ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiêm cứu là các hộ nghèo cần tiếp cận nguồn vốn tín dụng
- Không gian : Đề tài được thực hiện tại xã Quang Sơn, huyện Đồng
+ Số liệu sơ cấp thu thập năm 2018.
Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quang Sơn
- Đánh giá thực trạng đói nghèo trên địa bàn xã Quang Sơn
- Phân tích thực trạng tiếp cận vốn, nguồn vốn tín dụng cho các hộ nghèo trên địa bàn xã Quang Sơn
- Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn của hộ nghèo, cận nghèo
Để nâng cao hiệu quả tiếp cận vốn vay, xã Quang Sơn cần triển khai các giải pháp cụ thể nhằm xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống kinh tế - xã hội Việc tăng cường thông tin về các chương trình vay vốn, tổ chức các buổi tập huấn cho người dân về kỹ năng quản lý tài chính và kết nối với các tổ chức tín dụng sẽ giúp người dân dễ dàng tiếp cận nguồn vốn Đồng thời, cần xây dựng các mô hình kinh tế hợp tác, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc sử dụng vốn vay một cách hiệu quả Những biện pháp này không chỉ giúp cải thiện thu nhập cho hộ gia đình mà còn góp phần phát triển bền vững cho xã Quang Sơn.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
- Điều tra các hộ gia đình thuộc hộ vay vốn tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
- Chọn mẫu: số mẫu 30 hộ
+ Là hộ thuộc địa bàn xã Quang Sơn
+ Là hộ nghèo, cận nghèo
- Cách chọn mẫu: Điều tra 30 hộ nghèo của xã
3.3.2 Phương pháp thu thập thông tin
3.3.2.1 Thu thập tài liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn như bài báo, sách, và báo cáo đã công bố, nhằm đánh giá tình hình cho hộ nghèo vay vốn ưu đãi qua UBND xã Quang Sơn và NHCSXH Ngoài ra, các tài liệu nghiên cứu liên quan cung cấp thông tin thống kê về phát triển kinh tế địa phương và hoạt động của hệ thống tín dụng trong khu vực.
3.3.2.2 Thu thập tài liệu sơ cấp Để thu thập thông tin có hiệu quả tôi sử dụng sẵn nội dung tìm hiểu, hệ thống biểu mẫu và sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ nghèo, phỏng vấn bằng câu hỏi được lập sẵn Các thông tin sơ cấp thu thập tại các hộ bằng quan sát trực tiếp và hệ thống phiếu điều tra
Phiếu điều tra được thiết kế để thu thập thông tin cần thiết, bao gồm các dữ liệu cơ bản về hộ điều tra, tình hình cho vay, lãi suất và mục đích sử dụng vốn vay Ngoài ra, phiếu còn ghi nhận thông tin về nhu cầu vay vốn, kết quả sản xuất cũng như cách thức sử dụng vốn vay.
Các phương pháp được vận dụng trong phân tích nội dung nghiêm cứu đề tài được thực hiện như sau:
Phương pháp chuyên gia là cách tiếp cận dựa vào thực tiễn, trong đó các chuyên gia như chủ hộ gia đình, người lao động, cán bộ nông nghiệp, hội làm vườn và chủ mua thu gom được phỏng vấn để thu thập thông tin và tính toán các chỉ tiêu liên quan đến các loại cây trồng.
Phương pháp minh họa bằng biểu đồ và hình ảnh được sử dụng để mô tả các số liệu hiện trạng và kết quả nghiên cứu một cách trực quan và dễ hiểu.
Phương pháp SWOT giúp đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển kinh tế của các hộ nghèo tại địa phương Phương pháp này cho phép nhận diện các mặt mạnh và cơ hội để phát huy, đồng thời xác định những hạn chế và thách thức tương lai nhằm tìm ra hướng khắc phục hiệu quả.
* Phương pháp xử lý, phân tích và tổng hợp số liệu:
- Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu
Sau khi thu thập đầy đủ số liệu điều tra từ các hộ gia đình, quá trình làm sạch dữ liệu sẽ được tiến hành Điều này bao gồm việc kiểm tra, rà soát và chuẩn hóa thông tin, đồng thời loại bỏ các dữ liệu không chính xác hoặc sai lệch Các thông tin và số liệu thu thập được sẽ được tổng hợp, phân tổ và xử lý qua chương trình Excel, tạo nền tảng cho việc phân tích sau này.
- Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê so sánh cho phép phân tích và so sánh các số liệu qua các năm và các chỉ tiêu, từ đó giúp nhận diện rõ ràng thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp Likert là một công cụ đo lường tâm lý, giúp đánh giá niềm tin, thái độ và quan điểm của người tham gia thông qua các câu hỏi Người dùng sẽ báo cáo và trả lời mức độ đồng ý hoặc không đồng ý với các tuyên bố được đưa ra Thang đo Likert thường có điểm số từ 0 đến 10, hoặc có thể được rút gọn hơn.
Mỗi loại hình nghiên cứu đều có những ưu và nhược điểm riêng Thang đo Likert nổi bật với phương pháp tổng hợp dữ liệu dễ hiểu, giúp người nghiên cứu dễ dàng rút ra kết luận và báo cáo kết quả từ dữ liệu định lượng Việc sử dụng thang điểm trong thang đo Likert cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích và trực quan hóa phản hồi từ người tham gia.
16 buộc phải đưa ra ý kiến thay vào đó nó cho phép người được hỏi có thể chọn mức trung bình (giữ ý kiến trung lập) cho vấn đề đưa ra.
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
a Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng:
- Số hộ được vay vốn
- Lãi suất và thời hạn cho vay b Nhóm chỉ tiêu phản ánh nhu cầu vay vốn:
- Nhu cầu về mức vốn vay, thời hạn vay, lãi suất vay
- Tỷ lệ vay vốn/nhu cầu c Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sử dụng vốn:
- Số lượng và tỷ lệ vốn vay cho từng ngành sản xuất nông nghiệp trên tổng số vay của cả ngành
- Tỷ lệ hoàn vốn trên tổng vốn đã cho vay Tỷ lệ hộ sử dụng vốn sai mục đích d Chỉ tiêu kết quả sản xuất:
GO: giá trị sản xuất
Qi: khối lượng sản phẩm thứ i Pi: đơn giá sản phẩm thứ i
- GO từ các hoạt động khác
VA: Giá trị gia tăng GO: Tổng thu của ngành dùng vốn vay IC: Chi phí của ngành đó
- Thu nhập hỗn hợp (MI) là phần thu nhập thuần tuý của người sản xuất bao gồm cả phần công lao động và phần lợi nhuận
MI = VA - (A + T) - Giá trị lao động thuê ngoài (nếu có)
A: Khấu hao tài sản cố định T: Thuế các loại
Thu nhập hỗ hợp do vốn vay mang lại:
Vv: Số vốn vay dùng cho ngành đó e Các chỉ tiêu phản ánh chi phí:
- Chi phí về chăn nuôi
- Chi phí về thủy sản
- Chi phí về lãi suất ngân hàng f Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình của hộ vay vốn:
Việc thay đổi thu nhập của hộ gia đình trước và sau khi được vay vốn là một yếu tố quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp Nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất nông nghiệp không chỉ phản ánh khả năng tài chính mà còn cho thấy sự phát triển tiềm năng của họ So sánh vốn vay với vốn chủ sở hữu sẽ giúp đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính trong sản xuất nông nghiệp.
Lượng lao động được tạo việc làm khi vay vốn
Lượng vốn các hộ sản xuất nông nghiệp có nhu cầu vay
Tổng lượng vốn đã vay phục vụ cho đầu tư sản xuất nông nghiệp
18 g Một số chỉ tiêu đánh giá tác động của hoạt động tín dụng đến phát triển kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng:
Kinh tế: thu nhập bình quân
Xã hội: Lượng lao động được tạo thêm việc làm nhờ sử dụng vốn vay, tỷ lệ hộ nghèo h Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế:
- Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí trung gian TGO = GO/IC
- Tỷ suất giá trị tăng thêm theo chi phí trung gian TVA = VA/IC
- Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian TMI = MI/IC
- Tỷ suất giá trị sản xuất theo tổng chi phí TGO = GO/TC
- Tỷ suất giá trị tăng thêm theo tổng chi phí TVA = VA/TC
Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo tổng chi phí TMI = MI/TC
Trong đó: TC là Tổng chi phí
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương
Quang Sơn là xã miền núi phía Bắc huyện Đồng Hỷ, cách trung tâm huyện 15km Tổng diện tích tự nhiên là 104,25 ha với 15 xóm bản
Giáp danh với 4 xã thị trấn:
- Phía Đông giáp với xã La Hiên- huyện Võ Nhai
- Phía Tây giáp với xã Hóa Trung và xã Tân Long
- Phía Nam giáp với xã Khe Mo và thị trấn Sông Cầu
- Phía Bắc giáp với xã Tân Long
Quang Sơn là một xã có địa hình đồi núi phức tạp, với hệ thống giao thông chủ yếu là đường đất, gây khó khăn cho việc di chuyển, giao lưu văn hóa và phát triển kinh tế của người dân địa phương.
Xã có 10% diện tích đất tự nhiên là núi đá vôi, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành công nghiệp khai thác và chế biến vật liệu xây dựng.
Khí hậu xã Quang Sơn có đặc điểm chung của khí hậu Đông Bắc Việt Nam, với mùa đông lạnh và ít mưa, trong khi mùa hè lại nóng ẩm và mưa nhiều, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.
- Nhiệt độ trung bình năm 23,8 độ C
- Nhiệt độ cao trung bình cao 35 độ C - 37 độ C
- Tháng 6 - tháng 8 nhiệt độ cao nhất là 40 độ C, vào tháng 7 thường kèm theo mưa to
- Nhiệt độ trung bình thấp nhất của năm xuống dưới 10 độ C, thấp nhất là tháng 1 nhiệt độ xuống dưới 10 độ C có khi kèm sương muối
Hướng gió chủ đạo ở khu vực này là gió Đông Nam vào mùa hè và gió Đông Bắc vào mùa đông, với vận tốc trung bình khoảng 2m/s Ngoài ra, vào mùa đông, khu vực còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ gió mùa Đông Bắc.
Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.600mm đến 1.800mm, với mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9 Đặc biệt, lượng mưa tập trung chủ yếu vào cuối tháng 6 và tháng 9, khi có những đợt mưa kéo dài 2-3 ngày, chiếm đến 70% tổng lượng mưa hàng năm Mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, trong đó tháng 1 và 2 thường có mưa phùn lạnh do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, với lượng mưa mùa khô chỉ khoảng 17-24mm.
* Nắng: Số giờ nắng trung bình 1.600 giờ - 1.800 giờ/năm Mùa hè khoảng 6-7 tiếng/ngày, mùa đông 3-4 tiếng/ngày
Tài nguyên đất đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng và chất lượng sản phẩm Xã có địa hình miền núi với 10% diện tích là núi đá vôi, tạo cơ hội phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa Khối lượng lớn đá vôi là nguồn nguyên liệu quý cho sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng Mặc dù nông nghiệp không phải là thế mạnh, xã tập trung vào sản xuất trên các loại đất có lợi thế như đất lúa, đất trồng cây hàng năm và đất trồng chè.
Xã có 10% diện tích đất tự nhiên là núi đá vôi, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành công nghiệp khai thác và chế biến vật liệu.
Xã có tiềm năng phát triển kinh tế mạnh mẽ nhờ vào việc khai thác các nguồn tài nguyên địa phương, đặc biệt là núi đá vôi với trữ lượng lớn Điều này không chỉ hỗ trợ cho ngành sản xuất xi măng mà còn thúc đẩy sự phát triển của các ngành vật liệu xây dựng, góp phần vào quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá địa phương.
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
4.1.2.1 Tình hình kinh tế a Về sản xuất nông, lâm nghiệp:
Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn đã đạt kết quả tích cực với sự chuyển đổi sang cây trồng có hiệu quả kinh tế cao Các mô hình sản xuất nông nghiệp sạch đang dần hình thành và phát triển, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm UBND xã đã chỉ đạo cán bộ chuyên môn hướng dẫn nông dân phòng trừ sâu bệnh và triển khai các chính sách hỗ trợ sản xuất, giúp hoàn thành tốt các chỉ tiêu nông nghiệp Sản lượng thực có hạt đạt 1.508,3 tấn, vượt 110,7% kế hoạch, trong khi diện tích cây màu khác cũng đạt và vượt kế hoạch về diện tích và năng suất.
- Về cây chè và cây ăn quả: Sản lượng chè búp tươi cả năm đạt:
Trong năm qua, sản lượng chè đạt 1.327,5 tấn, vượt 102% kế hoạch, trong khi diện tích trồng mới và trồng lại bằng giống chè cành đạt 3/2 ha, tương đương 150% kế hoạch Người dân cũng đã chú trọng phát triển cây ăn quả, mở rộng diện tích với các loại cây chủ yếu như nhãn, chanh, cam, bưởi, mít, táo, ổi, và na Hiện tại, tổng diện tích cây ăn quả đạt 73 ha, ước tính sản lượng đạt 110 tấn, trong đó diện tích trồng mới và trồng lại là 3,9 ha.
Công tác quản lý, khai thác và bảo vệ rừng đã được thực hiện hiệu quả, với 2,9 ha rừng trồng được cấp phép khai thác trong năm Người dân đã hoàn thành chỉ tiêu trồng rừng với 25 ha, bao gồm 10,5 ha theo dự án 1.118 và 14,5 ha do người dân tự trồng.
Trong năm qua, chăn nuôi thú y tại địa bàn xã đã phát triển mạnh mẽ về số lượng và quy mô, với các hộ dân chủ yếu nuôi trâu, bò, lợn, gà và dê Hiện tại, xã có 3 trang trại nuôi gà, 1 trang trại nuôi lợn và 20 gia trại nuôi lợn với quy mô từ 30 con trở lên Công tác thú y được thực hiện theo kế hoạch, đảm bảo không xảy ra dịch bệnh trong năm và đàn gia súc, gia cầm được tiêm phòng định kỳ.
Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai xã xây dựng kế hoạch và phương án cụ thể, thường xuyên cập nhật thông tin để thực hiện kịp thời các biện pháp khắc phục khi có tình huống xảy ra Đồng thời, cần chú trọng đến sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp để đảm bảo phát triển bền vững trong bối cảnh thiên tai.
Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại xã chủ yếu tập trung vào các công ty khai thác và chế biến vật liệu xây dựng, tạo việc làm cho 109 lao động địa phương với thu nhập bình quân đạt 6,5 triệu đồng/người/tháng Quyền lợi của người lao động được đảm bảo, góp phần nâng cao đời sống của họ Các doanh nghiệp cũng tích cực hỗ trợ địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong xây dựng nông thôn mới Hiện tại, xã có 12 doanh nghiệp và 1 hợp tác xã hoạt động, trong đó 10 doanh nghiệp và 1 hợp tác xã chuyên về khai thác và chế biến vật liệu xây dựng, cùng 2 doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại dịch vụ vận tải.
Xã có nhiều cơ quan và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cùng với hệ thống đường giao thông thuận tiện, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế địa phương.
Một số giải pháp giúp hộ nghèo có khả năng tốt hơn trong tiếp cận vốn tín dụng chính thức
Nguồn vốn tín dụng cho nông nghiệp nông thôn đóng vai trò quan trọng trong việc giúp hộ gia đình vượt qua khó khăn về thu nhập, từ đó cải thiện đời sống Do đó, việc hoàn thiện khung pháp lý và quy định giám sát là cần thiết để khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực này, đồng thời hỗ trợ các hộ nghèo Giải pháp này không chỉ nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của nông dân mà còn là chìa khóa cho sự phát triển của các tổ chức tín dụng trong khu vực tiềm năng này.
4.4.1 Giải pháp đối với nhà nước
Các chính sách của Đảng và Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ, ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống Đặc biệt, cần thực hiện nhanh chóng và mạnh mẽ hơn các chính sách liên quan đến đất đai để thúc đẩy sự phát triển này.
Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, chuyển nhượng và mua bán đất cần được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả, vì đất đai là tài sản quan trọng nhất để thế chấp khi vay vốn từ các tổ chức tín dụng, đặc biệt là từ các tổ chức tín dụng chính thống.
Kinh tế hộ nông dân gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay Do đó, cần chú trọng hơn đến các chính sách hỗ trợ vay vốn từ Nhà nước, nhằm tạo điều kiện cho hộ nông dân có thể vay với lãi suất thấp, thời hạn vay dài hơn và đa dạng hóa hình thức trả nợ Những điều này sẽ giúp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống cho các hộ nông dân, đặc biệt là tại xã Quang Sơn.
Việc các tổ chức tín dụng chính thống mở rộng hoạt động tại khu vực nông thôn sẽ nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn cho các hộ nông dân Để đạt được điều này, Nhà nước cần triển khai các chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các tổ chức tín dụng chính thống trong việc mở rộng cho vay đối với nông dân.
4.4.2 Giải pháp đối với chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư tín dụng chính thống cho hộ sản xuất, từ xác định dự án phát triển kinh tế xã hội đến xét duyệt cho vay và xử lý vi phạm Các tổ chức tín dụng có mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương thường mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả tín dụng Nhận thức được điều này, chính quyền xã Quang Sơn đã chú trọng đến việc xây dựng mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, góp phần vào thành công trong công tác tín dụng chính thống và tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận nguồn vốn.
Chúng tôi tổ chức các buổi tập huấn kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt và dịch vụ cho hộ nông dân, đồng thời tạo điều kiện cho họ tham quan các mô hình sử dụng vốn vay hiệu quả Qua đó, chúng tôi hướng dẫn cách áp dụng những kiến thức này phù hợp với điều kiện cụ thể của từng hộ gia đình.
Chúng tôi thường xuyên cung cấp thông tin về thị trường, giá cả và dịch bệnh cho các hộ nông dân, đặc biệt chú trọng vào việc khai thác thị trường đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp Thông qua các phương tiện truyền thông như loa phát thanh và thông báo, chúng tôi giúp các hộ kịp thời nắm bắt thông tin cần thiết, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của gia đình.
4.4.3 Giải pháp đối với các tổ chức tín dụng cho vay
Hoạt động cho vay vốn tín dụng là nguồn thu nhập chính cho tất cả các ngân hàng trên thế giới, từ các nước phát triển đến các nước đang phát triển, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Do đó, việc tăng cường và mở rộng hoạt động cho vay vốn tín dụng là rất cần thiết Ngân hàng không chỉ cần tập trung vào việc cho vay đối với các khách hàng chính mà còn phải đa dạng hóa các loại hình cho vay và mở rộng mối quan hệ với khách hàng Các tổ chức tín dụng có tiềm năng lớn trong khu vực, nơi tập trung nhiều hộ gia đình và doanh nghiệp, nên đã xác định rõ quan điểm hoạt động của mình.
Cho vay vốn tín dụng cần gắn liền với việc đảm bảo chất lượng cho vay Để đạt được điều này, các tổ chức tín dụng phải thường xuyên theo dõi định hướng phát triển kinh doanh của hộ gia đình và doanh nghiệp trong khu vực Bên cạnh việc phục vụ khách hàng truyền thống, các tổ chức tín dụng cũng cần tăng cường chiến lược tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng quan hệ tín dụng nhằm đa dạng hóa danh mục khách hàng.
Các tổ chức tín dụng cần lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm tiêu chí chính trong việc cho vay vốn Điều này đòi hỏi họ phải thường xuyên theo dõi và đồng hành cùng khách hàng, đặc biệt khi khách hàng gặp khó khăn, nhằm tìm ra các giải pháp hỗ trợ kịp thời.
Việc cho vay vốn tín dụng cần phải phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và đồng thời bám sát các định hướng, chiến lược phát triển của huyện và tỉnh.
Ngân hàng sẽ tiếp tục duy trì và tăng cường chiến lược chính sách khách hàng thông qua các hoạt động tiếp thị và điều chỉnh chính sách lãi suất Mọi hoạt động đều dựa trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả, và thái độ phục vụ tận tâm, nhằm nâng cao uy tín của ngân hàng và thu hút nhiều khách hàng hơn đến với tổ chức tín dụng.
Các tổ chức tín dụng chính thức cần cải tiến quy trình cho vay để trở nên đơn giản và nhanh chóng hơn, giúp người dân, đặc biệt là hộ nông dân, giảm thiểu thời gian đi lại và chờ đợi Việc mở rộng quy mô vốn vay trung và dài hạn cho các hộ sản xuất hiệu quả là rất quan trọng Hơn nữa, cần khuyến khích cơ chế cho vay bằng hiện vật như giống, phân bón, và thức ăn gia súc để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích Đồng thời, các tổ chức tín dụng cũng cần áp dụng cơ chế lãi suất hợp lý và linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng vay.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần xem xét kéo dài thời gian cho vay cho các hộ dân, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp Thời hạn cho vay một năm hiện tại quá ngắn, không đủ để họ có thể quay vòng vốn cho các hoạt động sản xuất như chăn nuôi và trồng trọt Việc này tạo ra khó khăn và cản trở, khiến nhiều người dân ngần ngại khi tham gia vay vốn.