất hữu cơ từ nghèo đến trung bình, và có phản ứng chua.
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Hiện trạng sử dụng đất của xã Biên Sơn
* Theo số liệu kiểm kê đất đai của địa phương: Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2.063,23ha bao gồm:
- Diện tích đất nông nghiệp: 1569,71 ha chiếm 76,08 % tổng diện tích đất hành chính
- Diện tích đất phi nông nghiệp: 413,5 ha chiếm 20,04 % tổng diện tích đất hành chính
- Diện tích đất chưa sử dụng: 10,42 ha chiếm 0,50% tổng diện tích đất hành chính
Hình 4.2 Cơ cấu sử dụng đất đai xã Biên Sơn năm 2018 (Nguồn: Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc)
4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp: 1569,71 ha chiếm 76,08 % tổng diện tích đất hành chính Trong đó:
1 Diện tích sản xuất nông nghiệp: 914,7 ha chiếm 44,33% tổng diện tích đất hành chính
- Diện tích đất trồng cây hàng năm: 103,24 ha chiếm 5,00 % tổng diện tích đất hành chính
- Diện tích đất trồng cây lâu năm 811,46 ha chiếm 39,33 % tổng diện tích đất hành chính
.2 Diện tích đất lâm nghiệp: 654,46 ha chiếm 31,72 % tổng diện tích đất hành chính
- Diện tích đất rừng sản xuất là: 654,46 ha chiếm 31,72 % tổng diện tích đất hành chính
- Diện tích đất phòng hộ là: 0 ha chiếm 0,00 % tổng diện tích đất hành chính .3 Diện tích đất nuôi trồng thủy sản: 0,55 ha chiếm 0,03% tổng diện tích đất hành chính
.4 Diện tích đất nông nghiệp khác là 0 ha chiếm 0,00 % tổng diện tích đất hành chính
Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp của xã được thể hiện trong bảng:
Bảng 4.2 Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2018
Thứ tự Loại đất Diện tích
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 914,7 44,33
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 103,24 5,00
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 811,46 39,33
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 0,55 0,03
(Nguồn: Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc)
4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp: 413,5 ha chiếm 20,04 % tổng diện tích đất hành chính Trong đó:
- Diện tích đất khu dân cư nông thôn: 320,68 ha chiếm 15,54 % tổng diện tích đất hành chính
- Diện tích đất chuyên dùng: 56,43 ha chiếm 2,74 % tổng diện tích đất hành chính Trong đó:
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan: 0,55 ha chiếm 0,03 % tổng diện tích đất hành chính
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp: 3,1 ha chiếm 0,15 % tổng diện tích hành chính
+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 23,91chiếm 1,16% tổng diện tích hành chính
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng: 16,7 ha chiếm 0,81% tổng diện tích đất hành chính
- Diện tích đất tín ngưỡng: 0,29 ha chiếm 0,01% tổng diện tích đất hành chính
- Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: 3,22 ha chiếm 0,16% tổng diện tích đất hành chính
- Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 0,85 ha chiếm 0,04% tổng diện tích đất hành chính
- Diện tích đất có mặt nước chuyên dùng: 32,02 ha chiếm 1,55% tổng diện tích đất hành chính
4.2.3 Hiện trạng đất chưa sử dụng
Diện tích đất chưa sử dụng: 10,42 ha chiếm 0,50% tổng diện tích đất hành chính
- Diện tích đất núi đá chưa có rừng cây: 0 ha chiếm 0,00% tổng diện tích đất hành chính
Bảng 4.3 Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2018
TT Loại đất Diện tích(ha)
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 0,55 0,03
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 3,1 0,15 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 23,91 1,16
2.2.6 Đất có mục đích công cộng 16,7 0,81
2.3 Đất cơ sở tôn giáo 0 0
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng 0,29 0,01
2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT 3,22 0,16
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 0,85 0,04
2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng 32,02 1,55
2.8 Diện tích đất chưa sử dụng 10,42 0,5
(Nguồn: Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc)
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thôn Hồng Sơn, Thôn Tuấn Sơn, Thôn Luồng năm 2018
4.3.1 Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ của thôn Hồng Sơn, Tuấn Sơn, Luồng xã Biên Sơn cho đất ở, đất nông nghiệp
Tính đến tháng 12 năm 2018, ba thôn đã cấp 878 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ) với tổng diện tích 72,98 ha, đạt 93,38% so với diện tích đăng ký Trong đó, diện tích đất nông nghiệp được cấp là 31,83 ha, đạt 90,91%, và diện tích đất ở là 22,93 ha, đạt 89,19% tổng số diện tích được cấp, như thể hiện trong bảng 4.4.
Bảng 4.4 Kết quả cấp GCNQSDĐ cho đất ở, đất nông nghiệp thôn Hồng Sơn,
Thôn Tuấn Sơn, Thôn Luồng năm 2018
DT chưa được cấp (ha)
Bao gồm các loại đất Đất nông nghiệp Đất ở
(Nguồn: Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc)[1]
Phần lớn diện tích đất được cấp tại địa phương là đất ở và đất nông nghiệp, với ba thôn đã hoàn tất việc cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) Thôn Hồng Sơn đạt tỷ lệ cấp cao 93,88%, trong khi thôn Tuấn Sơn có tỷ lệ cao nhất là 94,31% nhờ ít tranh chấp đất đai Thôn Luồng có tỷ lệ thấp nhất, đạt 92,02%, với một số trường hợp không được cấp do tranh chấp hoặc thiếu giấy tờ hợp lệ, như hộ gia đình ông Vi Văn Nôm và ông Lôi Văn Khảo.
4.3.1.1 Kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp
Bảng 4.5 Kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp đối với hộ gia đình cá nhân thôn Hồng Sơn, Thôn Tuấn Sơn, Thôn Luồng năm 2018
Số hộ và diện tích đăng ký cấp GCN
Số hộ và diện tích đã cấp GCN Tỷ lệ cấp
(Nguồn: Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc) [1]
Việc hoàn thành giao đất cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) nông nghiệp là một chủ trương quan trọng và cấp bách của Đảng và Nhà nước, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Trong giai đoạn này, đã có 330 hộ được cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) đất nông nghiệp, đạt 90,65% trên tổng số 364 hộ đăng ký, với tổng diện tích đất được cấp là 40,92 ha, đạt 90,17% Thôn Tuấn Sơn có tỷ lệ cấp cao nhất với 91,22% do nằm trên tuyến đường quy hoạch và có mức độ hiểu biết cao hơn Thôn Hồng Sơn đạt 90,03%, trong khi thôn Luồng chỉ đạt 89,03% - thấp nhất trong ba thôn, do một số vướng mắc như hộ gia đình Vi Văn Xế thiếu giấy tờ hợp lệ và hộ Nông Văn Hoan đang tranh chấp quyền thừa kế đất.
Bảng 4.6 Kết quả cấp GCNQSDĐ đất ở đối với hộ gia đình cá nhân thôn Hồng Sơn, Thôn Tuấn Sơn, Thôn Luồng năm 2018
Số hộ và diện tích đăng ký cấp GCN
Số hộ và diện tích đã cấp GCN Tỷ lệ cấp
( Nguồn: Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc) [1]
Việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, cũng như đất ở, đang gặp nhiều khó khăn và chậm trễ Từ năm 2012 trở về trước, số lượng giấy chứng nhận cấp cho đất ở rất hạn chế do nhiều nguyên nhân, trong đó có việc hộ gia đình tự kê khai diện tích Điều này dẫn đến tình trạng tranh chấp và lấn chiếm giữa các hộ gia đình, cũng như sự không thống nhất về diện tích Tuy nhiên, tỷ lệ hộ được cấp giấy chứng nhận đã đạt 92,58%.
Trong tổng số 364 hộ đăng ký cấp đất ở, đã có 337 hộ được cấp, đạt tỷ lệ 97,49% Thôn Hồng Sơn có tỷ lệ cấp đất đạt 97,95%, trong khi thôn Tuấn Sơn đạt cao nhất với 98,60% Ngược lại, thôn Luồng có tỷ lệ cấp thấp nhất là 96,00% Một số hộ gia đình vẫn chưa được cấp đất do vướng mắc, như hộ Nông Văn Tẹo có khiếu nại về quyền sử dụng đất 280m², hộ Nguyễn Thị Mơ thiếu giấy tờ hợp lệ cho thửa đất 107m², hộ Trần Văn Trình có thửa đất 213m² nằm trong quy hoạch giao thông, và hộ Vũ Văn Si đang tranh chấp với nhà Lôi Văn Bộ về thửa đất 342m² Những vấn đề này đã gây tồn đọng trong công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất.
4.3.2 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức trên địa bàn thôn Hồng Sơn, Tuấn Sơn, Luồng xã Biên Sơn Năm 2018
Năm 2018, xã Biên Sơn đã thực hiện kê khai để cấp Giấy Chứng nhận Quyền sử dụng Đất (CNQSDĐ) cho các tổ chức hoạt động trên địa bàn Tình hình cấp giấy cho các tổ chức được thể hiện rõ qua bảng 4.7.
Bảng 4.7 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức trên địa bàn thôn Hồng Sơn, Thôn Tuấn Sơn, Thôn Luồng năm 2018
(Nguồn: Công ty Cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc) [1]
Theo bảng số liệu, toàn xã có 6 tổ chức cần cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) theo kế hoạch, bao gồm Trường Mầm non xã Biên Sơn, 1 trạm y tế, 1 đền thờ và 3 nhà văn hóa tại các thôn Hồng Sơn, Tuấn Sơn, và Luồng Kết quả cho thấy 100% số giấy cần cấp đã được cấp, với tất cả 6 tổ chức trên đều nhận được GCNQSDĐ.
STT Tên tổ chức Số tổ chức cần cấp
Tổng số tổ chức được cấp Tổng số tổ chức chưa được cấp
Số tổ chức % Số tổ chức %
46 tổ chức trên địa bàn đạt kết quả cao nhờ nhận thức được tầm quan trọng của việc cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) và đã chủ động kê khai để xin cấp GCNQSDĐ, từ đó tạo sự yên tâm trong việc sử dụng đất.
4.3.3 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thôn Hồng Sơn,thôn Tuấn Sơn, thôn Luồng theo từng năm trong giai đoạn 2016 - 2018 4.3.3.1 Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ của thôn Hồng Sơn,thôn Tuấn Sơn, thôn Luồng năm 2016
Bảng 4.8 Kết quả cấp GCNQSDĐ của thôn Hồng Sơn, Thôn Tuấn Sơn, Thôn
Diện tích cần cấp (ha)
Diện tích đã cấp (ha)
(Nguồn: UBND xã Biên Sơn)[1]
Năm 2016, tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt 92,92% với 51,77 ha trên tổng số 55,71 ha được cấp, tương ứng với 551 giấy trên 659 giấy, đạt 83,61% Tuy nhiên, vẫn còn 107 giấy chưa được cấp do một số nguyên nhân như hộ gia đình bà Lương Văn Sớ thiếu giấy tờ hợp lệ cho thửa đất 250m², hộ Trịnh Văn Nhỉm có diện tích 460m² nằm trong khu vực quy hoạch, hộ Trần Minh Phúc với 845m² không thống nhất được diện tích trong quá trình chuyển nhượng, và hộ Trần Văn Vinh với 310m² đang trong tranh chấp quyền thừa kế Những vấn đề này đã dẫn đến sự tồn đọng trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4.3.3.2 Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ của thôn Hồng Sơn,thôn Tuấn Sơn, thôn Luồng năm 2017
Bảng 4.9 Kết quả cấp GCNQSDĐ của thôn Hồng Sơn,thôn Tuấn Sơn, thôn
Diện tích cần cấp (ha)
Diện tích đã cấp (ha)
(Nguồn: UBND xã Biên Sơn)[1]
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã giúp người dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo luật Đất đai, đồng thời tạo điều kiện cho nhà nước quản lý hiệu quả hơn, giảm thiểu tranh chấp đất đai Năm 2017, đã cấp 60,06 ha đất trên tổng số 65,66 ha, đạt 91,47%, với 702 giấy chứng nhận được cấp trên tổng số 792, đạt 88,63% Tuy nhiên, một số vướng mắc như hộ gia đình bà Hoàng Văn Coóc chưa kê khai đất nông nghiệp 9531m² và tranh chấp giữa hộ gia đình Hoàng Văn Du và Hoàng Văn Cau về 410m² đất ở đã ảnh hưởng đến tỷ lệ cấp giấy theo tiêu chuẩn đề ra.
4.3.3.3 Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ của thôn Hồng Sơn,thôn Tuấn Sơn, thôn Luồng 2018
Bảng 4.10 Kết quả cấp GCNQSDĐ của thôn Hồng Sơn,thôn Tuấn Sơn, thôn
Diện tích cần cấp (ha)
Diện tích đã cấp (ha)
(Nguồn: Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc)[1]
Năm 2018, công tác cấp giấy đạt kết quả cao với 72,98 ha đất được cấp trên tổng số 78,15 ha đăng ký, tương đương tỷ lệ 93,38% Tổng số giấy đã cấp là 878 trên 939 giấy cần cấp, đạt 93,50% Tuy nhiên, vẫn còn một số giấy chưa được cấp.
Nhiều hộ gia đình tại xã gặp khó khăn trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) do thiếu giấy tờ hợp lệ và tranh chấp đất đai Cụ thể, hộ Chu Văn Nang sở hữu 564m² đất nhưng không có giấy tờ hợp lệ, hộ Nông Thị Hỉn với 521m² đất đang tranh chấp với hộ Vũ Văn Tuấn, và hộ Nguyễn Thị Lợi có 340m² đất nằm trong khu vực quy hoạch của xã Những nguyên nhân này đã dẫn đến tình trạng tồn đọng trong việc cấp GCNQSDĐ, chủ yếu do thiếu giấy tờ hợp lệ và các tranh chấp đất đai.
4.3.4 Kết qủa tổng hợp cấp GCNQSDĐ của thôn Hồng Sơn,thôn Tuấn Sơn, thôn Luồng giai đoạn 2016- 2018
Bảng 4.11 Bảng tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ của thôn Hồng Sơn,thôn Tuấn Sơn, thôn Luồng giai đoạn 2016 – 2017
Diện tích cần cấp (ha)
Diện tích đã cấp (ha)
(Nguồn: Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc)
Hình 4.3 Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ thôn Hồng Sơn,thôn Tuấn Sơn, thôn
Qua biểu đồ trên, ta thấy được kết quả công tác cấp GCNQSDĐ giai đoạn
2016 - 2018 có chiều hướng tăng dần Năm 2016 có kết quả cấp GCNQSDĐ thấp nhất, 2018 đạt kết quả cao nhất
Số GCN cần cấp năm 2016 là 659 giấy, năm 2018 là 939 giấy tăng 280 giấy
Trong giai đoạn 2016-2018, công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) đã có những bước tiến đáng kể, với 551 giấy cấp năm 2016 và 878 giấy cấp năm 2018, tăng 327 giấy Sự phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện điều kiện sống đã nâng cao nhận thức của người dân về quyền sử dụng đất Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo cũng góp phần thúc đẩy công tác này Tuy nhiên, vẫn còn 258 giấy GCN tồn đọng chưa đủ điều kiện cấp, cho thấy vẫn tồn tại những khó khăn cần khắc phục.
Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ đất qua điều tra hộ gia đình
Quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) là một trong sáu quyền cơ bản của người sử dụng đất, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho họ Do đó, việc cấp GCNQSDĐ cần phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
Trình độ hiểu biết của người dân có ảnh hưởng lớn đến tiến độ cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) Việc cấp GCNQSDĐ nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhận thức của họ Để khảo sát trình độ hiểu biết của người dân tại 3 thôn: Hồng Sơn, Tuấn Sơn và Luồng, mỗi thôn sẽ lấy mẫu 20 hộ, tổng cộng là 60 hộ với 60 phiếu khảo sát Nghiên cứu này nhằm đánh giá nhận thức của người dân xã Biên Sơn về các chỉ tiêu liên quan đến cấp GCNQSDĐ đất, bao gồm điều kiện, thủ tục và trình tự cấp giấy.
Trình độ hiểu biết của người dân được tổng hợp ở 3 thôn khác nhau Mỗi chỉ tiêu là một phần trong 60 phiếu điều tra Kết quả quả điều tra ở bảng 4.12
Bảng 4.12 Kết quả điều tra trình độ hiểu biết của người dân theo các chỉ tiêu của công tác cấp GCNQSDĐ
Hiểu biết Không hiểu biết
3 Trình tự, thủ tục cấp 45 75,0 15 25,0
4 Nội dung ghi trên GCNQSDĐ đất 33 55,0 27 45,0
5 Ký hiệu các loại đất 39 65,0 21 35,0
7 Thẩm quyền cấp giấy CNQSDĐ 39 65,0 21 35,0
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra)
Nhìn vào kết quả đạt được ở trên, nhận thấy ở mỗi chỉ tiêu khác nhau thì trình độ hiểu biết của người dân của 3 thôn cũng khác nhau
Về trình độ hiểu biết về cấp GCNQSDĐ đất đạt tỷ lệ cao có 46 hộ trả lời đúng chiếm 76,66 %, có 14 hộ chưa trả lời được chiếm 23,33 %
Trong khảo sát về điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), có 51 hộ (85,0%) trả lời đúng, trong khi 9 hộ (15,0%) chưa có câu trả lời chính xác Các câu hỏi thường được trả lời đúng bao gồm việc cấp GCNQSDĐ khi hồ sơ chưa hoàn thiện và việc chỉ đất nông nghiệp mới được cấp GCNQSDĐ Tuy nhiên, một số câu hỏi như việc Nhà nước giao đất có cần cấp GCNQSDĐ hay không, cũng như việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho có được cấp GCNQSDĐ không, vẫn còn nhiều hộ chưa trả lời đúng hoặc không nắm rõ.
Trong khảo sát về trình tự và thủ tục cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), có 45 hộ trả lời đúng, chiếm 75%, trong khi 15 hộ còn lại, chiếm 25%, chưa nắm rõ thông tin Nguyên nhân của việc này là do họ chưa từng kê khai đăng ký đất đai, dẫn đến sự không rõ ràng về các bước như nộp hồ sơ ở đâu, nhận thông báo ở đâu, và thời điểm nộp lệ phí trước hay sau khi cấp GCNQSDĐ.
Theo kết quả khảo sát, có 33 hộ (chiếm 55,0%) trả lời đúng về nội dung ghi trên Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), trong khi 27 hộ (chiếm 45,0%) chưa nắm rõ thông tin Nguyên nhân chủ yếu là do các hộ này chưa chú ý và quan tâm đến GCNQSDĐ của gia đình mình Nhiều hộ chỉ tập trung vào diện tích và thời hạn sử dụng đất, mà không để ý đến các mục khác như sơ đồ thửa đất và các tài sản gắn liền với đất.
Trong khảo sát về ký hiệu các loại đất, 65,0% hộ gia đình đã trả lời đúng, trong khi 35,0% còn lại chưa nắm rõ thông tin Nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu chú ý và quan tâm của các hộ đến ký hiệu loại đất trên Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), họ chỉ quan tâm đến mục đích sử dụng của giấy tờ này.
Trong khảo sát về việc cấp mới Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), có 36 hộ trả lời đúng, chiếm 60%, trong khi 24 hộ, chiếm 40%, chưa có câu trả lời chính xác Nguyên nhân một số hộ chưa hiểu rõ về các trường hợp cấp GCNQSDĐ như tách thửa, hợp thửa và thay đổi ranh giới, dẫn đến việc họ không nắm bắt được quy trình cấp mới.
Trong khảo sát về thẩm quyền cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), 65% hộ gia đình (39 hộ) đã trả lời đúng, trong khi 35% (21 hộ) chưa có kiến thức đầy đủ Nhiều hộ không nắm rõ quy trình cấp GCNQSDĐ do thiếu thông tin, dẫn đến việc không biết ai có thẩm quyền cấp và xét duyệt.
* Đánh giá chung về trình độ hiểu biết của các hộ gia đình, cá nhân tại 3 thôn Hồng Sơn,thôn Tuấn Sơn, thôn Luồng về việc cấp GCNQSDĐ
Trình độ hiểu biết của người dân có ảnh hưởng rất lớn đến công tác cấp
GCNQSDĐ đất không chỉ giúp tăng tốc độ cấp giấy chứng nhận mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng đất Người dân đã tích cực tham gia vào việc trả lời các câu hỏi đánh giá hiểu biết về đất đai, với kết quả khả quan, mặc dù vẫn có một số câu trả lời sai và không biết Nhiều hộ gia đình, đặc biệt là những người sản xuất nông nghiệp, vẫn chưa nắm rõ các quy định và Luật đất đai hiện hành do thiếu điều kiện tiếp cận thông tin về trình tự, thủ tục cấp và thẩm quyền liên quan.
Sau khi điều tra đánh giá và thống kê lại thì có được kết quả :
Thôn Tuấn Sơn : có số hộ trả lời đúng nhiều nhất
Thôn Hồng Sơn : có số hộ trả lời đúng đứng thứ hai
Thôn Luồng: có số hộ trả lời sai nhiều nhất
So sánh giữa các thôn cho thấy thôn Luồng có sự hiểu biết kém nhất về Luật đất đai, trong khi thôn Tuấn Sơn có sự hiểu biết rộng hơn, dẫn đến số phiếu trả lời đúng cao hơn Kết quả này cũng phản ánh việc thôn Tuấn Sơn có số lượng GCNQSDĐ cấp nhiều nhất, ngược lại thôn Luồng có số lượng cấp ít nhất Để cải thiện tình hình, UBND xã Biên Sơn cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai cho người dân, nhằm nâng cao hiểu biết và hỗ trợ công tác quản lý nhà nước Việc nâng cao trình độ hiểu biết về GCNQSDĐ cho tất cả hộ gia đình và cá nhân sẽ giúp người dân yên tâm hơn trong việc sử dụng đất.
Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong công tác cấp GCNQSDĐ xã Biên Sơn
Từ việc nghiên cứu đánh giá những công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tôi đã rút ra một số những thuận lợi khó khăn sau
4.5.1 Những thuận lợi trong công tác cấp GCNQSDĐ
Xã có mạng lưới giao thông thuận lợi, giúp công tác quản lý đất đai dễ dàng hơn, đặc biệt trong việc thống kê, đo đạc và xây dựng bản đồ Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
UBND xã Biên Sơn đã nỗ lực không ngừng trong việc hoàn thành công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhờ vào sự chỉ đạo quyết liệt từ Ủy ban nhân dân xã Các cán bộ địa chính với trình độ chuyên môn cao và tinh thần trách nhiệm lớn đã góp phần quan trọng trong việc đạt được các chỉ tiêu đề ra.
Trong những năm qua, Chính phủ và Bộ Tài nguyên & Môi trường đã nỗ lực cải thiện chính sách đất đai để phù hợp với tình hình mới.
Sau khi Luật đất đai 2013 ra đời và các văn bản kèm theo hướng dẫn cụ thể về công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hồ sơ địa chính hoàn thiện bao gồm việc xây dựng bản đồ địa chính và thực hiện công tác dồn điền, đổi thửa thành công, mang lại nhiều thuận lợi trong quản lý đất đai.
Công tác tuyên truyền pháp luật đã nâng cao nhận thức của người dân về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất Nhờ sự ủng hộ của cộng đồng, việc đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diễn ra thuận lợi, đạt hiệu quả cao.
Xã đã đạt được nhiều thuận lợi trong quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tuy nhiên cũng phải đối mặt với không ít khó khăn.
4.5.2 Những khó khăn, tồn tại trong công tác cấp GCNQSDĐ
Công tác quản lý đất đai tại xã đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt trong việc thống kê và đo đạc để xây dựng bản đồ Điều này đã gây khó khăn trong quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường gặp nhiều khó khăn và phức tạp, đặc biệt là đối với các tổ chức Sự thay đổi liên tục trong quy định và thủ tục đã dẫn đến tình trạng chậm trễ trong việc hoàn thành công tác này.
Trong quá trình thực hiện công tác, thường xảy ra tình trạng thông tin từ các hộ dân chưa đầy đủ và không có sự phối hợp với cán bộ chuyên môn để hoàn thiện hồ sơ theo quy định Bên cạnh đó, ranh giới sử dụng đất có sự biến động về diện tích, dẫn đến một số hộ dân gặp phải tranh chấp quyền sử dụng đất Thêm vào đó, nhiều hộ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không có khả năng đáp ứng.
Chính sách đền bù giải phóng mặt bằng của Nhà nước hiện còn nhiều hạn chế, không phù hợp với thực tế địa phương, dẫn đến chậm tiến độ thực hiện các dự án và gây khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng cũng như cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Hơn nữa, công tác quản lý Nhà nước về đất đai gặp khó khăn do di sản từ giai đoạn trước, trong khi việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn thực hiện thủ công, thiếu ứng dụng công nghệ mới, ảnh hưởng đến tiến độ công việc.
Ngân sách đầu tư của Nhà nước về máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý đất đai còn thấp
Hệ thống hồ sơ sổ sách đất đai hiện tại còn nhiều thiếu sót, bao gồm bản đồ địa chính và sổ địa chính cũ, dẫn đến việc quản lý manh mún và không đồng bộ Sự thiếu hụt trong việc đo đạc bản đồ mới đã gây ra biến động không được cập nhật, làm tăng thời gian xác minh thực địa và gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai.
Trình độ hiểu biết pháp luật của người dân còn hạn chế, dẫn đến việc kê khai đăng ký đất đai và xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) gặp nhiều khó khăn.
Một bộ phận người dân vẫn chưa nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, dẫn đến việc cấp giấy này gặp nhiều khó khăn.
4.5.3 Đề xuất giải pháp Để đạt được mục tiêu đề ra, trong năm tiếp theo đòi hỏi UBND xã Biên Sơn phải có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Từ những thuận lợi và khó khăn trên có thể đưa ra những giải pháp cho giai đoạn tới như sau:
Cần tiến hành nghiên cứu và triển khai áp dụng Luật Đất đai 2013, đồng thời cập nhật các đổi mới của luật này vào quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.