1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận nâng cao khả năng tiếp cận vốn tính dụng ưu đãi cho hộ nghèo tại xã quang sơn huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

76 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Khả Năng Tiếp Cận Vốn Tín Dụng Ưu Đãi Cho Hộ Nghèo Tại Xã Quang Sơn, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Bế Thị Hảo
Người hướng dẫn TS. Hà Quang Trung
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 1,48 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (11)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (11)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (11)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học (11)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (12)
    • 1.4. Những đóng góp mới của đề tài (12)
    • 1.5. Bố cục khóa luận (12)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (13)
      • 2.1.1. Những định nghĩa, khái niệm có liên quan (13)
      • 2.1.2. Bản chất, chức năng về khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho hộ nông dân nghèo (14)
      • 2.1.3. Đặc điểm, vai trò khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho hộ nông dân nghèo (15)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho hộ nông dân nghèo (16)
      • 2.1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng (17)
      • 2.2.1. Nghiên cứu ngoài nước (18)
      • 2.2.2. Nghiên cứu trong nước (19)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (22)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (22)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (22)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (22)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (22)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (22)
      • 3.3.1. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên (22)
      • 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin (23)
      • 3.3.3. Phương pháp phân tích (23)
    • 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (25)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (28)
    • 4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương (28)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (28)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội (30)
    • 4.2. Thực trạng nghèo đói trên địa bàn xã Quang Sơn (0)
      • 4.2.1. Kết quả rà soát hộ nghèo trên địa bàn xã Quang Sơn (0)
      • 4.2.2. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo tại địa phương (42)
      • 4.2.3. Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 34 4.3. Cách tiếp cận nguồn vốn tín dụng và đánh giá của người dân về mức độ hài lòng (43)
      • 4.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra (44)
      • 4.3.2. Cơ cấu phân bố nguồn vốn cho các tổ chức chính trị - xã hội (46)
      • 4.3.3. Nhu cầu tiếp cận nguồn vốn của hộ (0)
      • 4.3.4. Tình hình trả nợ vay vốn của hộ (49)
      • 4.3.5. Nguồn thông tin tín dụng của hộ (49)
      • 4.3.6. Đánh giá của người dân về mức độ hài lòng (50)
      • 4.3.7. Đánh giá chung tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nghèo từ NHCSXH (56)
    • 4.4. Một số giải pháp giúp hộ nghèo có khả năng tốt hơn trong tiếp cận vốn tín dụng chính thức (57)
      • 4.4.1. Giải pháp đối với nhà nước (57)
      • 4.4.2. Giải pháp đối với chính quyền địa phương (58)
      • 4.4.3. Giải pháp đối với các tổ chức tín dụng cho vay (59)
      • 4.4.4. Giải pháp đối với hộ nông dân (61)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (63)
    • 5.1. Kết luận (63)
    • 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO (63)
  • PHỤ LỤC (67)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiêm cứu là các hộ nghèo cần tiếp cận nguồn vốn tín dụng

- Không gian : Đề tài được thực hiện tại xã Quang Sơn, huyện Đồng

+ Số liệu sơ cấp thu thập năm 2018.

Nội dung nghiên cứu

- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quang Sơn

- Đánh giá thực trạng đói nghèo trên địa bàn xã Quang Sơn

- Phân tích thực trạng tiếp cận vốn, nguồn vốn tín dụng cho các hộ nghèo trên địa bàn xã Quang Sơn

- Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn của hộ nghèo, cận nghèo

Để nâng cao hiệu quả tiếp cận vốn vay, xã Quang Sơn cần triển khai các giải pháp cụ thể nhằm xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống kinh tế - xã hội Việc tăng cường hỗ trợ thông tin và tư vấn cho người dân về các nguồn vốn có sẵn sẽ giúp họ dễ dàng tiếp cận hơn Đồng thời, xã cần phối hợp với các tổ chức tài chính để tạo ra những sản phẩm vay phù hợp với nhu cầu và khả năng của người dân Các chương trình đào tạo kỹ năng quản lý tài chính cũng rất quan trọng, giúp cộng đồng sử dụng vốn hiệu quả và bền vững.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên

- Điều tra các hộ gia đình thuộc hộ vay vốn tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

- Chọn mẫu: số mẫu 30 hộ

+ Là hộ thuộc địa bàn xã Quang Sơn

+ Là hộ nghèo, cận nghèo

- Cách chọn mẫu: Điều tra 30 hộ nghèo của xã

3.3.2 Phương pháp thu thập thông tin

3.3.2.1 Thu thập tài liệu thứ cấp

Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn như bài báo, sách, báo cáo và văn bản đã công bố, nhằm đánh giá tình hình cho hộ nghèo vay vốn ưu đãi qua UBND xã Quang Sơn, cũng như từ báo cáo của NHCSXH và các tài liệu nghiên cứu liên quan Thông tin này bao gồm thống kê về phát triển kinh tế địa phương và hoạt động của hệ thống tín dụng trong khu vực.

3.3.2.2 Thu thập tài liệu sơ cấp Để thu thập thông tin có hiệu quả tôi sử dụng sẵn nội dung tìm hiểu, hệ thống biểu mẫu và sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ nghèo, phỏng vấn bằng câu hỏi được lập sẵn Các thông tin sơ cấp thu thập tại các hộ bằng quan sát trực tiếp và hệ thống phiếu điều tra

Phiếu điều tra được thiết kế để thu thập thông tin cần thiết, bao gồm các dữ liệu cơ bản về hộ điều tra, tình hình cho vay, lãi suất, và mục đích sử dụng vốn vay Nó cũng ghi nhận nhu cầu vay vốn, kết quả sản xuất, và cách thức sử dụng vốn vay.

Các phương pháp được vận dụng trong phân tích nội dung nghiêm cứu đề tài được thực hiện như sau:

Phương pháp chuyên gia là cách tiếp cận dựa trên thực tiễn, trong đó các chuyên gia như chủ hộ gia đình, người lao động, cán bộ nông nghiệp, hội làm vườn và chủ mua thu gom được phỏng vấn để thu thập thông tin và tính toán các chỉ tiêu liên quan đến các loại cây trồng.

Phương pháp minh họa bằng biểu đồ và hình ảnh được áp dụng để mô tả các số liệu hiện trạng và kết quả nghiên cứu một cách rõ ràng và trực quan.

Phương pháp SWOT là công cụ hữu ích để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc phát triển kinh tế cho các hộ nghèo tại địa phương Phương pháp này giúp xác định những lợi thế và cơ hội của ngành, từ đó phát huy và tận dụng chúng Đồng thời, nó cũng chỉ ra các hạn chế và thách thức trong tương lai, giúp tìm ra hướng khắc phục và giải quyết những khó khăn này.

* Phương pháp xử lý, phân tích và tổng hợp số liệu:

- Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu

Sau khi thu thập dữ liệu từ các hộ gia đình, quá trình làm sạch biểu sẽ được tiến hành, bao gồm kiểm tra, rà soát và chuẩn hóa thông tin, loại bỏ các thông tin không chính xác và sai lệch Các số liệu thu thập được sẽ được tổng hợp, phân tổ và xử lý thông qua chương trình Excel Việc xử lý thông tin này là cơ sở quan trọng cho việc phân tích sau này.

- Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp thống kê so sánh cho phép phân tích và so sánh các số liệu qua các năm và các chỉ tiêu khác nhau, nhằm làm nổi bật những thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Phương pháp Likert là một công cụ tâm lý học dùng để đo lường niềm tin, thái độ và quan điểm của người tham gia Thang đo này bao gồm các câu hỏi yêu cầu người trả lời báo cáo mức độ đồng ý hoặc không đồng ý với các tuyên bố cụ thể Thông thường, thang đo Likert có điểm số từ 0 đến 10, nhưng cũng có thể được thiết kế ngắn gọn hơn.

Mỗi loại hình nghiên cứu đều có ưu và nhược điểm riêng, trong đó thang đo Likert nổi bật với phương pháp tổng hợp dữ liệu dễ hiểu Việc làm việc với dữ liệu định lượng cho phép rút ra kết luận, báo cáo, kết quả và đồ thị một cách nhanh chóng Đặc biệt, việc sử dụng thang điểm trong thang đo Likert giúp mọi người dễ dàng đánh giá và so sánh các phản hồi.

16 buộc phải đưa ra ý kiến thay vào đó nó cho phép người được hỏi có thể chọn mức trung bình (giữ ý kiến trung lập) cho vấn đề đưa ra.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

a Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng:

- Số hộ được vay vốn

- Lãi suất và thời hạn cho vay b Nhóm chỉ tiêu phản ánh nhu cầu vay vốn:

- Nhu cầu về mức vốn vay, thời hạn vay, lãi suất vay

- Tỷ lệ vay vốn/nhu cầu c Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sử dụng vốn:

- Số lượng và tỷ lệ vốn vay cho từng ngành sản xuất nông nghiệp trên tổng số vay của cả ngành

- Tỷ lệ hoàn vốn trên tổng vốn đã cho vay Tỷ lệ hộ sử dụng vốn sai mục đích d Chỉ tiêu kết quả sản xuất:

GO: giá trị sản xuất

Qi: khối lượng sản phẩm thứ i Pi: đơn giá sản phẩm thứ i

- GO từ các hoạt động khác

VA: Giá trị gia tăng GO: Tổng thu của ngành dùng vốn vay IC: Chi phí của ngành đó

- Thu nhập hỗn hợp (MI) là phần thu nhập thuần tuý của người sản xuất bao gồm cả phần công lao động và phần lợi nhuận

MI = VA - (A + T) - Giá trị lao động thuê ngoài (nếu có)

A: Khấu hao tài sản cố định T: Thuế các loại

Thu nhập hỗ hợp do vốn vay mang lại:

Vv: Số vốn vay dùng cho ngành đó e Các chỉ tiêu phản ánh chi phí:

- Chi phí về chăn nuôi

- Chi phí về thủy sản

- Chi phí về lãi suất ngân hàng f Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình của hộ vay vốn:

Việc thay đổi thu nhập của hộ gia đình trước và sau khi được vay vốn là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của nguồn vốn vay so với vốn chủ sở hữu Nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất nông nghiệp thường tăng cao, điều này cho thấy sự cần thiết của việc hỗ trợ tài chính để cải thiện đời sống và phát triển sản xuất.

Lượng lao động được tạo việc làm khi vay vốn

Lượng vốn các hộ sản xuất nông nghiệp có nhu cầu vay

Tổng lượng vốn đã vay phục vụ cho đầu tư sản xuất nông nghiệp

18 g Một số chỉ tiêu đánh giá tác động của hoạt động tín dụng đến phát triển kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng:

Kinh tế: thu nhập bình quân

Xã hội: Lượng lao động được tạo thêm việc làm nhờ sử dụng vốn vay, tỷ lệ hộ nghèo h Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế:

- Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí trung gian TGO = GO/IC

- Tỷ suất giá trị tăng thêm theo chi phí trung gian TVA = VA/IC

- Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian TMI = MI/IC

- Tỷ suất giá trị sản xuất theo tổng chi phí TGO = GO/TC

- Tỷ suất giá trị tăng thêm theo tổng chi phí TVA = VA/TC

Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo tổng chi phí TMI = MI/TC

Trong đó: TC là Tổng chi phí

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương

Quang Sơn là xã miền núi phía Bắc huyện Đồng Hỷ, cách trung tâm huyện 15km Tổng diện tích tự nhiên là 104,25 ha với 15 xóm bản

Giáp danh với 4 xã thị trấn:

- Phía Đông giáp với xã La Hiên- huyện Võ Nhai

- Phía Tây giáp với xã Hóa Trung và xã Tân Long

- Phía Nam giáp với xã Khe Mo và thị trấn Sông Cầu

- Phía Bắc giáp với xã Tân Long

Quang Sơn là một xã có địa hình đồi núi phức tạp, với hệ thống giao thông chủ yếu là đường đất, gây khó khăn cho việc đi lại và giao lưu văn hóa, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của người dân địa phương.

Xã có 10% diện tích đất tự nhiên là núi đá vôi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến vật liệu xây dựng.

Khí hậu xã Quang Sơn có đặc điểm tương tự như khí hậu Đông Bắc Việt Nam, với mùa đông lạnh và ít mưa, trong khi mùa hè lại nắng ẩm và mưa nhiều, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.

- Nhiệt độ trung bình năm 23,8 độ C

- Nhiệt độ cao trung bình cao 35 độ C - 37 độ C

- Tháng 6 - tháng 8 nhiệt độ cao nhất là 40 độ C, vào tháng 7 thường kèm theo mưa to

- Nhiệt độ trung bình thấp nhất của năm xuống dưới 10 độ C, thấp nhất là tháng 1 nhiệt độ xuống dưới 10 độ C có khi kèm sương muối

Hướng gió chủ đạo tại khu vực này là gió Đông Nam vào mùa hè và gió Đông Bắc vào mùa đông, với vận tốc trung bình khoảng 2m/s Mùa đông hàng năm còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ gió mùa Đông Bắc.

Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.600mm đến 1.800mm, với mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9 Đặc biệt, lượng mưa tập trung chủ yếu vào cuối tháng 6 và tháng 9, khi có những đợt mưa kéo dài 2-3 ngày, chiếm đến 70% tổng lượng mưa hàng năm Mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, trong đó tháng 1 và 2 thường có mưa phùn lạnh do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, với lượng mưa mùa khô chỉ khoảng 17-24mm.

* Nắng: Số giờ nắng trung bình 1.600 giờ - 1.800 giờ/năm Mùa hè khoảng 6-7 tiếng/ngày, mùa đông 3-4 tiếng/ngày

Tài nguyên đất đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng và chất lượng sản phẩm Xã có địa hình miền núi với 10% diện tích là núi đá vôi, tạo cơ hội cho phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Nguồn nguyên liệu từ núi đá vôi có thể phục vụ cho sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng Mặc dù nông nghiệp không phải là thế mạnh của xã, nhưng vẫn tập trung sản xuất trên các loại đất có lợi thế như đất lúa, đất trồng cây hàng năm và đất trồng chè.

Xã có 10% diện tích đất tự nhiên là núi đá vôi, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành công nghiệp khai thác và chế biến vật liệu.

Xã có tiềm năng lớn trong việc phát triển kinh tế thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhờ vào nguồn tài nguyên phong phú Khối lượng và trữ lượng đá vôi lớn là nguồn nguyên liệu quý giá cho sản xuất xi măng và các ngành vật liệu xây dựng tại địa phương, từ đó có thể khai thác để thúc đẩy sự phát triển bền vững.

4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội

4.1.2.1 Tình hình kinh tế a Về sản xuất nông, lâm nghiệp:

Trong lĩnh vực trồng trọt cây hàng năm, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn đã đạt được kết quả tích cực, với sự chuyển hướng dần sang các cây trồng có hiệu quả kinh tế cao Các mô hình sản xuất nông nghiệp sạch đang được hình thành và phát triển, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm UBND xã đã chỉ đạo cán bộ chuyên môn thường xuyên hướng dẫn nông dân phòng trừ sâu bệnh và triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ sản xuất, giúp hoàn thành tốt các chỉ tiêu về sản xuất nông nghiệp Sản lượng thực có hạt đạt 1.508,3 tấn, vượt 110,7% kế hoạch, trong khi diện tích cây màu khác đều đạt và vượt kế hoạch về diện tích và năng suất.

- Về cây chè và cây ăn quả: Sản lượng chè búp tươi cả năm đạt:

Trong năm qua, sản lượng chè đạt 1.327,5 tấn, tương đương 102% kế hoạch, với diện tích trồng mới và trồng lại các giống chè cành là 3/2ha, đạt 150% kế hoạch Người dân đã chú trọng phát triển cây ăn quả, mở rộng diện tích trồng các loại như nhãn, chanh, cam, bưởi, mít, táo, ổi, na, với tổng diện tích hiện có là 73 ha và sản lượng ước đạt 110 tấn Diện tích cây ăn quả trồng mới và trồng lại đạt 3,9 ha.

Công tác quản lý khai thác và bảo vệ rừng trong năm qua đã được thực hiện hiệu quả, với việc cấp phép khai thác 2,9 ha rừng trồng Người dân đã hoàn thành kế hoạch trồng rừng với diện tích 25 ha, đạt 100% mục tiêu năm Trong đó, rừng trồng theo dự án 1.118 chiếm 10,5 ha, còn lại 14,5 ha do người dân tự trồng.

Trong năm qua, chăn nuôi thú y tại địa phương đã phát triển mạnh mẽ về số lượng và quy mô đàn, với các hộ dân chủ yếu nuôi trâu, bò, lợn, gà và dê Hiện tại, xã có 3 trang trại chăn nuôi gà, 1 trang trại chăn nuôi lợn và 20 gia trại chăn nuôi lợn với quy mô từ 30 con trở lên Công tác thú y được thực hiện theo kế hoạch, không xảy ra dịch bệnh trong năm, và đàn gia súc, gia cầm được tiêm phòng định kỳ.

Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai xã cần xây dựng kế hoạch và phương án cụ thể, đồng thời thường xuyên cập nhật thông tin để thực hiện kịp thời các biện pháp khắc phục khi có tình huống xảy ra Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, việc chuẩn bị và ứng phó với thiên tai cũng đóng vai trò quan trọng để đảm bảo an toàn và duy trì hoạt động sản xuất.

Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại xã chủ yếu tập trung vào các công ty khai thác và chế biến vật liệu xây dựng, tạo việc làm cho 109 lao động địa phương với thu nhập bình quân 6,5 triệu đồng/người/tháng Quyền lợi và đời sống của người lao động được cải thiện, đồng thời các doanh nghiệp cũng tích cực đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong xây dựng nông thôn mới Hiện tại, xã có 12 doanh nghiệp và 1 hợp tác xã hoạt động, trong đó 10 doanh nghiệp và 1 HTX chuyên về khai thác và chế biến vật liệu xây dựng, cùng 2 doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại dịch vụ vận tải.

Xã có nhiều cơ quan và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cùng với hệ thống giao thông thuận lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế địa phương.

Một số giải pháp giúp hộ nghèo có khả năng tốt hơn trong tiếp cận vốn tín dụng chính thức

Nguồn vốn tín dụng cho nông nghiệp nông thôn là cơ chế quan trọng giúp hộ vượt qua cú sốc thu nhập, cải thiện đời sống Việc hoàn thiện khung pháp lý và giám sát sẽ tạo động lực đầu tư vào lĩnh vực này, đồng thời hỗ trợ hộ nghèo, nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống cho nông dân Điều này cũng là chìa khóa cho sự phát triển của các tổ chức tín dụng trong khu vực tiềm năng này.

4.4.1 Giải pháp đối với nhà nước

Chính sách của Đảng và Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ, ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống Đặc biệt, các chính sách về đất đai cần được triển khai nhanh chóng và mạnh mẽ hơn.

Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, chuyển nhượng và mua bán đất cần được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả, vì đất đai là tài sản quan trọng nhất để thế chấp khi vay vốn từ các tổ chức tín dụng, đặc biệt là từ các tổ chức tín dụng chính thống.

Kinh tế hộ nông dân gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay Do đó, cần có sự quan tâm từ các chính sách của Nhà nước nhằm hỗ trợ người dân vay vốn với lãi suất thấp, thời hạn vay dài hơn và đa dạng hóa hình thức trả nợ Những điều kiện này sẽ giúp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống cho các hộ nông dân, đặc biệt là tại xã Quang Sơn.

Việc các tổ chức tín dụng chính thống mở rộng hoạt động tại khu vực nông thôn sẽ nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn cho các hộ nông dân Để đạt được điều này, Nhà nước cần ban hành các chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các tổ chức tín dụng chính thống trong việc mở rộng cho vay đối với hộ nông dân.

4.4.2 Giải pháp đối với chính quyền địa phương

Chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư tín dụng chính thống cho hộ sản xuất, từ việc xác định dự án phát triển kinh tế xã hội đến xét duyệt cho vay và xử lý vi phạm chế tài tín dụng Các tổ chức tín dụng nào duy trì mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương thường mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả tín dụng Nhận thức được điều này, chính quyền xã Quang Sơn đã chú trọng đến vấn đề này, góp phần vào thành công trong công tác tín dụng chính thống và tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng.

Tổ chức các buổi tập huấn kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt và dịch vụ cho hộ nông dân, đồng thời tạo cơ hội cho họ tham quan các mô hình sử dụng vốn vay hiệu quả Qua đó, hướng dẫn cách làm và áp dụng phù hợp với điều kiện của từng hộ gia đình.

Cung cấp thông tin thường xuyên về thị trường, giá cả và dịch bệnh cho các hộ gia đình là rất quan trọng, đặc biệt trong việc khai thác thị trường đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp Các phương tiện thông tin đại chúng như loa phát thanh và thông báo giúp hộ gia đình kịp thời nắm bắt thông tin cần thiết, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.

4.4.3 Giải pháp đối với các tổ chức tín dụng cho vay

Tất cả ngân hàng trên thế giới, từ các nước phát triển đến đang phát triển, đều xem hoạt động cho vay vốn tín dụng là nguồn thu nhập chính, quyết định sự tồn tại và phát triển của mình Do đó, việc tăng cường và mở rộng hoạt động cho vay vốn tín dụng là rất cần thiết Ngân hàng không chỉ cần tăng cường cho vay đối với các khách hàng chính mà còn phải đa dạng hóa các loại hình cho vay và mở rộng mối quan hệ với khách hàng Các tổ chức tín dụng hoạt động tại khu vực có tiềm năng lớn, nơi tập trung nhiều hộ gia đình và doanh nghiệp, đã xác định rõ quan điểm cho vay của mình.

Cho vay vốn tín dụng cần đảm bảo chất lượng để phát triển bền vững Các tổ chức tín dụng phải nắm bắt định hướng kinh doanh của hộ gia đình và doanh nghiệp trong khu vực Bên cạnh việc phục vụ khách hàng truyền thống, các tổ chức này còn tích cực tìm kiếm và mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng mới nhằm đa dạng hóa danh mục khách hàng.

Các tổ chức tín dụng cần lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm tiêu chí cho việc cấp tín dụng Do đó, việc theo dõi và hỗ trợ sát sao hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng là rất quan trọng, đặc biệt khi họ gặp khó khăn, nhằm tìm ra giải pháp phù hợp.

Việc cho vay vốn tín dụng cần phải đồng bộ với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và phù hợp với các định hướng, chiến lược phát triển của huyện cũng như của tỉnh.

Ngân hàng sẽ tiếp tục duy trì và tăng cường chiến lược chính sách khách hàng thông qua các hoạt động tiếp thị và điều chỉnh chính sách lãi suất Tất cả đều dựa trên nguyên tắc an toàn và hiệu quả, cùng với tinh thần phục vụ tận tâm và uy tín của ngân hàng, nhằm thu hút nhiều khách hàng hơn đến với tổ chức tín dụng.

Các tổ chức tín dụng chính thức cần đơn giản hóa thủ tục cho vay để phù hợp với trình độ của người dân, giảm thiểu việc đi lại và thời gian chờ đợi Đồng thời, việc tăng quy mô vốn vay trung và dài hạn cho các hộ nông dân hoạt động hiệu quả là rất quan trọng Cần khuyến khích cơ chế cho vay bằng hiện vật như giống, phân bón và thức ăn gia súc để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích Ngoài ra, các tổ chức tín dụng cũng nên áp dụng cơ chế lãi suất hợp lý và linh hoạt cho từng đối tượng vay.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần xem xét kéo dài thời gian cho vay cho các hộ dân, đặc biệt là những hộ làm nông nghiệp, vì thời hạn cho vay một năm hiện tại quá ngắn Điều này không đủ thời gian để họ quay vòng vốn, gây khó khăn và trở ngại cho nhiều người dân khi tham gia vay vốn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như chăn nuôi và trồng trọt.

Ngày đăng: 18/07/2021, 17:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Phạm Thị Mỹ Dung và Nguyễn Quốc Oánh (2010), “Khả năng tiếp cận thị trường tài chính nông thôn của hộ nông dân: Trường hợp nghiên cứu ở vùng lân cận ngoại thành Hà Nội”, Tạp chí Khoa học và phát triển, Trường Đại học Nông nghiệp 1, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khả năng tiếp cận thị trường tài chính nông thôn của hộ nông dân: Trường hợp nghiên cứu ở vùng lân cận ngoại thành Hà Nội”", Tạp chí Khoa học và phát triển
Tác giả: Phạm Thị Mỹ Dung và Nguyễn Quốc Oánh
Năm: 2010
4. Vương Quốc Duy và Lê Long Hậu (năm 2008), “Nghiên cứu vai trò của tín dụng chính thức trong đời sống nông hộ ở Đồng Bằng Sông Cửu Long” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu vai trò của tín dụng chính thức trong đời sống nông hộ ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
5. Vũ Thị Thanh Hà (năm 2001), “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của nông dân ở Đồng bằng Sông Hồng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của nông dân ở Đồng bằng Sông Hồng
6. Trần Bình Minh (2010), “Nghiên cứu yếu tố quyết định hạn chế tín dụng ở thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu yếu tố quyết định hạn chế tín dụng ở thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam
Tác giả: Trần Bình Minh
Năm: 2010
7. Ma Hà My (2015), “Tình hình vay vốn và hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi của các hộ nghèo trên địa bàn xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”, Báo cáo tốt nghiệp, khóa 43 KTNN, khoa KT&PTNT, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tình hình vay vốn và hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi của các hộ nghèo trên địa bàn xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”
Tác giả: Ma Hà My
Năm: 2015
10. Bùi Thị Minh Thơ (2010), “Nghiên cứu phân tích khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của nông hộ trong sản xuất nông nghiệp ở huyện Trà Ôn tỉnh Vĩnh Long”, Đề tài đại học Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu phân tích khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của nông hộ trong sản xuất nông nghiệp ở huyện Trà Ôn tỉnh Vĩnh Long”
Tác giả: Bùi Thị Minh Thơ
Năm: 2010
11. Trần Anh Tuấn (2011), “Đánh giá tình hình cho hộ nghèo vay và sử dụng vốn vay ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội thông qua hội nông dân xã Mỹ Bằng - huyên Yên Sơn -Tỉnh Tuyên Quang” Báo cáo luận văn tốt nghiệp- khóa 39PTNT, khóa khuyến nông và PTNT, Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đánh giá tình hình cho hộ nghèo vay và sử dụng vốn vay ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội thông qua hội nông dân xã Mỹ Bằng - huyên Yên Sơn -Tỉnh Tuyên Quang”
Tác giả: Trần Anh Tuấn
Năm: 2011
15. Banerjee, Abhijit, and Esther Duflo (2004), “The economic lives of the poor”, Journal of Economic perspectives, 21, pp. 141-167. 
 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The economic lives of the poor
Tác giả: Banerjee, Abhijit, and Esther Duflo
Năm: 2004
16. Cull, Robert, Asli Demirguc-Kunt and Jonathan Morduch (2009) “Microfinance meets the market”. Journal of Economic perspectives, 23, pp. 167-92.
 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Microfinance meets the market
1. Bộ lao động - thương binh và xã hội chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 Khác
2. Công văn số 735/TTg - KTTH ngày 16/05/2008 của thủ tướng chính phủ về việc bố trí vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác năm 2008 Khác
8. Nghị định số 78/2002 NĐ- CP ngày 04/01/2002 của chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác Khác
9. Nghị định số 41/2010/NĐ-CP (2010), Nghị định về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, Thủ tướng chính phủ Khác
12. UBND xã Quang Sơn, Báo cáo tình hình nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2017, Phương hướng nhiệm vụ 2018 Khác
13. UBND xã Quang Sơn, kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; Nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2018.II. Tài liệu Internet Khác
17. Vũ Thi Thanh Hà (2001). Determinants of Rural Households. Borowing From the Formal Financial Sector. A study of the rural credit market in Red rver de lta region. Master of Arts in Economics of Development, Vietnam-Netherlands Project, Ha Noi Khác
8. Phân loại hộ theo ngành nghề: □ Hộ thuần nông □ Hộ kiêm ngành nghề, dịch vụ Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w