QUAN TÀI LIỆU
Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSD đất
2.1.1 Vai trò của công tác cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai
Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở giúp Nhà nước quản lý thông tin về chủ sử dụng đất và từng thửa đất Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất được ghi nhận trên Giấy chứng nhận, qua đó Nhà nước có thể kiểm soát các giao dịch đất đai và định hướng phát triển phù hợp, nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất.
Công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) thiết lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được giao đất Qua đó, Nhà nước có thể nắm bắt thông tin chính xác về số lượng, chất lượng và tình hình hiện trạng quản lý sử dụng đất, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên đất đai.
2.1.2.Vai trò c ủ a công tác c ấ p GCNQS DĐ , quyền s ở hữu nhà ở và t ài sản khác g ắn l iền v ới đấ t đối v ới n gười sử dụng đất Đối với người dân: Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất với vai trò ghi nhận các thông tin của thửa đất, của ngôi nhà thành chứng thư pháp lý, là sự đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất, chủ sở hữu đối với nhà ở đó
Hỗ trợ giao dịch bất động sản là rất cần thiết do tình trạng thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác, không kịp thời trên thị trường hiện nay Các bất động sản đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất sẽ có đầy đủ thông tin cần thiết, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.
Cơ sở pháp lý
2.2.1 Căn cứ pháp l ý của v iệc c ấp GCNQSD Đ
Nghị định 01/2017/NĐ-CP đã bổ sung quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, đặc biệt đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ quyền sử dụng đất hiện có.
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013 có hiệu lực thi hành vào ngày 01 tháng 07 năm 2014
- Nghị quyết 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 04 năm 2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất
- Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27 tháng 07 năm 2006 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014)
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về thu tiền sử dụng đất
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơđịa chính
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bản đồđịa chính
- Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
2.2.2 Tổng qu an về công tác đă ng k ý đất đ ai
2.2.2.1 Khái niệm đăng ký đấtđai
Theo Luật Đất đai 2013, việc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất là quá trình kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác và quyền quản lý đất đối với một thửa đất trong hồ sơ địa chính.
2.2.2.2 Vai trò của đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai là yếu tố quan trọng để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân theo Điều 4 Luật Đất đai 2013, trong đó quy định rằng "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu" Điều này có nghĩa là Nhà nước không công nhận hình thức sở hữu tư nhân hay bất kỳ hình thức sở hữu nào khác ngoài sở hữu toàn dân.
+ Đăng ký đất là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ.
Khái quát về cấp GCNQSD đất
2.3.1 Khái quát về GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
2.3.1.1.Khái niệm Điều 3 Luật Đất đai 2013[4]: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”
2.3.1.2 Quy định về mẫu GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Hình 2.1: Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo mẫu thống nhất, áp dụng trên toàn quốc cho mọi loại đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất Giấy chứng nhận gồm một tờ 04 trang, được in trên nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (gọi là phôi Giấy chứng nhận) và có thêm Trang bổ sung nền trắng, với kích thước mỗi trang là 190mm x 265mm.
GCNQSD đất bao gồm cácnội dung theo quy định như sau:
Trang 1 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ Mục "I Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" cùng với số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số được in màu đen, kèm theo dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trang 2 có chữ màu đen bao gồm mục "II Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", cung cấp thông tin chi tiết về thửa đất, nhà ở, các công trình xây dựng khác, rừng sản xuất, cây lâu năm và ghi chú Bên cạnh đó, mục này cũng ghi rõ ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận, cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận, cùng với số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.
Trang 3 có chứa hai mục quan trọng: "III Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và "IV Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận".
Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;
- Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ
Trang bổ sung Giấy chứng nhận bao gồm số hiệu thửa đất, số phát hành Giấy chứng nhận, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục "IV Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận" như được thể hiện trên trang 4 của Giấy chứng nhận.
2.3.2 Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
2.3.2.1 Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Điều 105 Luật Đất đai 2013 [4] quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
1 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
2 Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
3 Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.3.2.2 Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Theo Điều 98 của Luật Đất đai 2013, nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định chi tiết, nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất và quản lý tài nguyên đất đai hiệu quả.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất Nếu người sử dụng đất có nhiều thửa đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn và có yêu cầu, họ có thể được cấp một Giấy chứng nhận chung cho tất cả các thửa đất đó.
Khi một thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng, cũng như sở hữu chung nhà ở và tài sản gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở phải ghi đầy đủ tên của tất cả những người có quyền Mỗi người sẽ được cấp một Giấy chứng nhận riêng Nếu các chủ sở hữu yêu cầu, có thể cấp một Giấy chứng nhận chung và trao cho người đại diện.
Người sử dụng đất và chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất sẽ nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Tổng quan tình hình cấp GCNQSD đất trên thế giới và Việt Nam
2.4.1 Tình hình cấp GCNQSD đất trên thế giới
Tổng diện tích đất tự nhiên trên toàn thế giới là 511 triệu km², trong đó đất lục địa chiếm 118 triệu km² Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá mà mọi quốc gia đều quản lý chặt chẽ, với phương pháp quản lý khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia Tại Thái Lan, một quốc gia Đông Nam Á trong khối ASEAN với điều kiện kinh tế - xã hội tương tự Việt Nam, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) được thực hiện cho mọi đơn kê khai, phản ánh truyền thống trồng lúa nước lâu đời Trong khi đó, ở Mỹ, đất đai thuộc sở hữu toàn dân và được quản lý thống nhất bởi nhà nước, và quá trình cấp GCNQSD đất đã được hoàn thành.
GCNQSD đất và hoàn thiện hồ sơ địa chính đã giúp xây dựng hệ thống lưu trữ thông tin đất đai hiệu quả Tại Ba Lan, 95% quỹ đất thuộc sở hữu tư nhân, với nhà nước quản lý chỉ 5%, sử dụng công nghệ hiện đại để quản lý thông tin đất mà không cấp GCNQSD Singapore quy định Cục đất đai Nhà nước thống nhất quản lý đất, yêu cầu mọi cá nhân xin phép trước khi sử dụng đất công hay tư Nhật Bản áp dụng các quy định pháp luật về đất đai như luật phát triển tổng hợp đất đai quốc gia và quản lý đất tương tự như Mỹ và một số quốc gia khác.
Quản lý và sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả luôn là ưu tiên hàng đầu của các quốc gia, nhằm đảm bảo việc khai thác tài nguyên bền vững.
2.4.2 Tình hình cấp GCNQSD đất tại Việt Nam
Tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV, Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo rằng đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đạt 95,2% diện tích cần cấp, tương ứng với 23.033.065 ha và 41.805.999 giấy chứng nhận Bộ chỉ đạo Tổng cục quản lý đất đai tiếp tục đôn đốc các địa phương hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần đầu Đồng thời, cần tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình cấp giấy chứng nhận để đưa ra giải pháp tháo gỡ theo công văn số 433/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 20/3/2017, yêu cầu các địa phương rà soát và báo cáo kết quả trước ngày 01/5/2017.
Tính đến nay, cả nước đã hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho 23.224.093 ha, tăng 191.028 ha so với báo cáo tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV, đạt 96% diện tích cần cấp, với tổng số giấy đã cấp lên tới 45.240.258 giấy.
Tình hình cấp GCNQSD đất của thành phố Thái Nguyên
Công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố Thái Nguyên gặp nhiều khó khăn và phức tạp Kể từ năm 1994, với sự ban hành của các nghị định và chỉ thị như nghị định 64/CP, 02/CP, 06/CP, 61/CP và chỉ thị 10/CP - TTg, tỉnh đã triển khai công tác lập hồ sơ địa chính (HSĐC) và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) Điều này cho thấy thành phố đã đạt được những thành công đáng kể trong việc thực hiện công tác này Tuy nhiên, so với chỉ thị 10/CP - TTg, tiến độ thực hiện vẫn còn hạn chế, chủ yếu do tình hình đất đai của thành phố Thái Nguyên.
Nguyên, đặc biệt là đất nông nghiệp nhiều mảnh nhỏ nằm rải rác và ruộng chiếm 20%
Cùng với việc tiến hành cấp GCNQSDĐ đang diễn ra ở địa phương trong cả nước, phường Cam Giá đã và đang triển khai công tác cấp
GCNQSDĐ được thực hiện dựa trên hướng dẫn của Tổng cục Địa chính và sự chỉ đạo của Sở Địa chính, cùng với nguồn tài liệu đo đạc và bản đồ hiện có Mặc dù có sự hỗ trợ từ các cơ quan chức năng và ban ngành liên quan, quá trình thực hiện đã đạt được kết quả khả quan, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến kết quả chưa đạt yêu cầu cao.
ĐỐI TƯỢ NG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠ NG PHÁP NGHI ÊN CỨU
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong bài viết này là các hồ sơ và số liệu liên quan đến công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) cho các hộ gia đình và cá nhân tại phường Cam Giá.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Cam Giá giai đoạn 2016 - 2018
3.2.Địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Đề tài được thực hiện tại phường Cam Giá, TP Thái Nguyên
- Thời gian: Thực hiện từ ngày 28/05/2018 - 15/09/2018
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Khái quát đị a bàn nghiên c ứu ph ường Cam Giá
* Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Thực trạng phát triển kinh tế của phường Cam Giá
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Thực trạng phát triển xã hội
+ Dân số, lao động và việc làm
+ Công tác Giáo dục - đào tạo
3.3.2 H iện trạng sử dụng đất trên địa bàn phường Cam Giá
- Hiện trạng sử dụng đất năm 2018
- Tình hình quản lý đấtđai của phường Cam Giá
3.3.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Cam
- Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường từ năm
- Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất đối với từng loại đất giai đoạn 2016- 2018
3.3.4 Đ ánh giá nh ữ ng th uậ n l ợ i, khó kh ă n và gi ả i pháp kh ắ c p hục trong công tác c ấ p GCNQSD đấ t của ph ườ ng Cam Giá giai đ o ạ n 2016 - 2018
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 P hương pháp th ố ng kê, thu th ậ p s ố li ệu, tài li ệu
Để thu thập tài liệu và số liệu về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), cần sử dụng các phương pháp tiếp cận các cơ quan liên quan như Ủy ban Nhân dân xã, phường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cụ thể là trong đề tài này em đã sử dụng phương pháp thu thập và xử lý số liệu về:
- Bản đồ địa chính, về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, số liệu về quản lý nhà nước vềđấtđai và các văn bản có liên quan
- Thu thập tài liệu thứ cấp và phân tích số liệu tại UBND phường Cam Giá
3.4.2 P hương pháp phân tích và t ổ ng h ợ p s ố li ệu, tài l iệ u thu th ậ p được
Phân tích số liệu sơ cấp giúp xác định các yếu tố đặc trưng ảnh hưởng đến việc cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) tại phường Cam Giá trong giai đoạn nghiên cứu Việc này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về quy trình cấp GCNQSDĐ mà còn hỗ trợ trong việc cải thiện các chính sách quản lý đất đai tại địa phương.
Trong quá trình thực tập, chúng tôi đã thu thập và tổng hợp số liệu sơ cấp và thứ cấp để phân tích kết quả cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) tại phường Cam Giá trong giai đoạn 2016 - 2018 Các số liệu này được tổ chức theo những chỉ tiêu nhất định nhằm khái quát rõ nét tình hình cấp GCNQSDĐ trong khu vực.
- Tổng hợp, phân tích số liệu dưới sự trợ giúp của các phần mềm Word, Excel trên máy tính
Chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn trên toàn địa bàn phường, với 66 phiếu điều tra được phân bổ đồng đều cho từng tổ dân phố Đối tượng chính trong cuộc điều tra là người dân tham gia sản xuất nông nghiệp, tiếp theo là các cán bộ quản lý.
- Điều tra với đối tượng là người người nông dân với tổng 62 phiếu được chia đều cho 31 tổ.
Để tiến hành điều tra, chúng tôi đã thực hiện khảo sát với đối tượng là cán bộ quản lý, bao gồm 4 phiếu điều tra Trong đó, có 2 phiếu được phát cho cán bộ địa chính làm việc tại UBND phường và 2 phiếu còn lại được gửi đến cán bộ tại Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Thái Nguyên.
Hoàn thiện đề tài nghiên cứu sau khi đã tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu.
KẾT Q U Ả NGH IÊN C ỨU
Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Cam Giá, TP Thái Nguyên
Cam Giá là một phường thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam
Hình 4.1: V ị trí địa lý phường Cam Giá, thành phố Thái Nguyên
Phường Cam Giá, tọa lạc ở phía Nam thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố khoảng 8km, có diện tích tự nhiên lên tới 897,54 ha và được chia thành 31 tổ dân phố, theo số liệu thống kê đất đai năm 2010.
- Phía Tây giáp phường Phú Xá;
- Phía Nam giáp phường Hương Sơn và phường Trung Thành;
- Phía Bắc giáp với phường Gia Sàng và huyện Đồng Hỷ;
- Phía Đông giáp với huyện Phú Bình.
Phường nằm trên địa bàn có sông Cầu và hệ thống giao thông đa dạng, bao gồm đường sắt và nhiều tuyến đường chính như đường Cách Mạng Tháng 8 và đường Lưu Nhân Chú Điều này tạo lợi thế lớn cho phường trong việc tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, thúc đẩy giao lưu văn hóa - chính trị, cũng như phát triển các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Phường Cam Giá có địa hình đồi bát úp, với độ cao trung bình từ 20m đến 25m và cao nhất từ 50m đến 60m tại đỉnh gò đồi Khu vực này có nhiều ruộng thấp trũng, dễ bị ngập úng khi có mưa lớn, và hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam, cũng như từ Đông Bắc xuống Tây Nam.
Địa hình phường Cam Giá tương đối đơn giản so với các phường, xã khác, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế xã hội.
Phường Cam Giá có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, đặc trưng của miền Bắc Việt Nam, với bốn mùa rõ rệt trong năm: xuân, hạ, thu và đông.
- Lượng mưa: Trung bình hàng năm 1764mm.
- Số giờ nắng: Trung bình hàng năm 1600 - 1700 giờ.
- Nhiệt độ: Trung bình 22 - 23oc
- Gió: Chủ yếu là gió mùa Đông Nam và gió mùa Đông Bắc
- Bão: Do nằm sâu trong đất liền nên thường ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão.
Tóm lại, qua những phân tích trên, có thể thấy rằng phường và thành phố Thái Nguyên ít bị ảnh hưởng tiêu cực bởi điều kiện thời tiết và khí hậu.
Hệ thống thủy văn của phường được hình thành từ sông Cầu dài 6,39 km, suối Cốc dài 4,50 km, suối Dầu dài 5,20 km và suối Loàng dài 2,2 km Chế độ dòng chảy của các sông, suối này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ mùa và lượng mưa.
Phường có địa hình chủ yếu là đất phù sa do sông Cầu bồi đắp, với thành phần cơ giới trung bình và ít bị chua Đất ở đây có hàm lượng dinh dưỡng tốt, rất thích hợp cho nhiều loại cây trồng, đặc biệt là các loại cây ngắn ngày như lúa, ngô, đậu đỗ và hoa màu.
Nước mặt tại phường Cam Giá chủ yếu được cung cấp từ sông Cầu, suối Dầu, suối Loàng và nước mưa tự nhiên Nguồn nước này chịu ảnh hưởng theo mùa, với lượng nước dồi dào nhất vào các tháng 6 và 7.
Trên địa bàn phường, hiện chưa có khảo sát đầy đủ về trữ lượng và chất lượng nước ngầm Tuy nhiên, qua đánh giá sơ bộ từ các hộ gia đình sử dụng giếng khơi, mực nước ngầm dọc suối Loàng, suối Dầu và suối Cốc cho thấy chất lượng nước kém, không đạt tiêu chuẩn cho sinh hoạt.
Trong những năm gần đây, nhờ vào đường lối đổi mới và sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, kinh tế phường Cam Giá đã có những chuyển biến tích cực Tốc độ tăng trưởng hàng năm cao, với các chỉ tiêu kế hoạch đều vượt mức dự kiến.
- Dân số và lao động
Toàn phường có 11.307 người, tổng số người trong độ tuổi lao động là 7565(Nam: 3785; Nữ: 3780) với 8 dân tộc sinh sống là: Kinh, Sán Dìu,
Tày, Nùng, Hoa, Cao Lan, Dao, Mường
Nguồn lao động tại phường khá phong phú, tuy nhiên trình độ chuyên môn của người dân còn thấp Do đó, trong thời gian tới, cần có kế hoạch đào tạo nghề phù hợp cho người lao động, đặc biệt là việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất và chất lượng công việc.
* Giáo dục y tế văn hóa:
Phường hiện có một trường Trung học cơ sở, một trường Tiểu học, một trường Mầm non với hai phân hiệu tại Khu Đông và Khu Nam, cùng với một cơ sở giáo dục tư thục mầm non.
Phường Cam Giá có 01 Trạm Y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế xã, phường phục vụtốt nhu cầu khám, chữa bệnh của người dân
Hiện tại 31 tổ dân phố đều đã có nhà văn hóa, về cơ bản đã đáp ứng được tiêu chí về văn hóa xã hội
4.1.3 Đ ánh giá chung v ề đ i ều ki ện t ự n hiên, kinh t ế xã h ộ i
Phường này sở hữu nguồn nhân lực dồi dào với tỷ lệ người trong độ tuổi lao động cao, tạo ra tiềm năng lớn cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong tương lai.
Khu công nghiệp Gang Thép tại địa bàn gây ô nhiễm không khí do chất thải công nghiệp, nước thải và khói bụi, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng cũng như sự phát triển của cây trồng và vật nuôi Bên cạnh đó, bão và thiên tai trong mùa mưa hàng năm làm ngập úng một số diện tích, tác động tiêu cực đến năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Hiện trạng sử dụng đất của phường Cam Giá
Hiện trạng sử dụng đất của phường tính đến hết tháng 12 năm 2018 được thể hiện qua bảng 4.1 như sau:
Bảng 4.1: Hiện trạng sửdụng các loại đất phường Cam Giá năm 2018
STT L oạ i đấ t Mã Di ệ n tích
1 Nhóm đất nô ng nghi ệ p NNP 460,22 51,2
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 404,37
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 248,04
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 156,34
1.2.1 Đất rừ ng s ả n xu ấ t RSX 32,52
2 Nhóm đất p hi nông nghi ệ p PNN 425.90 47,4
2.1.1 Đất ở tại đô thị ODT 62,93
2.2.1 Đất xây trụ sở cơ quan TSC 0,31
2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 3,03
2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 218,89
2.2.5 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 77,21
2.5 Đất sông, ngòi, kênh,rạch, suối SON 52,43
3 Nhóm đất ch ưa sửa d ụng CSD 11,34 1,4
(Nguồn: UBND phường Cam Giá)
Qua bảng 4.1 Cho thấy tổng diện tích đất tự nhiên của phường là 897.45 ha
Năm 2018 diện tích đất nông nghiệp là 460.22 ha, chiếm 51,2% tổng diện tích tự nhiên của phường và chia theo:
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt 404,37 ha, chiếm 87,8% tổng diện tích đất nông nghiệp, chủ yếu phục vụ cho việc trồng lúa, rau và cây hàng năm Loại đất này được sử dụng đúng mục đích, ít xảy ra tranh chấp, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý của Nhà Nước.
Diện tích đất trồng cây hàng năm đạt 248,04 ha, trong đó đất trồng lúa chiếm 154,99 ha, tương đương 62,4% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm Bên cạnh đó, đất trồng cây hàng năm khác có diện tích 93,05 ha, chiếm 37,5% tổng diện tích này.
+ Đất trồng cây lâu năm có diện tích là 156,34 ha, chiếm 38,6% của đất sản xuất nông nghiệp
- Đất lâm nghiệp có diện tích là 32.5 ha, chiếm 0.70% của đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được chia ra thành:
+ Đất rừng sản xuất có diện tích là 32.5 ha, chiếm 100% của nhóm đất lâm nghiệp
- Đất nuôi trồng thủy sản có diện tích là 23.33 ha, chiếm 0.50% của nhóm đất nông nghiệp
Hiện nay, do xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường, diện tích đất nông nghiệp tại phường đang giảm dần do quy hoạch chuyển đổi sang đất chuyên dùng và đất ở Tình trạng chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục đích khác một cách chưa hợp lý vẫn tiếp diễn, gây khó khăn trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
-Nhóm đất phi nông nghiệp:
Năm 2018 diện tích đất phi nông nghiệp của phường là 425,90 ha, chiếm
48.4% tổng diện tích đất tự nhiên của phường, bao gồm các công trình phục vụ cho các hoạt động kinh tế - xã hội và đất ở Trong đó bao gồm:
- Đất ở có diện tích là 62.93 ha, chiếm 14.7% diện tích của đất phi nông nghiệp, toàn bộđất ở là đấtở tạiđô thị
- Đất chuyên dùng có diện tích là 304.74 ha, chiếm 71.5% diện tích của đất phi nông nghiệp Trong đó bao gồm:
+ Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp có diện tích là 0.31 ha, chiếm 0.01% diện tích của đất chuyên dùng
+ Đất quốc phòng có diện tích là 5.29 ha, chiếm 0,17% diện tích đất của đất chuyên dùng
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp có diện tích là 3.03ha, chiếm 0,09% diện tích đất của đất chuyên dùng
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có diện tích là 218.89 ha, chiếm 7,18% diện tích của đất chuyên dùng
+ Đất có mục đích công cộng có diện tích là 7.21 ha, chiếm 0,23% diện tích của đất chuyên dùng
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng có diện tích là 4.40 ha, chiếm 0.10% diện tích của đất phi nông nghiệp
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối có diện tích là 52.43ha, chiếm 1.23% diện tích của đất phi nông nghiệp
Năm 2018 đất chưa sử dụng của Phường Cam Giá có diện tích là 11.34 ha, chiếm 1.4% tổng diện tích đất tự nhiên của phường.
Đánh giá công tác c ấ p GCNQSD đấ t c ủ a ph ường Cam Giá TPTN
4.3.1 Đ ánh giá k ết q uả c ấ p GCNQSD đấ t cho h ộ gia đì nh và cá nhân trên đị a bàn p hườ ng Cam Giá giai đ o ạ n 2016- 2018
Trong giai đoạn 2016 - 2018 trên địa bàn Phường đã tiến hành cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân như sau:
4.3.1.1 Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình và cá nhân năm 2016
Bảng 4.2 Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình và cá nhân năm 2016
S ố đơ n đề ngh ị c ấp (đơ n)
S ố đơ n đã cấp S ố đơ n ch ưa đượ c c ấp Đơn % Đơ n %
(Nguồn : UBND Phường Cam Giá)
Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) năm 2016 tại các tổ trên địa bàn phường không đồng đều Trong tổng số 31 tổ, có 15 tổ hoàn thành tốt nhất với tỷ lệ cấp GCNQSD đất đạt 100%, tức là tất cả các đơn cần cấp của 15 tổ này đều được xử lý kịp thời và cấp giấy chứng nhận.
Theo bảng 4.2, năm 2016, toàn Phường đã cấp 50/67 đơn đề nghị cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) Trong đó, tổ 2 và tổ 6 là hai tổ cấp nhiều GCNQSD đất nhất với 8 giấy, chiếm 72,73% Tổ 22A cũng đã cấp 5 GCNQSD đất, tương đương 62,50%, trong khi tổ 19 cũng cấp được 5 giấy.
GCNQSD đất (chiếm 71,43%) Còn lại 17 đơn chưa đựơc cấp GCNQSD đất (chiếm 25,37%)
4.3.1.2 Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình và cá nhân năm 2017
Năm 2017, tình hình cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) tại các tổ trên địa bàn phường diễn ra khá đồng đều Trong tổng số 31 tổ, có 16 tổ hoàn thành tốt nhất với tỷ lệ cấp GCNQSD đất đạt 100%, nghĩa là tất cả các đơn cần cấp trong 16 tổ này đều được giải quyết.
Theo bảng 4.3, năm 2017, toàn Phường đã cấp 32/53 đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) Trong đó, tổ 3 và tổ 17 là hai tổ được cấp nhiều GCNQSD đất nhất, với tổng số 4 GCNQSD đất, chiếm 60,38% tổng số.
Còn lại 21 đơn chưa được cấp GCNQSD đất (chiếm 39,62%) Có 3 tổ trên địa bàn phường không có đơn cấp GCNQSD đất nào đó là tổ 4, 22A và tổ 29.
Có được kết quả trên là do:
- Đất đai ngày càng có giá trị người dân ngày càng quan tâm tới việc cấp GCNQSD đất.
- Nhận thức của người dân về Pháp luật ngày càng tăng
- Do chính sách đất đai của thành phố có nhiềuđổi mới
Bản đồ địa chính đã được đo vẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hộ gia đình đã đăng ký nhưng chưa nhận được giấy chứng nhận.
B ả ng 4.3 K ết q u ả c ấ p GCNQSD đấ t cho hộ gia đ ình và cá nhân n ă m 2017
S ố đơ n đề ngh ị c ấp (đơ n)
S ố đơ n đã cấp S ố đơ n ch ưa đượ c c ấp đơ n % Đơ n %
(Nguồn : UBND Phường Cam Giá)
4.3.1.3 Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình và cá nhân năm 2018
Bảng 4.4 Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình và cá nhân năm 2018
S ố đơ n đề ngh ị c ấp (đơ n)
S ố đơ n đã cấp S ố đơ n ch ư a đượ c c ấp đơ n % Đơ n %
(Nguồn : UBND Phường Cam Giá)
Tình hình cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) năm 2018 thấp hơn so với năm 2016 và 2017, với việc cấp giấy chứng nhận tương đối đồng đều giữa các tổ trong phường Tuy nhiên, vẫn còn một số tổ như tổ 8 và tổ 24 không có đơn đề nghị cấp GCNQSD đất nào Trong tổng số 31 tổ của phường, tình trạng này cần được cải thiện để đảm bảo quyền lợi cho người dân.
16 tổ hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận tốt nhất với tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt 100% Điều này có nghĩa là tất cả các đơn cần cấp trong 16 tổ này đều được xử lý và cấp phát giấy chứng nhận một cách đầy đủ.
Theo bảng 4.4, năm 2018, toàn Phường đã cấp 34/49 đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (chiếm 69,39%) Tổ 3 là tổ có số lượng Giấy chứng nhận được cấp nhiều nhất với 4 đơn Tuy nhiên, vẫn còn 21 đơn chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chiếm 30,61%.
4.3.1.4 Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình và cá nhân Phường Cam Giá giai đoạn 2016- 2018
Bảng 4.5.Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình cá nhân
Phường Cam Giá giai đoạn 2016 - 2018
S ố đơ n đề ngh ị c ấp ( đơ n)
S ố đơ n đã cấp S ố đơ n ch ưa đượ c c ấp đơ n % đơ n %
(Nguồn: UBND phường Cam Giá)
70 cần cấp đã cấp chưa cấp không được cấp
Hình 4.2 : Biểu đồ kết quả cấp GCNQSD đất giai đoạn 2016 - 2018
Trong giai đoạn 2016 - 2018, Phường Cam Giá đã cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất cho 116 hộ gia đình và cá nhân, đạt tỷ lệ 68,64% so với tổng số 169 đơn đề nghị.
Năm 2016, phường đã cấp 50 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) trong tổng số 60 đơn xin, đạt tỷ lệ 74,63% Tuy nhiên, vẫn còn 17 đơn chưa được cấp, chiếm 25,37% Đây là năm có số lượng đơn xin cấp GCNQSD đất cao nhất trong 3 năm qua và tỷ lệ hoàn thành công tác cấp GCNQSD đất cũng cao hơn so với các năm trước.
Năm 2017, tổng số 53 đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) đã được tiếp nhận, trong đó có 32 đơn được cấp, chiếm 60,38% Tuy nhiên, vẫn còn 21 đơn chưa được xử lý, tương đương 39,62% So với năm 2016, số GCNQSD đất cấp được trong năm 2017 giảm 14 đơn.
- Năm 2018 cả phường cấp được 34 đơn GCNQSD đất (chiếm 68,64%) trong tổng số 49 đơn xin cấp, còn tồn tại 15 đơn (chiếm 31,36%) Số đơn năm
Năm 2018, tổng số đơn cần cấp giảm 4 đơn so với năm 2017 và giảm 18 đơn so với năm 2016, đánh dấu năm có tổng số đơn cần cấp thấp nhất Tuy nhiên, số đơn đã được cấp lại cao hơn so với năm 2017.
Có được kết quả trên là do:
- Đất đai ngày càng có giá trị người dân ngày càng quan tâm tới việc cấp GCNQSD đất.
- Nhận thức của người dân về Pháp luật ngày càng tăng
- Do chính sách đất đai của thành phố có nhiềuđổi mới
Bản đồ địa chính đã được đo vẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hộ gia đình đăng ký nhưng chưa nhận được giấy chứng nhận Cụ thể, tổng diện tích đất chưa được cấp GCNQSDĐ là 1 ha vào năm 2016, 1,35 ha vào năm 2017 và 1,06 ha vào năm 2018.
Nguyên nhân của những giấy tờ chưa được cấp là do:
- Đấtchưa chuyển mục đích sử dụng
- Tranh chấp với các hộ xung quanh
- Chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính
4.3.2 Đ ánh giá k ế t qu ả c ấ p GCNQSD đấ t cho các tổ ch ức trên đị a bàn
P hường Cam Giá -Thành p hố Thái Nguyên giai đ o ạ n n ă m 2016 - 2018
Trong giai đoạn năm 2016- 2018 trên địa bàn Phường Cam Giá không cấpđược GCNQSDĐ cho tổ chức nào
- Các tổ chức trên địa bàn đã tới đăng ký cấp GCNQSD đất từ những nămtrước đó và vẫn còn hạn sử dụng.
- Trong giai đoạn này không có tổ chức nào xin cấp GCNQSD đất
4.3.3 Đ ánh giá k ế t q uả c ấ p GCNQSD Đ theo m ục đ ích s ử d ụng đất
4.3.3.1 Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp
* Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2016
Bảng 4.6 Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2016
STT Tên đơ n v ị Di ệ n tích c ầ n c ấ p (ha)
Diện tích được cấp Diện tích chưa cấp
(Ngu ồ n: UBND P hườ ng Cam Giá)
Năm 2016, tổng diện tích đất nông nghiệp cần cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 0,88 ha, trong đó đã có 0,575 ha được cấp giấy chứng nhận, chiếm 65,34% Diện tích đất nông nghiệp chưa được cấp giấy chứng nhận là 0,305 ha, tương đương 34,66% so với tổng diện tích sử dụng Đặc biệt, trong năm vừa qua, các tổ 26,29 không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất nông nghiệp.
Nguyên nhân chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) là do một số diện tích đất chưa đủ điều kiện, trong khi đó, một số khu vực như tổ 5 và tổ 14 đang có tranh chấp.
* Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp đến năm 2017
Bảng 4.7 Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2017
STT Tên đơ n v ị Di ệ n tích c ầ n c ấ p (ha)
Di ệ n tích đượ c c ấ p Di ệ n tích ch ư a c ấ p
(Nguồn : UBND Phường Cam Giá)
Nhữ ng thu ậ n l ợ i, khó kh ă n và gi ả i pháp kh ắ c phục nh ững khó kh ă n nh ằ m nâng
nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSD đất
Công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) tại phường Cam Giá đã đạt được kết quả tích cực, với quản lý đất đai ngày càng chặt chẽ Điều này không chỉ đảm bảo việc sử dụng đất đai hợp lý và hiệu quả, mà còn phát huy tiềm năng của tài nguyên đất Những kết quả khả quan này có được nhờ vào những thuận lợi trong quá trình thực hiện công tác tại địa phương.
Nhận thức của cán bộ và nhân dân về pháp luật đất đai, đặc biệt là chính sách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đang ngày càng được nâng cao.
- Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của của Đảng ủy, HĐND, UBND thành phố và Sở tài nguyên và môi trường
Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) cần phù hợp với nguyện vọng của người dân, giúp họ yên tâm sản xuất trên mảnh đất của mình Việc này không chỉ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
GCNQSD đất đã được sựủng hộ của hầu hết người dân trong địa bàn phường
- Đội ngũ cán bộ nhiệt tình, hết lòng vì công việc
Hệ thống thông tin và trang thiết bị hiện đại đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và cập nhật thông tin về đất đai, góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
- Hoạt động của hệ thống chính trị không ngừng được đổi mới nâng cao
Việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai hiện nay vẫn gặp nhiều khó khăn, với một số vụ việc bị xử lý chậm và tình trạng khiếu kiện vượt cấp vẫn tồn tại Nhiều đơn thư khiếu nại về đất đai được giao cho cán bộ địa chính - xây dựng phường giải quyết nhưng lại không tuân thủ đúng quy trình và thời gian quy định.
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai gặp nhiều khó khăn do di sản quản lý yếu kém trước đây, dẫn đến tình trạng lấn chiếm và tranh chấp đất đai Những vấn đề này gây trở ngại cho quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).
- Một số hộ gia đình cá nhận quyền sử dụng đất
Kinh phí hạn chế cho công tác đăng ký cấp giấy đang gây khó khăn trong việc đáp ứng yêu cầu công việc, đồng thời ý thức của người dân về tầm quan trọng của công tác này còn thấp.
- Việc ban hành các văn bản pháp luật còn chưa đồng bộ, chưa kịp thời
- Hệ thống tài liệu phục vụ cho công tác lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ còn thiếu và còn nhiều hạn chế.
Để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), điều kiện tiên quyết là phải phù hợp với quy hoạch Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều khu vực vẫn chưa có quy hoạch chi tiết, điều này đã gây khó khăn cho công tác cấp giấy.
Một số hộ gia đình vẫn chưa tuân thủ chỉ đạo của phường và chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Nhiều gia đình còn gặp phải tranh chấp và khiếu kiện, buộc phải đưa ra tòa án để giải quyết theo pháp luật.
4.4.3 M ộ t s ố gi ả i pháp nh ằ m thúc đẩ y công tác cấ p GCNQSD đấ t trên đị a bàn ph ường Cam Giá
Cần tập trung giải quyết triệt để hồ sơ tồn đọng và hồ sơ mới liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) từ phòng Tài nguyên và Môi trường Đồng thời, cần rà soát các hộ và thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận để làm cơ sở điều chỉnh và bổ sung kế hoạch cấp GCNQSD đất cho năm 2018.
- Hỗ trợ đầu tư trang thiết bị, nơi làm việc để phục vụ công tác cấp GCNQSD đất và tài sản gắn liền vớiđất
Tiếp tục giải quyết triệt để các tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật, đồng thời tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra nhằm xử lý vi phạm trong sử dụng đất Cần kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm đất đai và tự ý chuyển mục đích sử dụng đất khi chưa được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân tầm quan trọng của cấp GCNQSDĐ
- Công tác tiếp dân cần được chú trọng hơn nữa, vận động trong việc hòa giải tạiđịa phương
Cần nâng cao chất lượng các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý đất đai, bao gồm cả việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) Đồng thời, cần đầu tư trang thiết bị hiện đại để cải thiện công tác quản lý đất đai, hướng tới việc quản lý và lưu trữ bản đồ, hồ sơ địa chính một cách hiệu quả.
- Đôn đốc, kiểm tra việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cấp giấy, chuyển nhượng QSD đất đảm bảo đúng quy trình, quy định của UBND thành phố
Mỗi 6 tháng, lãnh đạo UBND các phường cần xác nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ địa chính và gửi báo cáo này đến UBND thành phố thông qua phòng Tài nguyên và Môi trường cùng phòng Nội vụ.