ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đến tháng 8 năm 2018, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được thực hiện tại xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.
Khóa luận được thực hiện tại xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An, với trọng tâm nghiên cứu tại các xóm La Kham, Cánh Vàng, Đâm Câu và Đoàn Thắng.
Thời gian nghiên cứu
Thời gian: Từ ngày 1/06/2018 đến ngày 15/08/2018.
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An
- Điều kiện tự nhiên xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai
- Điều kiện kinh tế- xã hội xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai
3.3.2 Tình hình sử dụng đất đai của tại xã Quỳnh Vinh
3.3.3 Thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Quỳnh Vinh đến tháng 8 năm 2018
- Quy trình cấp GCNQSDĐ lần đầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Kết quả quá trình thực hiện cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Quỳnh Vinh đến tháng 11 năm 2018
3.3.4 Những thuận lợi, khó khăntrong công tác cấp GCNQSD đất tại xã Quỳnh Vinh
3.3.5 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSD đấttại xã Quỳnh Vinh
- Giải pháp cụ thể cho từng trường hợp.
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp này được áp dụng để thu thập tư liệu, số liệu và thông tin cần thiết cho việc cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSĐ) và thực hiện công tác điều tra Quá trình thu thập sẽ bao gồm các bước cụ thể nhằm đảm bảo đầy đủ và chính xác thông tin cần thiết.
- Điều tra tổng hợp tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
- Điều tra tổng hợp tài liệu tình hình sử dụng đất đai của tại xã Quỳnh Vinh
- Điều tra rà soát nguồn gốc sử dụng đất của các hộ gia đình
3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Kiểm tra các loại giấy tờ theo quy định trong 1 bộ hồ sơ
Người sử dụng đất có thể nhận diện các thửa đất thuộc quyền sở hữu và sử dụng của mình bằng cách áp dụng phương pháp trồng ghép bản đồ địa chính đo đạc năm 2016 lên bản đồ hiện tại.
299 đo đạc năm 1984 để tìm ra những thửa đất đang sử dụng nhưng chưa được cấp GCNQSDĐ
- Nhập số liệu vào excel
- Viết hồ sơ cấp cấp mới và cho người SDĐ ký
Gửi hồ sơ có chữ ký của người sử dụng đất lên UBND xã để kiểm tra và công khai kết quả kiểm tra, xác nhận hiện trạng sử dụng đất, tình hình tranh chấp và nguồn gốc sử dụng đất.
Sau 15 ngày công khai niêm yết, UBND xã sẽ lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện và gửi lên văn phòng đăng ký huyện Những trường hợp không đủ điều kiện sẽ được trả lại cho đơn vị tư vấn để bổ sung hồ sơ và sẽ được xem xét giải quyết trong đợt tiếp theo.
Dựa trên dữ liệu điều tra và thu thập, bài viết sẽ so sánh các số liệu theo thời gian và giữa các khu vực khác nhau Mục tiêu là đưa ra nhận xét về mức độ thực hiện so với kế hoạch đã đề ra, xác định tỷ lệ hoàn thành và đánh giá xem có đạt yêu cầu hay không.
3.4.4 Phương pháp phân tích, đánh giá
Dựa trên tài liệu và số liệu thu thập, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh giá để đưa ra kết luận về quá trình cấp giấy chứng nhận tại xã Quỳnh Vinh, thị xã Quỳnh Vinh, tỉnh Nghệ An.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Khái quát về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quỳnh Vinh
- Khu vực xã Quỳnh Vinh nằm về phía Đông Bắc thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An có vị trí địa lý:
+ Từ 190 15’ 27” đến 190 20’ 49” vĩ độ Bắc
+ Từ 1050 37’20” đến 1050 42’54” kinh độ Đông;
- Phía Bắc giáp xã Tân Thắng huyện Quỳnh Lưu, và xã Trường Lâm huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
- Phía Nam giáp xã Quỳnh Trang thị xã Hoàng Mai
- Phía Đông giáp xã Tân Thắng huyện Quỳnh Lưu
- Phía Tây giáp xã Quỳnh Thiện thị xã Hoàng Mai
Xã Quỳnh Vinh tọa lạc ở khu vực Đông Bắc thị xã Hoàng Mai, với địa hình chủ yếu là đồi núi thấp và tương đối bằng phẳng Phía Đông Bắc, xã này giáp với huyện Tĩnh Gia thuộc tỉnh Thanh Hóa.
Quỳnh Vinh là xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm có
Việt Nam có hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 với khí hậu nóng ẩm và lượng mưa dồi dào; trong khi đó, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3, gió Đông Bắc chiếm ưu thế, mang đến thời tiết hanh khô và lượng mưa giảm.
Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23 0 C; tổng lượng mưa bình quân hàng năm 1.700-2.200mm, phân bố không đều có sự chênh lệch lớn giữa các mùa
Diện tích mặt nước toàn xã là 27,16 ha; trong đó diện tích ao, hồ, đầm là 6,55 ha; diện tích sông, suối là 20,61 ha
Mặc dù chưa có số liệu cụ thể về nguồn tài nguyên nước ngầm, nhiều hộ dân đã chủ động khoan và đào giếng để sử dụng nước ngầm cho sinh hoạt và sản xuất Nước ngầm này được đánh giá là hợp vệ sinh, với đặc điểm không màu, không mùi và không vị.
Khu đồi núi có nền đất chủ yếu là sự kết hợp giữa đất pha cát và đất đỏ, phân bố theo từng khu vực Nơi đây không xảy ra hiện tượng lún, sụt đất hay động đất, đảm bảo sự ổn định cho môi trường sống.
Trong những năm gần đây, quá trình đô thị hóa đã gây ra tác động tiêu cực đến môi trường xã hội, dẫn đến ô nhiễm không khí, nước và đất ở nhiều mức độ khác nhau Để đối phó với tình trạng này, cần thực hiện các biện pháp hiệu quả và kịp thời nhằm ngăn ngừa, hạn chế và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đặc biệt khi đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ.
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế
Xã có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, bao gồm trồng lúa, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và rau màu đặc sản, đồng thời kết hợp với du lịch Tiềm năng phát triển rừng được xem là ngành nghề chủ yếu thúc đẩy kinh tế địa phương.
4.1.2.2 Hiện trạng sản xuất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi và thủy sản.
- Đối với cây lúa: Diện tích đất trồng lúa theo thống kê đất đai năm 2017 là
Diện tích canh tác tại Quỳnh Vinh là 382,10 ha, với nhiều cánh đồng bằng phẳng thuận lợi cho việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp Hệ thống thủy lợi đã được đầu tư, sửa chữa và nâng cấp, đáp ứng nhu cầu sản xuất Quỳnh Vinh nổi bật trong việc đưa giống lúa lai và lúa chất lượng cao vào canh tác, với năng suất lúa bình quân đạt 55,72 tạ/ha và tổng sản lượng 1.493,2 tấn.
Diện tích cây hàng năm đạt 851,55 ha, trong đó cây ngô chiếm 65,85 ha với năng suất bình quân 40,6 tạ/ha, tổng sản lượng đạt 42,63 tấn Các loại cây màu khác, chủ yếu là cây sắn, rau màu và đậu đỗ, chiếm 785,7 ha, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm phục vụ nhu cầu của người dân.
- Lâm nghiệp: Trên địa bàn xã tổng diện tích lâm nghiệp là 2.287,93 ha chiếm
Diện tích đất tự nhiên chiếm 54,50%, trong đó đất rừng sản xuất là 1.386,92 ha và rừng phòng hộ là 901,01 ha Công tác quản lý và bảo vệ rừng được thực hiện hiệu quả, với sự phối hợp hàng năm giữa xã và hạt kiểm lâm Hoàng Mai trong việc tuyên truyền bảo vệ rừng, nhằm ngăn chặn cháy rừng Số vụ vi phạm lâm luật cũng đã giảm qua các năm.
Xã hiện có 14,78 ha diện tích nuôi thủy sản, bao gồm 04 hổ nhỏ, đã được khai thác hiệu quả để phát triển chăn nuôi thủy sản Các ao, đầm vừa và nhỏ phân bố rải rác tại các xóm, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nuôi trồng thủy sản tại địa phương.
- Chăn nuôi : Đến cuối năm 2016, đàn trâu: 296 con; đàn lợn 425 con; Đàn gia cầm 21.046 con.
Chỉ đạo người dân thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm; triển khai kế hoạch tiêm phòng hàng năm cho gia súc, gia cầm đạt chỉ tiêu và kế hoạch đề ra, đảm bảo không xảy ra dịch bệnh lớn trên địa bàn.
4.1.2.3.Dân số, lao động và việc làm
Tổng số hộ: 1.469 hộ, tổng số nhân khẩu: 5.578 nhân khẩu
Tổng số lao động trong khu vực là 4.683 người, trong đó có 4.382 người trong độ tuổi lao động, chiếm 78,55% dân số (gồm 2.285 nam và 2.097 nữ) Tỷ lệ lao động trong các lĩnh vực Nông, lâm, ngư nghiệp đạt 52,02%, trong khi đó lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 34,96%, và lĩnh vực thương mại, dịch vụ chiếm 13,02%.
- Lao động đã qua đào tạo là 1.335 người (chiếm 30,47% tổng số lao động trong độ tuổi)
- Đặc điểm phân bố dân cư : Dân cư xã Quỳnh Vinh phân bố thành 18 điểm dân cư chính nằm tại 18 xóm:
Bảng 4.1 Danh sách các xóm tại xã Quỳnh Vinh
4.1.2.4 Các vấn đề về văn hoá
* Công tác giáo dục –đàotạo
Trường mầm non có tổng diện tích 2.883m², đạt chuẩn Quốc gia vào năm 2015 với 8 phòng học và 5 phòng học chức năng Trường được trang bị đầy đủ các tiện nghi cho việc dạy và học, cùng với sân trường được đổ bê tông và diện tích sân chơi lên đến 1.000m².
Trường tiểu học có diện tích 5.965,8m² với cơ sở vật chất bao gồm 14 phòng học và 8 phòng chức năng Sân chơi và bãi tập rộng 4.190m² đã được hoàn thiện, với sân trường được đổ bê tông Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 vào năm học 2009 - 2010.
Trường trung học cơ sở có diện tích đất 7.502,1m², bao gồm 27 phòng học và phòng thực hành, cùng với sân chơi và bãi tập chung với sân vận động của xã có diện tích 6.520m² Tuy nhiên, một số lớp học cấp 4 và sân trường bê tông đã xuống cấp Trường đã đạt chuẩn Quốc gia trong năm học 2008-2009.
* Văn hóa – thông tin – thể thao
- Toàn xã có 18 xóm: trong đó 16 xóm đã xây dựng nhà văn hóa, còn lại 02 xóm chưa có nhà văn hóa
Tình hình sử dụng đất đai tại xã Quỳnh Vinh
Bảng 4.2 Hiện trạng sử dụng đất của xã Quỳnh Vinhnăm 2018
STT Loại đất Mã Diện tích
Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 4197,45 100
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1394,81 33,23
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1233,65 29,40
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 851,54 20,28
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 161,16 3,84
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1386,92 33,04
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 1901,15 21,472
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 140.010
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 14,78 0,35
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 0.00
2 Đất phi nông nghiệp PNN 475,12 11,32
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 97,37 2,32
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT
STT Loại đất Mã Diện tích
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,45 0,01
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 5,15 0,12
2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 52,76 1,25
2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 241,45 5,75
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 4,54 0,10
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN
2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT NTD 7,15 0,17
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 65,56 1,56 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 0.000,88
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 30.28
3 Đất chưa sử dụng CSD 24,80 0,59
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 13,85 0,33
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 094 10,95 0,26
3.3 Núi đá không có rừng cây NCS
(Nguồn: UBND thị xã Hoàng Mai).[10]
Hình 4.1 Biểu đồ cơ cấu hiện trạng sử dụng đất xã Quỳnh Vinh năm 201 8
Qua bảng 4.1 và hình 4.1 cho thấy:
Xã Quỳnh Vinh có tổng diện tích tự nhiên là 4197,45 ha;
Diện tích đất khai thác được phân chia thành ba nhóm chính: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Nhóm đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất có diện tích là 3697,53 ha, chiếm 88,09% tổng diện tích tự nhiên của xã, chi tiết về nhóm đất như sau:
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp tại khu vực này là 1.394,81 ha, chiếm 33,23% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất trồng cây hàng năm có diện tích 1.233,65 ha, tương đương 29,40% diện tích đất tự nhiên, bao gồm 382,10 ha đất trồng lúa (chiếm 9,10%) và 851,54 ha đất trồng cây hàng năm khác (chiếm 20,28%) Ngoài ra, diện tích đất trồng cây lâu năm là 161,16 ha, chiếm 3,84% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Diện tích đất lâm nghiệp là 2287,93ha, chiếm 54,50% diện tích đất tự nhiên,
- Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 14,78ha, chiếm 0,35% diện tích đất tự nhiên
Nhóm đất phi nông nghiệp có diện tích là 475,12ha, chiếm 11,32% tổng diện tích tự nhiên của xã, chi tiết vềnhóm đất như sau:
- Diện tích đất ở nông thôn là 97,37ha chiếm 2,32% diện tích đất tự nhiên Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng
Diện tích đất chuyên dụng tại khu vực này là 299,82ha, chiếm 7,14% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất xây dựng trụ sở cơ quan chiếm 0,01% (0,45ha), đất xây dựng công trình sự nghiệp chiếm 0,12% (5,15ha), đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp chiếm 1,25% (52,76ha) và đất có mục đích công cộng chiếm 5,75% (241,45ha).
- Diện tích đất cơ sở tôn giáo là 4,54ha, chiếm 0,10% diện tích đất tự nhiên
- Diện tích đất cơ sở tín ngưỡng là 0,27ha, chiếm 0,01% diện tích đất tự nhiên
- Diện tích đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT là 2ha, chiếm 0,09% diện tích đất tự nhiên
- Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là 65,56ha, chiếm 1,56% diện tích đất tự nhiên
Nhóm đất chưa sử dụng tại xã có tổng diện tích 24,80ha, chiếm 0,59% tổng diện tích tự nhiên Trong đó, đất bằng chưa sử dụng có diện tích 13,85ha, tương đương 0,33% diện tích đất tự nhiên, và đất đồi núi chưa sử dụng với diện tích 10,95ha, chiếm 0,26% tổng diện tích đất tự nhiên.
Thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An đến tháng 8 năm 2018
Căn cứ vào Hợp đồng đặt hàng số 93C/HĐĐH ngày 30/12/2017 giữa Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An (bên A) và Công ty cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc (bên B), hai bên đã tiến hành đăng ký kê khai cấp mới và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản đồ địa chính tại xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.
Theo Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2018 của UBND xã Quỳnh Vinh, việc cấp đổi và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện dựa trên bản đồ địa chính Điều này được xác nhận qua biên bản làm việc ngày 10 tháng 4 năm 2017 giữa UBND xã Quỳnh Vinh và đại diện Công ty cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc.
Tổ công tác của Công ty cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc đang thực hiện quá trình thu thập hồ sơ và tài liệu để cấp đổi, cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản đồ địa chính tại xã Quỳnh Vinh.
4.3.1 Trình tự cấp GCNQSDĐ lần đầu trên địa bàn thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An
Bước 1: Người sử dụng nộp hồ sơ
NSD đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính
Bước 2: Ủy ban nhân dân xã tiến hành các công việc sau:
- Xác địnhhiệntrạng so vớinội dung đăng ký
Nộp hồ sơ UBND xã, thị trấn
- Xác nhận hiện trạng so với nội dung đăng ký
- Xác nhận nguồn gốc, tình trạng tranh chấp, xác nhận sự phù hợp với quy hoạch, thời điểm sử dụng đất, quy hoạch
- Công khai kết quả, giải quyết kiến nghị
VP ĐK QSDĐ cấp huyện
-Thẩm tra, xác minh thực địa
- Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được công nhận QSDĐ
- Số liệu chuyển cơ quan thuế
- Chuyển hồ sơ cho Phòng TN-MT
- Gửi thông báo nghĩa vụ tài chính cho UBND xã, thị trấn
VP ĐK QSDĐ cấp huyện
- Trao Quyết định và giấy chứng nhận
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính.
- Xác đinh và thông báo mưc nghĩa vụ tài chính
- Thu hồ sơ bản gốc.
- Gửi thông báo nghĩa vụ tài chính cho chủ thể đăng ký
- Lập tờ trình, dự thảo quyết định, trình UBND cấp huyện
Xác nhận nguồn gốc sử dụng đất và thời điểm bắt đầu sử dụng cho mục đích cụ thể là rất quan trọng Đồng thời, cần xem xét tình trạng tranh chấp về đất đai và tài sản gắn liền với đất Việc đánh giá sự phù hợp với quy hoạch và các quy định về hành lang bảo vệ an toàn cho các công trình công cộng, di tích lịch sử văn hóa, cùng danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng (nếu có) cũng là yếu tố không thể thiếu trong quá trình này.
Kết quả kiểm tra sẽ được công khai tại trụ sở UBND cấp xã, tổ dân phố và nhà văn hóa xóm nơi có thửa đất Trong vòng 15 ngày, nếu đủ điều kiện, UBND cấp huyện sẽ cấp Quyết định công nhận quyền sử dụng đất Sau thời gian thông báo công khai, nếu không có khiếu kiện phát sinh, sẽ lập biên bản kết thúc công khai và gửi Tờ trình kèm hồ sơ đến UBND cấp huyện để đề nghị công nhận quyền sử dụng đất.
- Gửi thông báo đến VPĐK QSD cấp huyện để làm trích lục, trích đo
Trong trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện hoặc cần giải trình, bổ sung, UBND cấp xã sẽ thông báo bằng văn bản cho người đề nghị công nhận quyền sử dụng đất trong thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nêu rõ lý do cụ thể.
Bước 3: Tại chi nhánh văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiến hành các thủ tục sau:
Người sử dụng đất khi nộp hồ sơ tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai sẽ nhận được sự hỗ trợ từ chi nhánh này trong vòng 01 ngày Chi nhánh có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã nơi có đất để xin ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định.
- Tiếpnhậnhồsơtừ UBND cấp xã và thựchiện các công việc sau:
Kiểm tra hồ sơ và xác minh thực địa khi cần thiết để xác định xem có đủ điều kiện hay không đủ điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất.
+ Trường hợp đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất thì lậphồ sơ, trích lục bản đồ, trích sao địa chính, gửi số liệu tới cơ quan thuế
Sau khi cơ quan thuế xác định và thông báo mức nghĩa vụ tài chính, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất sẽ gửi thông báo nghĩa vụ tài chính đến Ủy ban Nhân dân xã Tiếp theo, Ủy ban Nhân dân xã sẽ chuyển thông báo này đến người sử dụng đất.
+ Chuyển hồ sơ lên Phòng Tài nguyên và Môi trường
- Trường hợp không đủ điều kiện công nhận quyền SDĐ làm thông báo gửi UBND cấp xã và người đề nghị công nhận quyền sử dụng đất biết
Bước 4: Tại Phòng Tài nguyên và Môi trường
- Lập Tờ trình, dự thảo Quyết định của UBND cấp huyện, trình UBND cấp huyện ký Quyết định công nhận quyền sử dụng đất
Bước 5: Tiếp theo hồ sơ sẽ được g ửi đến UBND cấp huyện Tại đây:
- Trong thời hạn (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Tờ trình của
Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét, ký giấy chứng nhận, ký Quyết định công nhận quyền sử dụng đất
- Phòng tài nguyên môi trường sau khi nhậnđượcquyết địnhcủaỦy ban nhân dân huyện tiến hành giao Quyết định, giao giấy chứng nhận cho VPĐK QSDĐ cấp huyện
Bước 6: Tại VPDĐ QSDĐ cấp huyện tiếp tục thực hiện các công việc sau:
- Trao Quyết định , trao giấy chứng nhận ( bản chính) cho UBND cấp xã, thị trấn
- Sao lưu giấy chứng nhận và lưu hồ sơ
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính
Bước 7: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trao giấy chứng nhận quyề n sử dụng đất cho người sử dụng:
Tại UBND cấp xã, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính có nhiệm vụ nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ chi nhánh VPĐK QSDĐ cấp huyện Sau khi hoàn thiện thủ tục thu lại hồ sơ gốc và thu phí (nếu có), bộ phận này sẽ trao trả Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất cho người nộp hồ sơ.
Tổng thời gian được cấp giấychứng nhận quyềnsử dụng đất lần đầu là trong khoảng 30 ngày (quy định tại điều 61, nghị định 43/2014/NĐ- CP)
Khi thực hiện thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, hồ sơ cần nộp được quy định tại điều 8, thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
Theo Điều 100, 101 của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, có nhiều loại giấy tờ cần thiết để thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất.
Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính và giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai và tài sản gắn liền với đất là những tài liệu quan trọng cần thiết trong quá trình quản lý và thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến bất động sản.
4.3.2 Kết quả quá trình thực hiện cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Quỳnh Vinh đến tháng 8 năm 2018
Sau khi thực hiện kiểm tra và rà soát tại từng thôn, chúng tôi đã phối hợp chặt chẽ với trưởng thôn để phân tích và tổng hợp số liệu Tất cả các hoạt động này đều dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận thị xã Hoàng Mai.
Tổ công tác đã hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An Kết quả kê khai của các hộ gia đình và cá nhân trong khu vực đã được thu thập đầy đủ.
An và thu được kết quả như sau:
Hình 4.2 Biểu đồ cơ cấu diện tích đất kê khai cấp GCNQSDĐ lần đầu theo xóm tại xã Quỳnh Vinh đến tháng 8 năm 2018
Xóm Văn Tiến Xóm Kiên TrungXóm Kim Sơn Xóm Đông Phong
Bảng 4.3 Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp
GCNQSDĐ lần đầutại xã Quỳnh VinhĐến tháng 8 năm 2018
STT Xóm Số hộ kê khai Số thửa Loại đất Diện tích
Qua bảng 4.3 và hình 4.2 cho thấy:
Tổng số hộ tham gia kê khai cấp mới GCNQSDĐ trên cả bốn xóm là 191 hộ với
Những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Quỳnh Vinh
Đảng ủy, HĐND, và UBND xã Quỳnh Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cấp đổi và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Sự phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ địa chính và các cơ sở xóm đóng vai trò quan trọng trong việc này.
- Người dân hòa đồng, hợp tác nhiệt tình và cung cấp đầy đủ hồ sơ cho tổ công tác cấp GCNQSD đất
Bài viết có đầy đủ bản đồ địa chính và bản đồ dải thửa 299, phục vụ cho việc ốp bản đồ và so sánh giữa hai loại bản đồ này Bên cạnh đó, còn có bản đồ quy hoạch sử dụng đất để hỗ trợ quy hoạch và quản lý tài nguyên đất đai hiệu quả.
- Có đầy đủ thông tin về đất đai như sổ kê địa chính, sổ mục kê đất…
- Có sự phối hợp nhiệt tình của chính quyền địa phương
- Có đầy đủvăn bản hướng dẫn thực hiện cấp GCNQSD đất
- Khó khăn trong giao tiếp và phong tục của người địa phương trong quá trình làm việc
- Địa hình xã Quỳnh Vinh tương đối phức tạp, đất đai nhỏ lẻ, manh mún và biến động rất nhiều nhưng không được chỉnh lý kịp thời
Vào năm 1992, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được cấp dựa trên bản đồ 299, được đo đạc vào năm 1984 Tuy nhiên, nhiều thửa đất đã được tự khai báo, dẫn đến việc cấp giấy không đúng số tờ, số thửa, diện tích, vị trí và loại đất cho nhiều hộ gia đình.
Sau khi tiến hành đo đạc bản đồ địa chính, diện tích đất đã tăng lên đáng kể do sai số giữa hai loại bản đồ Nhiều hộ gia đình đã sử dụng sai vị trí đất, tự ý khai phá và mở rộng diện tích, cũng như thực hiện việc chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất mà chưa hoàn tất các hồ sơ và thủ tục theo quy định của pháp luật.
Một số hộ dân tại Nghệ An có diện tích đất ở vượt hạn mức 1.000m² nhưng chưa được điều chỉnh theo quyết định số 1597 của UBND tỉnh Nghệ An Khi quyết định 1597 hết hiệu lực, việc công nhận hạn mức đất ở phải tuân theo quyết định số 38/QĐ-UBND ngày 8/9/2014, trong đó hạn mức đất ở chỉ được công nhận là 400m², cộng thêm diện tích tăng theo nhân khẩu Tuy nhiên, người dân chưa đồng thuận và yêu cầu được công nhận lại diện tích đã được cấp trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc theo hiện trạng thực tế sử dụng.
- Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất của chính quyền xã còn chậm
Sau khi thực hiện thành công các chủ trương "dồn điền đổi thửa", số lượng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) nông nghiệp cần cấp lại cho người dân sẽ tăng đáng kể.
Nhận thức của người dân về quy trình cấp đổi và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSD đất) còn hạn chế Họ chưa thể hiện sự quan tâm đầy đủ để hợp tác với các đơn vị tư vấn trong việc chuẩn bị hồ sơ cần thiết cho việc cấp đổi và cấp mới giấy chứng nhận này.
Khi thực hiện hướng dẫn kiểm tra vị trí ruộng đất trên bản đồ địa chính và lập hồ sơ cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhiều người dân không xác định được vị trí đất của mình Dù đơn vị tư vấn đã đối chiếu chính xác các thửa đất trong giấy chứng nhận với bản đồ địa chính đo đạc năm 2016, quá trình này vẫn tốn rất nhiều thời gian.
Trong thời gian gần đây, xã Quỳnh Vinh đã tiến hành nâng cấp hệ thống điện, dẫn đến việc thường xuyên bị cắt điện Tình trạng này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ thực hiện kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khó khăn trong việc lập hồ sơ đã gây ảnh hưởng đáng kể đến quy trình cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quỳnh Vinh.
G iải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Quỳnh Vinh
Chính quyền địa phương cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật, giúp người dân nhận thức rằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyền lợi của họ Điều này sẽ khuyến khích người dân phối hợp với các đơn vị tư vấn trong việc lập hồ sơ cấp mới giấy chứng nhận.
Dựa trên nhu cầu và quyền lợi của người dân, UBND xã cần điều chỉnh hoặc hủy bỏ những quy hoạch không khả thi để cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) cho người sử dụng đất.
Cần thiết phải triển khai chính sách mới nhằm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) dựa trên hiện trạng sử dụng đất cho các hộ gia đình đã thực hiện việc dồn điền đổi thửa theo quy định pháp luật.
- Nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ địa chính còn thiếu
- Nhanh chóng rà soát lại nguồn gốc sử dụng đất và tiến hành cấp đầy đủ GCNQSD đất cho bà con nhân dân tránh trường hợp bỏ sót
4.5.2 Giải pháp cụ thể cho từng trường hợp tồn tại trên địa bàn xã Quỳnh Vinh , thị xã Hoàng Mai , tỉnh Nghệ An
Các ban ngành ở các cấp hỗ trợ người dân nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ và thủ tục liên quan đến thừa kế, tặng cho, và chuyển nhượng, nhằm giúp đơn vị tư vấn lập hồ sơ cấp mới theo đúng quy định.
Các thửa đất nông nghiệp đã có trong bản đồ 299 nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN), nếu đã được người dân sử dụng ổn định và có ranh giới rõ ràng mà không có tranh chấp, thì có thể xin cấp mới và công nhận theo hiện trạng sử dụng đất.
Đối với đất ở, công nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thổ cư năm 1992 cho các hộ gia đình Phần diện tích tăng thêm được cấp mới giấy chứng nhận là đất CLN Mặc dù một số hộ có diện tích đất trên 1.000m², nhưng đã thực hiện chia tách hoặc chuyển nhượng cho chủ mới, với nhà ở và các công trình trên đất được sử dụng ổn định từ lâu.