ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đất đai, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức sử dụng đất, cơ quan quản lý đất đai tại xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Công tác cấp giấy tại xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2018.
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Thực tập tại Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên Môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên
- Thời gian thực tập: từ ngày 25 tháng 05 đến ngày 28 tháng 09 năm 2018.
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
- Tình hình kinh tế - xã hội
3.3.2 Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Khe Mo, huyện Đồng
- Tình hình quản lý đất đai
- Biến động đất đai xã Khe Mo giai đoạn 2017-2018
3.3.3 Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ tại xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
- Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ theo thời gian
- Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ theo đối tượng sử dụng đất
- Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ theo mục đích sử dụng đất
- Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ theo đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ qua ý kiến người dân
3.3.4 Đề xuất một số biện pháp đẩy mạnh công tác cấp GCNQSDĐ
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Lấy số liệu thứ cấp ở các phòng ban có liên quan
Thu thập các số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Khe Mo
Thu thập các số liệu, tài liệu có liên quan tới công tác cấp GCNQSD đất của xã và các văn bản có liên quan
Phương pháp thống kê được thực hiện bằng cách thu thập và phân tích các số liệu, tài liệu địa chính liên quan đến diện tích, vị trí và mục đích sử dụng Quá trình này bao gồm việc điều tra và tổng hợp thông tin cần thiết để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện bằng cách phát phiếu phỏng vấn cho 45 hộ sử dụng đất, nhằm thu thập ý kiến của người dân về hiểu biết và tình trạng cấp giấy chứng nhận Nghiên cứu được tiến hành tại 15 xóm, với trung bình mỗi xóm điều tra 3 hộ ngẫu nhiên Nội dung phỏng vấn chi tiết được trình bày trong phụ lục 1.
Phương pháp so sánh là một kỹ thuật quan trọng trong việc lựa chọn và phân tích các số liệu dựa trên thông tin sẵn có và dữ liệu thu thập được Qua đó, ta có thể xác định các số liệu hợp lý, có cơ sở khoa học và phản ánh đúng thực tế khách quan.
Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu, bao gồm việc tổng hợp kết quả từ các phiếu điều tra và xử lý các số liệu thu thập được nhằm hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Khái quát Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội
Khe Mo là xã thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam, với tổng diện tích tự nhiên 3016,57 ha, chiếm 6,6% diện tích của huyện Xã có vị trí địa lý giáp ranh với các khu vực lân cận, tạo nên sự kết nối quan trọng trong phát triển kinh tế và văn hóa.
- Phía Bắc giáp xã Văn Hán, xã La Hiên huyện Võ Nhai;
- Phía Nam giáp xã Hóa Thượng;
- Phía Đông giáp xã Linh Sơn, Xã Nam Hòa;
- Phía Tây giáp TT Sông Cầu, Quang Sơn
Xã Khe Mo, thuộc huyện Đồng Hỷ, được chia thành 15 xóm, bao gồm Thống Nhất, Đèo Khế, Long Giàn, Khe Mo I, Khe Mo II, Làng Cháy, Dọc Hèo, Tiền Phong, La Đường, Ao Rôm I, Ao Rôm II, Ao Đậu, Hải Hà, Na Nha và Na Rẫy.
Xã nằm ở vị trí trung tâm huyện với hệ thống giao thông thuận lợi, bao gồm tuyến tỉnh lộ phía tây nam và đường ĐT 269 D kết nối với QL 17, giúp việc buôn bán và trao đổi hàng hóa giữa các xã lân cận trở nên dễ dàng Hệ thống giao thông này không chỉ đáp ứng nhu cầu giao lưu hàng hóa mà còn thúc đẩy văn hóa xã hội, tạo điều kiện cho việc học hỏi và tiếp thu kinh nghiệm sản xuất, phát triển ngành thương mại, dịch vụ và du lịch trong khu vực.
Xã Khe Mo có địa hình đồi núi phức tạp, với độ cao trung bình 80m so với mực nước biển, chia thành ba vùng rõ rệt Vùng Đông Bắc có địa hình núi cao và chia cắt mạnh, tạo ra nhiều khe suối hiểm trở Vùng Tây Nam có địa hình núi, đồi thấp, xen kẽ với cánh đồng Vùng ven sông Cầu có địa hình thấp, bằng phẳng với nhiều cánh đồng rộng lớn, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Xã Khe Mo có địa hình phức tạp với nhiều đồi núi và suối, điều này hạn chế khả năng phát triển nông nghiệp hàng hóa và việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất.
Với vị trí nằm ở chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, khí hậu nơi đây có đặc điểm nhiệt đới gió mùa kết hợp với tính lục địa, tạo ra hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa.
Mùa khô diễn ra từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc khô hanh, với những đợt rét đậm kéo dài và sương muối thường xuất hiện vào tháng 12, tháng 1 và tháng 2 Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 82%, trong khi lượng bốc hơi trung bình đạt 831,6 mm, chủ yếu tập trung từ tháng 12 đến tháng 3, dẫn đến tình trạng khô hạn thường xuyên trong các tháng này.
Mùa mưa tại khu vực này diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, với thời tiết nóng ẩm và lượng mưa trung bình đạt khoảng 1400 mm Trong đó, tháng có lượng mưa lớn nhất trung bình lên tới 2,043.7 mm Lượng mưa trong năm không phân bố đều, chủ yếu tập trung vào các tháng 6, 7 và 8.
+ Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình hàng năm là 20 0 C, cao nhất khoảng
35 - 36 0 C, thấp nhất 0 0 C, Tổng tích ôn trong năm đạt từ 7,000 đến 7,500 0 C,
Mỗi năm, tổng số giờ nắng trung bình dao động từ 1,300 đến 1,400 giờ, với sự phân bố không đồng đều giữa các tháng Mùa hè thường có số giờ nắng nhiều hơn, trong khi mùa đông lại có ít giờ nắng hơn.
Gió bão tại xã chủ yếu đến từ hai hướng Đông Nam và Đông Bắc, với tốc độ trung bình đạt 1,4 m/giây, có thể mạnh nhất lên đến 20 m/giây Khu vực này thường xuyên bị ảnh hưởng bởi bão và áp thấp nhiệt đới Sương muối xuất hiện hàng năm, tập trung chủ yếu vào tháng Giêng và tháng Hai, với ít nhất 2-3 ngày, và trong một số năm có thể kéo dài từ 5-7 ngày.
Thời tiết khí hậu tại xã Khe Mo có nhiều khắc nghiệt với lượng mưa lớn dẫn đến xói lở, úng lụt và lũ quét cục bộ, trong khi mùa khô lại gây ra hạn hán nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người dân, đặc biệt ở những vùng địa hình cao Tuy nhiên, chế độ nhiệt độ cao và độ ẩm lớn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc đa dạng hóa cây trồng và thực hiện thâm canh, tăng vụ.
Toàn xã có 40,44 ha sông, suối và mặt nước chuyên dùng, cùng với 15,92 ha đất nuôi trồng thuỷ sản, tạo nên nguồn nước mặt tự nhiên quý giá phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Chế độ thủy văn của các con sông chủ yếu bị ảnh hưởng bởi lượng mưa và khả năng điều tiết của lưu vực Sự biến đổi lượng mưa hàng tháng trong năm dẫn đến sự thay đổi rõ rệt của chế độ thủy văn, phân thành hai mùa chính: mùa lũ và mùa cạn.
- Dòng chảy mùa lũ thường từ tháng 6 đến tháng 10, lượng nước trên các sông suối trong mùa lũ chiếm khoảng 65%-80% lượng nước cả năm
- Dòng chảy mùa cạn bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau
Trong đó lượng nước ít nhất trên các sông, suối kéo dài từ khoảng tháng 1 đến tháng 3
Hệ thống sông, suối của xã có độ dốc lớn và lưu lượng nước không ổn định, dẫn đến khả năng giữ nước hạn chế Điều này gây khó khăn cho việc đầu tư khai thác nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất Do đó, trong tương lai, cần thiết phải đầu tư xây dựng các hệ thống phai, đập và hồ chứa nước đa mục tiêu nhằm dự trữ nước, phòng chống hạn hán trong mùa khô.
4.1.2.1 Dân số và lao động:
Xã Khe Mo, nằm ở vị trí xa nhất của huyện Đồng Hỷ, có diện tích tự nhiên 3016,57 ha, trong đó 75% là đồi núi Dân số nơi đây chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, với mỗi dân tộc sở hữu bản sắc văn hóa và phong tục tập quán riêng biệt Sự đa dạng này tạo nên nền văn hóa phong phú, với các lễ hội truyền thống được tổ chức hàng năm, là tài sản văn hóa quý giá cần được gìn giữ và bảo tồn.
Tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
4.2.1.Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành nhiều văn bản pháp quy, cụ thể hóa các văn bản của Nhà nước và của
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chỉ đạo các huyện, thành phố trong tỉnh thực hiện công tác quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, đồng thời quản lý tài nguyên và môi trường Dựa trên các hướng dẫn này, UBND xã đã triển khai các biện pháp đến từng thôn, xóm và các đơn vị quản lý đất đai trên địa bàn thông qua các văn bản cụ thể.
Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên quy định rõ trình tự và thủ tục liên quan đến việc thu hồi đất, trưng dụng đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong quản lý đất đai tại Thái Nguyên.
Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng Quy định này nêu rõ các phương thức bồi thường và hỗ trợ, cũng như các tiêu chí tái định cư, góp phần tạo sự công bằng và ổn định cho cộng đồng.
Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 18/08/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên đã sửa đổi và bổ sung một số điều trong quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Quy định này được ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên, nhằm cải thiện quy trình bồi thường và tái định cư cho người dân.
Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên quy định về trình tự và thủ tục đăng ký đất đai cùng với tài sản gắn liền với đất Quyết định này cũng hướng dẫn việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, cùng với hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn Quyết định này cũng xác định hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất cho các loại đất trống, đồi núi trọc, cũng như đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, nhằm tạo điều kiện cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
UBND xã Khe Mo đã triển khai hiệu quả các văn bản quy định liên quan đến chính sách và pháp luật đất đai của tỉnh Thái Nguyên, tạo nền tảng vững chắc cho công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn.
4.2.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Theo Chỉ thị 364/CT-HĐBT ngày 06/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng và Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02/05/2012 của Thủ tướng Chính phủ, việc hoạch định địa giới hành chính tại các cấp tỉnh, huyện, xã được thực hiện nhằm hoàn thiện và hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính, đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan đến địa giới hành chính.
Xã đã hoàn thành việc xác định ranh giới hành chính giữa các đơn vị hành chính trong xã, các xã trong huyện và với các tỉnh lân cận, hiện có 15 đơn vị hành chính ổn định, không tranh chấp UBND xã đã chú trọng công tác lập bản đồ hành chính, đảm bảo có đủ bản đồ từ cấp xã đến các thôn, xóm Việc lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính cùng bản đồ hành chính được thực hiện nghiêm túc và hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn xã.
4.2.3 Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính
Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính của xã được triển khai khá tốt, cơ bản đáp ứng được mục tiêu của ngành
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã được xây dựng dựa trên kết quả tổng điều tra kiểm kê đất đai năm 2014, đảm bảo chất lượng theo các phương pháp và quy trình thống kê, kiểm kê đất đai theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 được xây dựng dựa trên bản đồ kiểm kê đất đai năm 2010, đã được UBND tỉnh phê duyệt Bản đồ này định hướng và phân bổ quỹ đất phù hợp cho các ngành, các cấp cũng như các nhà đầu tư trong và ngoài nước tại địa bàn xã.
Việc điều tra và đánh giá tài nguyên đất đã được tiến hành trên hầu hết diện tích đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng, nhằm tạo cơ sở cho việc định giá, thu thuế và bồi thường liên quan đến đất đai.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dựa trên nguyên tắc và phương pháp định giá đất để xây dựng bảng giá đất, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt trước khi ban hành Bảng giá đất được cập nhật định kỳ 5 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ Đây là cơ sở để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất tại địa phương.
4.2.4 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Dựa trên quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu tiên (2011-2015) của xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã được hoàn thành và phê duyệt theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 25/07/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
Huyện đã xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo chỉ đạo của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 và 2016 đã được phê duyệt thông qua Quyết định số 2198/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 và Quyết định số 46/QĐ-UBND ngày 15/01/2016, cụ thể cho xã Khe Mo.
Đánh giá tình cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
4.3.1 Tình hình biến động diện tích đất đai giai đoạn 2017-2018
Bảng 4.1 Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2018 so với năm 2017 Đơn vị: ha
STT Loại đất Mã Diện tích năm
Tăng (+) Giảm (-) Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã 3016,57 3016,57 0,00
1.2 Đất trồng lúa nương LUN 0,00 0,00 0,00
1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK 99,29 97,49 - 1,80
1.4 Đất trồng cây lâu năm CLN 815,64 825,09 9,45
1.4.1 Đất trồng cây công nghiệp lâu năm LNC 508,90 508,90 0,00 1.4.2 Đất trồng cây ăn quả lâu năm LNQ 10,99 10,99 0,00 1.4.3 Đất trồng cây lâu năm khác LNK 305,20 305,20 0,00
1.5 Đất rừng sản xuất RSX 1330,84 1330,84 0,00
1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 30,03 30,03 0,00
1.8 Đất nông nghiệp khác NKH 0,00 0,00 0,00
2 Đất phi nông nghiệp PNN 338,91 351,16 12,25
2.2 Đất xây dựng trụ sở cơ quan CTS 0,25 0,25 0,00
2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 1,35 1,35 0,00
2.3.1 Đất cơ sở văn hóa DVH 0,02 0,02 0,00
2.3.2 Đất cơ sở y tế DYT 0,15 0,15 0,00
2.3.3 Đấ cơ sở giáo dục- đào tạo DGD 1,18 1,18 0,00
2.6 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 0,00 4,2 4,20
2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 58,15 59,91 0,95
2.8 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 28,89 33,39 4,50
2.9 Đất xử lý, chôn lấp chất thải DRA 0,00 0,00 0,00
2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0,69 0,69 0,00
2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 1,05 1,05 0,00
2.12 Đất có mặt nước chuyên dùng SMN 0,17 0,17 0,00
2.14 Đất phát triển hạ tầng (Đất có mục đích công cộng) DHT 99,33 99,33 0,00
2.14.3 Đất công trình năng lượng DNL 0,02 0,02 0,00
2.14.4 Đất bưu chính viễn thông DBV 0,01 0,01 0,00
2.14.6 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 0,57 0,57 0,00
2.14.7 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,00 0,00 0,00
3 Đất chưa sử dụng DCS 0,11 0,11 0,00
( Nguồn: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đồng Hỷ)
Qua bảng 4.1 so sánh biến động diện tích đất theo nhu cầu sử dụng của xã Khe Mo biến động qua giai đoạn 2017-2018 ta thấy:
- Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2018 là 2665,3 ha giảm 12,25 ha so với tổng diện tích năm 2017 (2677,55ha) trong đó:
+ Diện tích đất trồng lúa năm 2018 là 381,85 ha giảm 10,45 ha so với năm 2017 (371,4ha)
+ Đất trồng cây hàng năm khác năm 2018 có diện tích là 97,49 ha so với năm 2017 có diện tích là 99,29 giảm 1,80 ha
+ Đất trồng cây lâu năm năm 2018 là 825,09 ha so với năm 2017 có diện tích là 815,64 ha, tăng 9,45 ha
- Đất rừng sản suất năm 2018 có diện tích là 1330,84 ha không có biến động so với năm 2017
- Đất nuôi trồng thuỷ sản năm 2018 có diện tích là 30,03 ha không có biến động so với năm 2017
- Nhóm đất phi nông nghiệp năm 2018 có diện tích là 351,16 ha so với năm 2017 có diện tích 338,91 thì diện tích đất phi nông nghiệp tăng 12,25 ha
- Đất có mặt nước chuyên dùng năm 2018 có diện tích 0,17 không có biên động so với năm 2017
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan năm 2018 có diện tích là 0,25 ha, không có biến động so với năm 2017
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh năm 2018 có diện tích là 4,2 ha, tăng 4,2 ha so với năm 2017
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng năm 2018 là 0,69 ha không có biến động so với năm 2017
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa năm 2018 là 1,05 ha không có biến động so với năm 2017
- Đất sông, suối, kênh, gạch không có biến động
- Đất chưa sử dụng năm 2018 có diện tích là 0,11 ha không có biến động so với năm 2017
- Đối với hộ gia đình, cá nhân
4.3.2 Kết quả cấp GCNQSDĐ của xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2018
Trong giai đoạn 2017-2018, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã đạt được những kết quả cao trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), điều này được thể hiện rõ qua bảng số liệu kèm theo.
Bảng 4.2 Kết quả cấp mới GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2018
Tổng số hộ gia đình, cá nhân cần cấp
Tổng số hộ cấp được
Tổng số hộ chưa cấp được
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đồng Hỷ)
Theo bảng 4.2, công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) tại xã Khe Mo đã ghi nhận tổng số 267 hộ gia đình và cá nhân cần được cấp Trong đó, xã đã hoàn thành việc cấp GCN cho một số hộ.
256 hộ gia đình cá nhân (chiếm 95,88%) còn 11 trường hợp chưa được cấp
Giai đoạn 2017-2018 huyện Đồng Hỷ đã làm tốt công tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình,cá nhân cụ thể:
- Năm 2017 có 125 hộ gia đình,cá nhân cần cấp, xã đã cấp cho được
120 hộ gia đình, cá nhân chiếm 96% còn 5 hộ chưa cấp chiếm 4%
- Năm 2018 có 142 hộ gia đình,cá nhân cần cấp, xã đã cấp cho được
136 hộ gia đình,cá nhân chiếm 95,77% còn 6 hộ chưa cấp chiếm 4,23%
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) hiện gặp nhiều khó khăn, với 11 hồ sơ chưa được giải quyết do thiếu thông tin và thủ tục hành chính không đúng quy định Một số trường hợp còn vướng mắc do tranh chấp, khiến cán bộ địa chính phải xem xét trước khi cấp Thêm vào đó, một số ít hồ sơ không được cấp do sử dụng đất sai mục đích.
Bảng 4.3 Diện tích đất cấp cho hộ gia đình, cá nhân tại xã Khe Mo giai đoạn 2017-2018
STT Năm Tổng số diện tích cần cấp(m 2 )
Tổng số diện tích đã cấp Tổng số diện tích chưa cấp
( Nguồn: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đồng Hỷ)
Trong giai đoạn 2017-2018, xã đã cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho hộ gia đình và cá nhân với tổng diện tích cần cấp là 222.150 m² Kết quả đạt được là 215.549 m², tương ứng với tỷ lệ 97,02% Diện tích chưa được cấp là 6.601 m², chiếm 2,98% tổng diện tích cần cấp.
- Năm 2017 tổng diện tích cần cấp là 96.450 m 2 cấp được 93.550 m 2 đạt 97,0 % còn 2.900 m 2 chưa cấp được chiếm 3,00 %
- Năm 2018 tổng diện tích cần cấp là 125.700 m 2 đã cấp được 121.999 m 2 đạt 97,05 % còn 3.701 m 2 chưa cấp được chiếm 2,95 %
Trong hai năm qua, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) đã đạt được nhiều tiến bộ, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn Một số diện tích đất chưa được cấp GCN do hồ sơ thiếu và thủ tục hành chính không đúng quy định Bên cạnh đó, một số trường hợp gặp phải tranh chấp đang được cán bộ địa chính xem xét giải quyết, dẫn đến việc chưa thể cấp GCN Ngoài ra, một số ít trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích cũng là lý do khiến huyện chưa cấp GCN cho những diện tích này.
Bảng 4.4 Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức trên địa bàn xã Khe Mo huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2018
Số tổ chức cần cấp theo kế hoạch
Số tổ chức đã cấp Số tổ chức chưa cấp
( Nguồn: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đồng Hỷ.)
Qua bảng 4.4 cho thấy công tác cấp GCNQSDĐ cho tổ chức trên địa bàn xã Khe Mo huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2018 như sau:
Năm 2017 có 2 tổ chức cần cấp theo kế hoạch xã đã cấp được 2 tổ chức đạt 100 %
Năm 2018, xã đã thực hiện cấp đất cho một trong hai tổ chức theo kế hoạch, đạt 50% yêu cầu Cụ thể, đất được cấp để xây dựng cơ sở y tế xã.
Tổng cộng trong giai đoạn 2017-2018 xã đã cấp GCNQSDĐ được cho
Theo kế hoạch, 3 tổ chức cần được cấp đạt 75,0%, trong khi 1 tổ chức, cụ thể là trường học, chưa được cấp chiếm 25,0% Nguyên nhân là do tranh chấp và hồ sơ yêu cầu chưa hoàn chỉnh.
Bảng 4.5 Diện tích đất cấp cho tổ chức trên địa bàn xã Khe Mo huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2018 Đơn vị: m 2
Số diện tích tổ chức cần cấp theo kế hoạch
Số diện tích đã cấp được Số diện tích chưa cấp được
( Nguồn: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đồng Hỷ.)
Qua bảng 4.5 ta thấy xã cấp GCNQSDĐ về diện tích cho tổ chức:
Tổng diện tích cần cấp theo kế hoạch là 9.650 m 2 số diện tích đã cấp được là 8.470 m 2 đạt 87,77 % so với số diện tích cần cấp theo kế hoạch, còn
450 m 2 chưa cấp được chiếm 61,35 % số diện tích cần cấp theo kế hoạch do chưa hoành chỉnh hồ sơ nên tỉnh chưa cấp được
- Năm 2017 diện tích cấp là 7.200 m 2 đạt 100% so với diện tích cần cấp
- Năm 2018 diện tích cấp là 2.450 m 2 đạt 51,84 % so với diện tích cần cấp còn 1.270 m 2 còn 1180,0 m 2 chưa được cấp chiếm 48,16 %
4.3.3 Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của xã Khe Mo huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên theo mục đích sử dụng, giai đoạn 2017-2018
- Đối với đất nông nghiệp:
Bảng 4.6 Kết quả cấp GCNQSDĐ đất nông nghiệp trên địa bàn xã Khe
Mo huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2018
Số hộ cần cấp theo kế hoạch (hộ)
Số hộ được cấp (hộ)
( Nguồn: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đồng Hỷ.)
Trong giai đoạn 2017-2018, xã đã cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) nông nghiệp cho 118/123 hộ, đạt tỷ lệ 95,93% Tổng diện tích đất đã cấp là 163.849 m², trong khi diện tích theo kế hoạch là 168.300 m², chiếm 97,35% Nguyên nhân chưa cấp cho một số hộ là do hồ sơ chưa hoàn chỉnh.
Năm 2017, tổng số hộ cần cấp là 65, trong đó đã cấp cho 62 hộ, đạt tỷ lệ 95,35% Diện tích đã cấp là 71.350 m², chiếm 96,94% so với kế hoạch 73.600 m², do một số hồ sơ chưa hoàn chỉnh nên chưa thể cấp hết.
Năm 2018, tổng số hộ cần cấp là 58 hộ, trong đó đã cấp cho 56 hộ, đạt tỷ lệ 96,55% Diện tích đã cấp là 92.499 m², chiếm 97,67% so với kế hoạch 94.700 m², do chưa hoàn chỉnh hồ sơ nên một số hộ chưa được cấp.
- Đối với đất phi nông nghiệp
Bảng 4.7 Kết quả cấp GCNQSDĐ đất ở trên địa bàn xã Khe Mo huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2018
Số hộ cần cấp theo kế hoạch (hộ)
Số hộ được cấp (hộ)
( Nguồn: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đồng Hỷ.)
Theo bảng 4.7, trên địa bàn xã có tổng cộng 144 hộ cần được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), trong đó đã cấp cho 138 hộ, đạt tỷ lệ 95,80% Tổng diện tích đất đã cấp là 53.850 m², trong khi diện tích theo kế hoạch là 51.700 m², chiếm 96,00% Nguyên nhân chưa cấp được cho một số hộ là do hồ sơ chưa hoàn chỉnh.
Năm 2017, có 60 hộ cần được cấp đất, trong đó đã cấp cho 58 hộ, đạt tỷ lệ 96,66% Tổng diện tích đất đã cấp là 22.200 m², chiếm 97,15% so với kế hoạch 22.850 m² Nguyên nhân chưa cấp được cho 2 hộ là do hồ sơ chưa hoàn chỉnh.
Năm 2018 tổng số hộ cần cấp là 84 hộ, cấp được 80 hộ đạt 95,23%, diện tích đã cấp 29.500 m 2 diện tích cấp theo kế hoạch 31.000 m 2 chiếm 95,16
% do chưa hoàn chỉnh hồ sơ nên chưa cấp được
4.3.4 Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bảng 4.8 Đánh giá sự hiểu biết người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nội dung đánh giá Đúng Sai Không biết
Hộ Tỉ lệ % Hộ Tỉ lệ % Hộ Tỉ lệ% 1.Những hiểu biết chung về GCNQSDĐ
3.Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ
4.Về nội dung ghi trên
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra.)
Theo bảng 4.8, mức độ hiểu biết của người dân tại xã Khe Mo rất cao, với số lượng hộ dân trả lời sai hoặc không biết là rất ít.
Trong một khảo sát về kiến thức chung về Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), có 40 hộ gia đình tham gia, trong đó 88,8% hộ trả lời đúng, 8,9% hộ trả lời sai và 2,2% hộ không biết.
+ Về điều kiện cấp GCNQSDĐ có 35 hộ trả lời đúng chiếm 77,7% Còn lại có 7 hộ trả lời sai ứng với 15,5% và 3 hộ không biết ứng với 6,6%
+ Về trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ có 41 hộ trả lời đúng tương đương với 91,1% và có 2 hộ trả lời sai và 2 hộ không biết đều chiếm tỉ lệ 4,4%
Tất cả 100% hộ dân đều trả lời chính xác về nội dung ghi trên Giấy Chứng nhận Quyền sử dụng Đất (GCNQSDĐ) Tuy nhiên, chỉ có 44,4% hộ, tương đương 20 hộ, trả lời đúng về kí hiệu, trong khi 5 hộ trả lời sai và 20 hộ không biết câu trả lời.
+ Về cấp mới, có 30/30 hộ trả lời đúng, đạt tỉ lệ 100%
+ Về thẩm quyền cấp GCNQSDĐ có 25 hộ trả lời đúng chiếm 55,5% và 9 hộ trả lời sai, 15 hộ không biết câu trả lời
Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh công tác cấp GCNQSD đất xã Khe Mo trong thời gian tới
Từ thực tế cho thấy công tác cấp GCNQSD đất của xã gặp phải những thuận lợi và khó khăn như sau :
Tính đến hết năm 2018 xã đã cấp GCNQSDĐ cho:
- Đất nông nghiệp: đã cấp cho được 118 hộ gia đình với diện tích 163.849 m 2 , Số GCNQSD đất đã được giao đến chủ là 105 giấy
Đến nay, 138 hộ gia đình đã được cấp đất với tổng diện tích 51.700 m² Khoảng 120 Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) đã được giao cho các chủ hộ, đạt tỷ lệ cao trong toàn xã Thành công này có được nhờ vào những yếu tố thuận lợi hiện có.
Xã Khe Mo sở hữu địa hình thuận lợi cho việc quản lý đất đai, đặc biệt trong các hoạt động thống kê, đo đạc và xây dựng bản đồ Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất).
Công tác tuyên truyền về chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước đã được thực hiện hiệu quả, góp phần nâng cao trình độ dân trí và nhận thức của người dân Nhờ đó, người dân nhanh chóng nhận thức được tầm quan trọng của công tác ĐKĐĐ và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, từ đó thể hiện sự ủng hộ nhiệt tình.
- Bên cạnh đó, do sự nỗ lực của các cấp chính quyền và sự chỉ đạo của
Sở Tài nguyên và Môi trường cùng UBND tỉnh Thái Nguyên đã hỗ trợ tích cực trong việc hoàn thành công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng chỉ tiêu đề ra Đội ngũ cán bộ chuyên môn có trình độ cao và tinh thần trách nhiệm đáng ghi nhận.
Mặc dù có nhiều thuận lợi, xã vẫn đối mặt với một số khó khăn trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) Nhiều nguyên nhân đã dẫn đến kết quả chưa cao trong công tác kê khai và đăng ký ban đầu của xã.
Hồ sơ cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) phải nằm trong phạm vi các dự án quy hoạch Hiện tại, chỉ giới đất đai giữa các hộ gia đình và các thửa đất giáp ranh vẫn chưa được xác định rõ ràng.
+ Một số hộ gia đình chưa đăng ký kê khai cấp GCNQSD đất
+ Thiếu kinh phí thực hiện kê khai đăng ký, thiết lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất
+ Nhận thức của các chủ sử dụng đất về kê khai đăng ký quyền sử dụng đất còn chưa cao
+ Nhiệm vụ cấp GCNQSD đất diễn ra rất phức tạp mang tính xã hội, mất nhiều thời gian, công sức
Nhiều hộ gia đình và cá nhân chưa nhận được Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) do các vấn đề như tranh chấp đất đai, lấn chiếm và sử dụng đất không đúng mục đích Trong số những nguyên nhân này, tranh chấp và việc sử dụng sai mục đích là hai yếu tố chính dẫn đến việc chưa được cấp giấy.
4.4.3 Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký, cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Trong giai đoạn 2017-2018, xã Khe Mo đã cấp giấy cho 256 hộ trong tổng số 267 hộ đăng ký, đạt tỷ lệ 95,88% Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do các nguyên nhân như tranh chấp, sử dụng sai mục đích và lấn chiếm.
- Đối với các hộ xảy ra tình trạng tranh chấp thì phối hợp với các ban ngành, giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp
- Về lấn chiếm căn cứ các quy định của Luật đất đai và các văn bản dưới luật xác định cụ thể nguồn gốc đất làm căn cứ
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) cho các tổ chức cần được đơn giản hóa để giảm bớt thủ tục phức tạp Cần xây dựng và trình kế hoạch cấp GCNQSD đất lên cấp huyện và tỉnh một cách hiệu quả, đồng thời rà soát nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức để đảm bảo tính hợp lý và hợp pháp trong quá trình cấp giấy.
Cần tăng cường tuyên truyền và phổ biến kiến thức về đất đai, bao gồm Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành như nghị định và thông tư, nhằm nâng cao hiểu biết của người dân trong huyện Việc này sẽ giúp người dân thực hiện hiệu quả hơn trong việc sử dụng đất đai.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) giúp truy cập nhanh chóng các thông tin liên quan đến thửa đất như tên chủ hộ, diện tích, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng và sơ đồ thửa đất Việc này không chỉ nâng cao độ chính xác trong quản lý mà còn đảm bảo kiểm tra thường xuyên và khách quan hơn.