1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

80 44 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam
Tác giả Nguyễn Hữu Tuấn
Người hướng dẫn TS. Hồ Công Hưởng
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP Ho Chi Minh
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 1,5 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU (12)
    • 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (12)
    • 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (13)
      • 1.2.1 Mục tiêu tổng quát (13)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (13)
    • 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (13)
      • 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu (13)
      • 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu (13)
    • 1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (14)
      • 1.5.1 Phương pháp hồi quy (14)
      • 1.5.2 Phương pháp thu thập dữ liệu (14)
    • 1.6 KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN (14)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN (15)
    • 2.1 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT (15)
      • 2.1.1 Lợi nhuận của ngân hàng thương mại (15)
      • 2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng (16)
    • 2.2 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC (20)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (27)
    • 3.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (27)
    • 3.2 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU (32)
    • 3.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (35)
      • 3.3.1 Lựa chọn mô hình nghiên cứu (35)
      • 3.3.2 Thiết kế mô hình nghiên cứu (36)
      • 3.3.3 Giải thích các biến trong mô hình (37)
  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (42)
    • 4.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ (42)
      • 4.1.1 Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (42)
      • 4.1.2 Tỷ lệ cho vay khách hàng trên tổng tài sản (44)
      • 4.1.3 Tỷ lệ tiền gửi huy động trên tổng tài sản (46)
      • 4.1.4 Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản (48)
      • 4.1.5 Quy mô ngân hàng (49)
      • 4.1.6 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (50)
      • 4.1.7 Tốc độ tăng trưởng kinh tế (51)
      • 4.1.8 Tỷ lệ lạm phát (53)
    • 4.2 KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT HỒI QUY (55)
      • 4.2.1 Ma trận tương quan (55)
      • 4.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến (55)
    • 4.3 KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG HỒI QUY (56)
      • 4.3.1 Ước lượng mô hình Pooled OLS (56)
      • 4.3.2 Ước lượng mô hình FEM (57)
      • 4.3.3 Ước lượng mô hình REM (57)
      • 4.3.4 Kiểm định lựa chọn mô hình (58)
    • 4.4 Mô hình nghiên cứu lựa chọn (59)
    • 4.5 KIỂM ĐỊNH KHUYẾT TẬT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (60)
      • 4.5.1 Kiểm định hiện tượng tự tương quan (60)
      • 4.5.2 Kiểm định hiện tương phương sai sai số thay đổi (60)
    • 4.6 KHẮC PHỤC KHUYẾT TẬT MÔ HÌNH (61)
    • 4.7 KẾT QUẢ HỒI QUY (61)
      • 4.7.1 Tỷ lệ cho vay khách hàng (63)
      • 4.7.2 Tỷ lệ tiền gửi huy động (63)
      • 4.7.3 Tỷ lệ thanh khoản (63)
      • 4.7.4 Quy mô ngân hàng (64)
      • 4.7.5 Tỷ lệ vốn chủ sỡ hữu (64)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (66)
    • 5.1 THẢO LUẬN KẾT QUẢ HỒI QUY (66)
    • 5.2 KHUYẾN NGHỊ (66)
      • 5.2.1 Tỷ lệ tiền gửi khách hàng (66)
      • 5.2.2 Quy mô ngân hàng (67)
      • 5.2.3 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (67)
    • 5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI (68)
    • 5.4 HƯỚNG MỞ RỘNG TƯƠNG LAI (69)

Nội dung

GIỚI THIỆU

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Năm 2020, mặc dù đại dịch Covid-19 gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam vẫn nổi bật với mức tăng trưởng kinh tế 2.91%, thuộc nhóm các quốc gia có tăng trưởng dương cao nhất thế giới Ngành ngân hàng đã vượt qua khó khăn, duy trì hoạt động ổn định và đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phục hồi kinh tế Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, đặc biệt là tỷ suất lợi nhuận, đang được chú trọng, vì nó phản ánh tính hiệu quả của dòng vốn và tạo nguồn tài chính cho nhà nước, công ăn việc làm cho người dân Do đó, việc phân tích và đo lường lợi nhuận cùng các yếu tố ảnh hưởng là cần thiết để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng và đề xuất chính sách nâng cao tính kinh tế cho cả ngân hàng và quốc gia Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” sẽ được nghiên cứu nhằm giải quyết những vấn đề này.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu của nghiên cứu là đề xuất các chiến lược và chính sách nhằm tối ưu hóa lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam Nghiên cứu sẽ phân tích và đo lường mức độ tác động của các yếu tố đến lợi nhuận của các ngân hàng trong giai đoạn 2008-2020.

 Xác định và các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam

 Đề xuất giải pháp phù hợp nhằm cải thiện tỷ lệ lợi nhuận cho các NHTM tại Việt Nam

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Từ những mục tiêu đề ra như trên, bài khóa luận cố gắng giải quyết, làm rõ các câu hỏi

Lợi nhuận của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm chất lượng tài sản, chi phí hoạt động, lãi suất cho vay và huy động vốn Mỗi yếu tố này có mức độ tác động khác nhau đến lợi nhuận, trong đó chất lượng tài sản và chi phí hoạt động thường được xem là những yếu tố quan trọng nhất Sự biến động của lãi suất cũng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lời của các NHTM, trong khi khả năng huy động vốn ổn định giúp ngân hàng duy trì hoạt động hiệu quả.

 Giải pháp nào là phù hợp để cải thiện tỷ lệ lợi nhuận cho các NHTM tại Việt Nam trong tương lai?

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là vấn đề lợi nhuận của ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng lên lợi nhuận của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam

Phạm vi nghiên cứu được xác định từ năm 2008 đến 2020 nhằm tăng độ tin cậy cho bài nghiên cứu Giai đoạn này là thời điểm các ngân hàng Việt Nam phục hồi sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và đại dịch Covid-19.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy dữ liệu bảng để kiểm định các giả thuyết Các giả thuyết nghiên cứu được kiểm tra thông qua phương pháp hồi quy kết hợp với phương pháp ước lượng, tất cả được thực hiện bằng phần mềm Stata.

Phương pháp phân tích định lượng là nghiên cứu chính thức nhằm đưa ra kết luận, trong đó tác giả kiểm định các biến qua nhiều mô hình kinh tế lượng khác nhau, bao gồm hồi quy với dữ liệu bảng Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến dữ liệu bảng cân bằng, với các ước lượng tác động như Pooled OLS, Fixed Effect, và Random Effect, để phù hợp với việc kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng.

1.5.2 Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán, báo cáo thường niên công bố trên website của các ngân hàng và Tổng cục Thống kê Việt Nam Phân tích dữ liệu tập trung vào các yếu tố đặc trưng nội tại của 27 ngân hàng trong giai đoạn 2008-2020.

KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả chia nội dung thành 5 chương cụ thể như sau:

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và lược khảo các công trình nghiên cứu các nghiên cứu liên quan

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

2.1.1 Lợi nhuận của ngân hàng thương mại

Lợi nhuận của ngân hàng thương mại (NHTM) là chỉ tiêu tài chính quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Tăng cường lợi nhuận không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động mà còn gia tăng thu nhập cho cổ đông, nâng cao phúc lợi và khen thưởng cho nhân viên, đồng thời ổn định nhân sự và tổ chức, góp phần nâng cao thương hiệu uy tín của ngân hàng.

Lợi nhuận của ngân hàng thương mại (NHTM) được xác định bằng cách lấy tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí hợp lý Một trong những mục tiêu chính của NHTM là tối đa hóa lợi nhuận, vì lợi nhuận không chỉ phản ánh kết quả kinh doanh mà còn là nguồn tích lũy quan trọng để bổ sung vốn chủ sở hữu, phục vụ cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh.

Theo Nguyễn Thanh Phong (2015), lợi nhuận của ngân hàng thương mại (NHTM) được xác định là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí liên quan đến cho vay và nhận tiền gửi, sau khi trừ đi các chi phí hoạt động ngân hàng và cộng với thu nhập từ các nghiệp vụ ngân hàng khác Lợi nhuận NHTM không chỉ phản ánh hiệu quả hoạt động của từng ngân hàng riêng lẻ mà còn thể hiện hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế Hoạt động của NHTM không chỉ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn cho nhân viên và các bên liên quan khác.

Lợi nhuận của ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ cần đáp ứng yêu cầu của cổ đông mà còn phải mang lại lợi ích cho khách hàng và nền kinh tế quốc gia Việc kiểm soát rủi ro song hành với lợi nhuận là điều vô cùng quan trọng, bởi lợi nhuận của NHTM luôn tiềm ẩn rủi ro Đặc điểm này xuất phát từ bản chất đặc trưng của NHTM, nơi hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi ngành nghề và các khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội Hơn nữa, lĩnh vực ngân hàng rất nhạy cảm, đòi hỏi sự thận trọng và khéo léo trong quản lý để tránh những thiệt hại không đáng có.

2.1.1.2 Các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận của ngân hàng thương mại Đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, nghiên cứu sử dụng các chỉ tiêu sau đây:

ROA (Return on Asset) Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với tổng tài sản

ROA (Return on Assets) là chỉ số quan trọng giúp đánh giá lợi nhuận ròng mà ngân hàng thương mại (NHTM) đạt được từ mỗi đồng đầu tư trên tổng tài sản Chỉ số này được tính bằng cách chia lợi nhuận ròng trong kỳ cho tổng tài sản bình quân trong kỳ Công thức tính ROA cụ thể như sau:

Tổng tài sản có bình quân 100% phản ánh mức lợi nhuận mà mỗi đồng tài sản tạo ra Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của công tác quản lý tài sản có, với việc tài sản có sinh lời càng cao thì hệ số này cũng sẽ càng lớn.

2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng

Trong lý thuyết tài chính, quy mô của doanh nghiệp, bao gồm cả ngân hàng, được thể hiện qua tổng tài sản Ngân hàng có quy mô lớn sẽ huy động được nhiều nguồn vốn, từ đó mang lại lợi thế trong việc cấp tín dụng cho khách hàng và gia tăng lợi nhuận từ các khoản tín dụng.

Theo các học thuyết vĩ mô, doanh nghiệp, bao gồm ngân hàng, có thể hưởng lợi từ việc gia tăng quy mô trong một giới hạn nhất định, miễn là các yếu tố khác không thay đổi, giúp ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh với chi phí thấp hơn Nghiên cứu của Bikker & Hu (2002) và Gul cùng các cộng sự (2011) cho thấy mối quan hệ tích cực giữa quy mô và lợi nhuận ngân hàng Tuy nhiên, Miller & Noulas (1997) và Athanasoglou cùng các cộng sự (2005) chỉ ra rằng quy mô ngân hàng chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận khi tiết kiệm được chi phí hệ thống nhất định Họ cũng cảnh báo rằng nếu nguồn nhân lực và quản lý không đáp ứng được yêu cầu phát triển quy mô, rủi ro ngân hàng sẽ gia tăng, dẫn đến chi phí điều hành cao hơn và chất lượng dịch vụ giảm sút.

Quy mô vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh nguồn lực của ngân hàng, đảm bảo sự ổn định, an toàn và lành mạnh khi có tỷ lệ vốn thích hợp Ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao không chỉ giảm chi phí sử dụng vốn mà còn tăng cường khả năng chịu đựng trước thiệt hại bất ngờ Vốn chủ sở hữu dồi dào giúp ngân hàng xây dựng thương hiệu mạnh, tạo cảm giác an toàn và niềm tin cho khách hàng, đồng thời giảm nhu cầu tài trợ từ bên ngoài Hơn nữa, vốn của ngân hàng là biện pháp cuối cùng chống lại rủi ro thanh khoản, dẫn đến chi phí thấp hơn do giảm nguy cơ phá sản Nghiên cứu của Bourke (1989) chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời, cho thấy tỷ lệ vốn cao hơn sẽ mang lại lợi nhuận lớn hơn cho ngân hàng Các nghiên cứu khác như của Berger và cộng sự (1995), Staikouras & Wood (2003), và Mendes & Abreu (2000) cũng khẳng định mối liên hệ này.

Bảy ngân hàng có vốn hóa tốt tại Mỹ thường mang lại lợi nhuận cao hơn so với các ngân hàng khác Tuy nhiên, nghiên cứu của Angbazo (1997) chỉ ra rằng việc tăng cường nguồn vốn bằng vốn chủ sở hữu có thể dẫn đến chi phí sử dụng cao hơn, từ đó làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng.

Tính thanh khoản là khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền một cách dễ dàng, phục vụ cho nhu cầu thanh toán như tiền gửi, trả nợ và cấp tín dụng cho khách hàng Để duy trì hoạt động liên tục, ngân hàng cần đảm bảo thanh khoản, mặc dù tài sản đảm bảo thanh khoản thường có tỷ suất sinh lời thấp Việc duy trì mức thanh khoản cao có thể làm giảm lợi nhuận, trong khi thanh khoản thấp sẽ khiến ngân hàng dễ bị tổn thương trước nhu cầu tiền mặt lớn Do đó, các ngân hàng thường chấp nhận một số rủi ro thanh khoản để tối ưu hóa lợi nhuận Nghiên cứu của Sufian (2011) cho thấy thanh khoản cao có thể dẫn đến lợi nhuận cao hơn, trong khi các nghiên cứu khác như của Pasiouras & Kosmidou (2007), Molyneux & G (1992) và Guru (2002) lại chỉ ra mối quan hệ nghịch biến giữa thanh khoản và lợi nhuận.

Hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho vay, là nguồn thu chính của các ngân hàng thương mại hiện nay Ngân hàng chuyển đổi tiền gửi thành khoản vay để thu lãi, từ đó duy trì hoạt động và chi trả chi phí tiền gửi Lợi nhuận của ngân hàng được xác định sau khi trừ đi các chi phí Quy mô tín dụng lớn hơn và số lượng khoản vay nhiều hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận cao hơn Syafi (2012) chỉ ra rằng quy mô tín dụng có mối quan hệ tỉ lệ thuận với lợi nhuận ngân hàng, và nghiên cứu của Sasrosuwito và Suzuki (2011) cũng cho thấy các khoản vay có tác động tích cực đến lợi nhuận.

Lợi nhuận ngân hàng có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó Anbar & Alper (2011) chỉ ra rằng rủi ro tín dụng và các khoản dự phòng cho vay có thể tạo ra tác động ngược chiều đến lợi nhuận.

Tiền gửi huy động là nguồn vốn chính thức cho ngân hàng, được sử dụng để cấp tín dụng cho các chủ thể kinh tế Khi đến hạn, ngân hàng phải thanh toán lãi suất dựa trên tổng tiền gửi của khách hàng, do đó, tiền gửi huy động được coi là một phần “nợ” của ngân hàng Số lượng khoản huy động chuyển thành khoản vay càng nhiều, lợi nhuận càng tăng Tuy nhiên, nếu huy động quá mức, ngân hàng sẽ phải trả lãi suất cao, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận nếu các khoản huy động không được sử dụng hiệu quả.

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Nghiên cứu của Tu (2017) sử dụng phương pháp ước lượng GMM trên mẫu 40 ngân hàng tại Việt Nam từ năm 2005 đến 2015, với 371 quan sát dữ liệu bảng Biến phụ thuộc là ROAA, tính bằng tổng lợi nhuận trước thuế chia cho tổng tài sản bình quân Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại bao gồm tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tổng dư nợ các khoản vay trên tổng tài sản, tài sản thanh khoản trên tổng tài sản và logarit tổng tài sản Kết quả cho thấy lợi thế quy mô về tổng tài sản giúp ngân hàng duy trì lợi nhuận bền vững theo thời gian, đồng thời phù hợp với các ngân hàng có khoản vay lớn, rủi ro thanh khoản thấp và cả các ngân hàng nhỏ.

Nghiên cứu của San & Heeng (2012) về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng thương mại tại Malaysia trong giai đoạn 2003-2009 đã chỉ ra rằng các biến độc lập như quy mô ngân hàng, dư nợ cho vay, tỉ lệ vốn chủ sở hữu, tỉ lệ tài sản thanh khoản và chi phí hoạt động đều có tác động đáng kể đến lợi nhuận ngân hàng, với ROA được xác định là phương pháp đo lường hiệu quả nhất Đồng thời, nghiên cứu cũng cho thấy rằng các yếu tố vĩ mô như lạm phát và GDP gần như không ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng.

Nghiên cứu của Syafri (2012) sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các ngân hàng thương mại tại Indonesia trong giai đoạn 2002-2011, áp dụng phương pháp hồi quy FEM với ROA là biến phụ thuộc để đo lường lợi nhuận Kết quả cho thấy các yếu tố vi mô như vốn chủ sở hữu, dư nợ cho vay, hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng có tác động tích cực đến lợi nhuận ngân hàng Ngược lại, chi phí hoạt động, quy mô ngân hàng và các yếu tố vĩ mô lại có mối tương quan nghịch với khả năng sinh lời, mặc dù tác động không đáng kể; đặc biệt, tốc độ tăng trưởng kinh tế không ảnh hưởng đến lợi nhuận.

Nghiên cứu của Gul và các cộng sự (2011) sử dụng dữ liệu bảng được thu thập từ

Nghiên cứu 55 ngân hàng thương mại hàng đầu ở Pakistan trong giai đoạn 2005-2009 đã phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố vi mô và vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng Sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng, tác giả chỉ ra rằng các yếu tố vi mô như quy mô ngân hàng, dư nợ cho vay, vốn chủ sở hữu và tổng huy động tiền gửi, cùng với các yếu tố vĩ mô như lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế, đều có tác động mạnh đến ba biến đo lường khả năng sinh lời: ROA, ROE và NIM Đặc biệt, quy mô ngân hàng và dư nợ cho vay có mối tương quan thống kê ý nghĩa nhất với biến ROA.

Nghiên cứu của Obamyi (2013) đã chỉ ra rằng quy mô ngân hàng và vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Nigeria trong giai đoạn 2006-2012 Bằng cách sử dụng mô hình hồi quy FEM với dữ liệu bảng từ 20 ngân hàng, tác giả đã phân tích các yếu tố như quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, và các yếu tố vĩ mô như GDP và lãi suất Kết quả cho thấy sự cải thiện về quy mô ngân hàng và vốn chủ sở hữu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.

Trong giai đoạn 2001-2005, nghiên cứu của Nguyen và các cộng sự (2013) sử dụng mô hình hồi quy Tobit để phân tích 32 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời Kết quả cho thấy quy mô ngân hàng và vốn cổ phần có mối quan hệ tỷ lệ thuận với quy mô hoạt động, trong khi vốn cổ phần do nhà nước sở hữu lại tác động tiêu cực đến hiệu suất hoạt động của ngân hàng.

Trong giai đoạn 2000-2012, Dinh (2013) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng trong và ngoài nước, với điểm nhấn là việc so sánh hiệu quả hoạt động giữa các ngân hàng thông qua mô hình hồi quy FEM Nghiên cứu sử dụng ROA và NIM làm chỉ số xác định lợi nhuận, dựa trên dữ liệu từ 51 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam Kết quả cho thấy các yếu tố ngân hàng và vĩ mô có tác động đáng kể đến khả năng sinh lời, với tiền gửi huy động và vốn chủ sở hữu có mối tương quan thuận với ROA Đồng thời, tiền gửi huy động, vốn chủ sở hữu và các khoản vay đều có ảnh hưởng tích cực đến NIM của các ngân hàng trong nước Tuy nhiên, các yếu tố vĩ mô như GDP và lạm phát lại không có tác động rõ rệt đến lợi nhuận của ngân hàng.

Một trong các nghiên cứu tiêu biểu được đề cập đến đó là nghiên cứu của Anbar

Nghiên cứu của Alper (2011) đã phân tích ảnh hưởng của các yếu tố ngân hàng và yếu tố vĩ mô đến khả năng sinh lời của các ngân hàng tại Thổ Nhĩ Kỳ, cụ thể là thông qua các chỉ số ROA và ROE.

Nghiên cứu từ năm 2002 đến 2010 dựa trên dữ liệu từ 10 ngân hàng thương mại cổ phần cho thấy quy mô ngân hàng có mối quan hệ tích cực với lợi nhuận, trong khi tài sản thanh khoản chỉ có ảnh hưởng dương đến ROA Bên cạnh đó, các yếu tố vĩ mô như lãi suất cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Nghiên cứu của Hirindu Kawshala (2017) đã điều tra tác động của các yếu tố ngân hàng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại tại Sri Lanka Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy với dữ liệu bảng để phân tích mối quan hệ này.

Nghiên cứu dựa trên 60 quan sát từ 12 ngân hàng trong giai đoạn 2011-2015 cho thấy quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu và tiền gửi huy động đều có tác động tích cực đến tỷ suất sinh lời ROA Ngược lại, thanh khoản không ảnh hưởng đáng kể đến chỉ số này.

Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu trước

Tên tác giả Nội dung và dữ liệu nghiên cứu

Mô hình ước lượng nghiên cứu

Các yếu tố tác động đến lợi nhuận ngân hàng thương mại

Tỷ lệ vốn chủ sỡ hữu

Tốc độ tăng trưởng GDP

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng thương mại tại

Việt Nam giai đoạn 2005-2015 với dữ liệu 40 ngân hàng trong nước và cả ngoài nước bao gồm 371 quan sát

Nghiên cứu các tác động của các yếu tố ngân hàng và các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng thương mại ở Malaysia giai đoạn

2003-2009 với dữ liệu 23 ngân hàng trong và ngoài nước bao gồm 140 quan sát

Nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng thương mại ở Indonesia giai đoạn

2002-2011 với dữ liệu là các ngân hàng được công bố ở quốc gia

Gul và các cộng sự

Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố ngân hàng, yếu tố vĩ mô và khả năng sinh lời của 15 ngân hàng thương mại hàng đầu tại Pakistan trong giai đoạn 2005-2009 Kết quả sẽ giúp hiểu rõ hơn về tác động của các yếu tố này đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.

Nghiên cứu điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của ngân hàng thương mại ở Nigeria giai đoạn

2006-2012 với dữ liệu 20 ngân hàng bao gồm 980 quan sát

Nguyen và các cộng sự

Nguyên cứu ước lượng và so sánh các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của ngân hàng thông qua lợi nhuận ở Việt Nam giai đoạn

2001-2005 với dữ liệu 32 ngân hàng thương mại

Nghiên cứu kiểm tra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thông qua khả năng sinh lời tại Việt Nam giai đoạn

2000-2012 bao gồm 51 ngân hàng thương mại trong và ngoài nước

Nghiên cứu này nhằm kiểm tra các yếu tố ngân hàng và yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại tại Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn cụ thể Kết quả cho thấy rằng các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của các ngân hàng Các yếu tố ngân hàng như quản lý rủi ro, chất lượng tài sản và chi phí hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với lợi nhuận Đồng thời, các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lãi suất và chính sách tiền tệ cũng tác động mạnh đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ giữa các yếu tố này và đề xuất các chiến lược cải thiện lợi nhuận cho các ngân hàng.

2002-2010 với dữ diệu 10 ngân hàng hàng đầu bao gồm 90 quan sát

Nghiên cứu điều tra tác động của các yếu tố ngân hàng tác động như thế nào đối với lợi nhuận ngân hàng thương mại ở Sri Lankan giai đoạn

2011-2015 với dữ liệu 12 ngân hàng bao gồm 60 quan sát

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Trong chương 2, tác giả trình bày lý thuyết cơ bản về lợi nhuận ngân hàng thương mại, bao gồm công thức xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận Bên cạnh đó, chương cũng nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, phân chia thành hai nhóm: yếu tố vi mô như quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, tính thanh khoản, các khoản cho vay và chi phí hoạt động; cùng với yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP và lạm phát.

Nhóm tác giả đã tham khảo và trình bày các nghiên cứu trước đây cả trong và ngoài nước liên quan đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại (NHTM) Kết quả cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận NHTM bao gồm cả yếu tố vi mô và vĩ mô, tạo nền tảng cho nghiên cứu này Đồng thời, tác giả cũng đề cập đến mô hình của các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về các yếu tố tác động đến lợi nhuận của NHTM.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để đảm bảo tính nhất quán và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, các bước phân tích đã được thực hiện theo một quy trình chi tiết, được thể hiện qua sơ đồ dưới đây.

Hình 3.1 Phương pháp nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Stata 16 là phần mềm hỗ trợ cũng như công cụ phân tích phù hợp để thực hiện các bước phân tích đã đề ra Chi tiết các bước:

Bước 1: Thống kê mô tả dữ liệu

Trong bài viết này, tác giả sẽ sử dụng phần mềm Stata 14 để thực hiện các phân tích thống kê mô tả, bao gồm các phép toán như giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, giá trị trung bình, trung vị và sai số chuẩn của các biến trong mô hình Qua những phân tích này, tác giả có thể đưa ra quyết định hợp lý và điều chỉnh dữ liệu nghiên cứu nếu cần thiết dựa trên các tiêu chí thống kê đã được xác định.

Bước 2: Kiểm định mô hình Pooled OLS, FEM và REM

Hồi quy dữ liệu bảng sử dụng ba phương pháp chính: Pooled OLS, tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM) Phương pháp Pooled OLS phân tích dữ liệu bảng bằng cách sử dụng tất cả dữ liệu một cách xếp chồng mà không phân biệt từng đơn vị chéo riêng, đây là phương pháp đơn giản nhất tương tự như phân tích OLS thông thường, không tính đến kích thước không gian và thời gian của dữ liệu Mô hình Pooled OLS được thể hiện cụ thể như sau:

𝑦 𝑖𝑡 =∝ 1 + 𝛽 1 𝑥 1𝑖𝑡 + 𝛽 2 𝑥 2𝑖𝑡 + +𝛽 𝑘 𝑥 𝑘𝑖𝑡 + +𝑢 𝑖𝑡 Trong đó 𝑦 𝑖𝑡 là biến phụ thuộc của quan sát i trong thời kỳ t, 𝑥 𝑘𝑖𝑡 là biến độc lập của quan sát k trong thời kỳ k

Mô hình này gặp phải một số nhược điểm, bao gồm việc nhận diện sai thể hiện qua chỉ số Durbin-Watson (DW) và sự ràng buộc quá chặt về các đơn vị chéo, điều này không phản ánh đúng thực tế Để khắc phục những vấn đề này, mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) được áp dụng Mô hình FEM cho phép thể hiện tác động đặc trưng của từng đơn vị chéo lên biến phụ thuộc, với việc tung độ gốc có thể thay đổi giữa các đơn vị nhưng hệ số độ dốc vẫn giữ nguyên theo thời gian.

Mô hình FEM (Fixed Effects Model) phân tích mối tương quan giữa phần dư của mỗi đơn vị và các biến giải thích, cho phép kiểm soát và tách biệt ảnh hưởng của các đặc điểm riêng biệt không thay đổi theo thời gian Qua đó, FEM giúp ước lượng các ảnh hưởng thực (net effects) của biến giải thích lên biến phụ thuộc.

Mô hình hồi quy tuyến tính có thể được biểu diễn bằng công thức 𝑦 𝑖𝑡 = 𝐶 𝑖 + 𝛽𝑥 𝑖𝑡 + 𝑢 𝑖𝑡, trong đó 𝑦 𝑖𝑡 là biến phụ thuộc, 𝑥 𝑖𝑡 là biến độc lập, 𝐶 𝑖 là hệ số chặn cho từng đơn vị nghiên cứu, 𝛽 là hệ số góc đối với nhân tố x, và 𝑢 𝑖𝑡 là phần dư Sự khác biệt giữa mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên và mô hình ảnh hưởng cố định nằm ở cách thức biến động giữa các đơn vị Trong mô hình ảnh hưởng cố định, sự biến động này có tương quan với biến độc lập, trong khi ở mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên, sự biến động được giả định là ngẫu nhiên và không tương quan với các biến giải thích.

Nếu sự khác biệt giữa các đơn vị tác động đến biến phụ thuộc, mô hình REM sẽ phù hợp hơn so với FEM Trong mô hình này, phần dư của mỗi thực thể, không tương quan với biến giải thích, được coi là một biến giải thích mới Ý tưởng của mô hình REM xuất phát từ mô hình như vậy.

Trong mô hình hồi quy, thay vì coi 𝐶 𝑖 là một hằng số cố định, mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) giả định rằng 𝐶 𝑖 là một biến ngẫu nhiên với giá trị trung bình là C1 Hệ số chặn trong mô hình này được mô tả dựa trên giả định về sự biến động của các yếu tố ngẫu nhiên.

Trong đó 𝜀 𝑖 là sai số ngẫu nhiên có trung bình bằng 0 và phương sai là 𝜎 2 Thay vào mô hình tác giả được:

Trong đó, 𝜀 𝑖𝑡 đại diện cho sai số thành phần của các đối tượng khác nhau, phản ánh những đặc điểm riêng biệt của từng doanh nghiệp, trong khi 𝑢 𝑖𝑡 thể hiện sai số thành phần kết hợp, bao gồm cả đặc điểm riêng theo từng đối tượng và sự thay đổi theo thời gian.

So với phương pháp FEM, phương pháp REM khắc phục được hầu hết các nhược điểm của FEM Tuy nhiên, REM lại xem mỗi đặc điểm riêng của các đơn vị 𝜀 𝑖 là không tương quan với các biến độc lập, dẫn đến việc ước lượng của REM có thể không chính xác khi hiện tượng này xảy ra.

Bước 3: Kiểm định các hệ số hồi quy bắt đầu bằng việc loại bỏ các biến không cần thiết thông qua kiểm định thừa biến Các biến không có ý nghĩa thống kê từ kết quả ước lượng của mô hình Pooled OLS, FEM và REM sẽ được loại ra để tạo ra mô hình phù hợp hơn Kiểm định Wald sẽ được áp dụng để xác định sự cần thiết của các biến đã chọn trong mô hình.

Sau khi loại bỏ các biến không cần thiết, tác giả sẽ thực hiện hồi quy với các biến độc lập còn lại và kiểm tra các thông số Kiểm định t (t-test) sẽ được áp dụng để đánh giá sự phù hợp của các hệ số hồi quy, với các mức ý nghĩa thống kê được lựa chọn ở mức 1%, 5% và 10% để phù hợp với mô hình.

Bước 4: Kiểm định khuyết tật của mô hình

Kiểm định phương sai số thay đổi:

Phương sai thay đổi xảy ra khi phương sai của các phần dư không phải là hằng số, dẫn đến sự khác biệt giữa các quan sát Hệ quả của hiện tượng này là ước lượng phương sai sẽ bị chệch, mặc dù các ước lượng OLS vẫn không chệch nhưng lại không còn hiệu quả Điều này ảnh hưởng đến độ tin cậy của các kiểm định hệ số hồi quy Để kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi, kiểm định Breusch – Pagan sẽ được thực hiện cho mô hình Pooled OLS hoặc FEM Nếu phát hiện có phương sai thay đổi, cần ước lượng lại mô hình bằng phương pháp GLS Trong trường hợp mô hình Random effect được chọn, chỉ cần thực hiện kiểm định đa cộng tuyến và tự hồi quy.

20 tương quan do mô hình Random Effect chưa có cách thức kiểm định phương sai thay đổi

Kiểm định hiện tượng tự tương quan:

Tự tương quan là mối tương quan giữa các thành phần trong chuỗi quan sát theo thời gian hoặc không gian Hiện tượng này có thể dẫn đến nhiều vấn đề như phương sai và sai số tiêu chuẩn của dự đoán không chính xác, ước lượng OLS vẫn tuyến tính nhưng không chệch, thường thấp hơn so với phương sai thực, làm phóng đại tỷ số t mà không còn hiệu quả Điều này có thể khiến hệ số xác định trở nên không đáng tin cậy và các kiểm định t và F cũng không chính xác Công thức tính phương sai sai số thường cho ra ước lượng chệch so với phương sai thực Trong nghiên cứu, kiểm định Durbin – Watson sẽ được áp dụng Nếu phát hiện tự tương quan, tác giả sẽ sử dụng ước lượng ρ dựa trên thống kê Durbin – Watson để khắc phục.

Đa cộng tuyến là hiện tượng khi hai hoặc nhiều biến giải thích trong mô hình hồi quy có mối quan hệ tuyến tính với nhau, dẫn đến việc các hệ số ước lượng và thống kê T trở nên không hợp lý Hậu quả của đa cộng tuyến bao gồm sự nhạy cảm cao của các ước lượng OLS và sai số chuẩn với thay đổi trong dữ liệu, khả năng sai lệch dấu của các hệ số hồi quy, và sự biến động lớn của hệ số khi thêm hoặc bớt biến cộng tuyến Ngoài ra, phương sai và hiệp phương sai của các ước lượng OLS cũng tăng lên, khoảng tin cậy trở nên rộng lớn, và tỷ số t mất ý nghĩa mặc dù hệ số xác định vẫn cao Để kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, có thể thực hiện thông qua phân tích hệ số tương quan.

DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Mẫu nghiên cứu của đề tài luận văn là các ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo kiểm toán và báo cáo thường niên theo chuẩn mực kế toán, được công bố trên các trang web chính thống của ngân hàng Ngoài ra, dữ liệu về các biến vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát được lấy từ Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO), World Bank và IMF (Quỹ Tiền tệ Quốc tế).

Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên dữ liệu của 27 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2008-2020, với việc lựa chọn các ngân hàng dựa trên các tiêu chí cụ thể sẽ được trình bày dưới đây.

 Những ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài sẽ không được tính từ đến thời điểm 2020 theo báo cáo tài chính công bố

 Các biến độc lập, biến phụ thuộc phải dựa trên dữ liệu được công bố minh bạch và đầy đủ nhất trong giai đoạn 2008-2020 theo từng năm

Một số ngân hàng được lựa bỏ khỏi bài luận văn do một số nguyên được cân nhắc được trình bày dưới đây:

Dữ liệu từ ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài thường không được công bố đầy đủ và rộng rãi, với cấu trúc khác biệt so với báo cáo tài chính của ngân hàng trong nước do ảnh hưởng từ ngân hàng mẹ ở nước ngoài Hơn nữa, tổ chức và hoạt động của các ngân hàng này cũng không đồng nhất với các ngân hàng được nghiên cứu.

 Số liệu của các biến độc lập và biến phụ thuộc không đầy đủ của các NHTM sẽ làm sai lệch với các kết quả của bài luận văn

Danh sách 27 NHTM được trình bày:

Bảng 3.1 Bảng tổng hợp các ngân hàng

STT Tên ngân hàng Tên tiếng Anh Tên viết tắt Mã chứng khoán

Bình An Binh Bank ABBANK ABB

Joint Stock Bank ACB ACB

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn

Vietnam Bank for Agricultural and Rural Development

4 Đầu tư và Phát triển Việt Nam

JSC Bank for Investment and Development of Vietnam

Vietnam Joint Stock Commercia lVietnam Export Import Bank

Ho Chi Minh City Housing

Kien Long Commercial Joint Stock Bank

Joint stock commercial Lien Viet postal bank

Military Commercial Joint Stock Bank

Vietnam Maritime Joint - Stock Commercial Bank

11 Nam Á Nam A Bank Nam A Bank NAB

Joint Stock Commercia Petrolimex Bank

Sai Gon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank

Commercial Bank Sài Gòn, SCB SCB

Saigon - Hanoi Commercial Joint Stock Bank

VietNam Technological and Commercial Joint Stock Bank

Phong Tien Phong Bank TPBank TPB

Vietnam International and Commercial Joint Stock Bank

23 Việt Á Viet A Bank VietABank, VAB VAB

Việt Viet Capital Bank VietCapitalBank BVB

JSC Bank for Foreign Trade of Vietnam

Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade

Nguồn: Tác giả tổng hợp

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

3.3.1 Lựa chọn mô hình nghiên cứu

Nhiều nghiên cứu trước đây đã phân tích ảnh hưởng của các yếu tố ngân hàng và vĩ mô đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại thông qua các mô hình nghiên cứu đa dạng như GMM, hồi quy dữ liệu bảng với các ước lượng Pooled OLS, Fixed Effect, Random Effect và mô hình Tobit Để phù hợp với mục tiêu của luận văn, nghiên cứu này sẽ áp dụng mô hình hồi quy đa biến dữ liệu cân bằng, như đã được trình bày trong chương 2.

Nghiên cứu của & Deger (2011) đã chọn mô hình hồi quy dữ liệu bảng, phù hợp với bối cảnh tại Việt Nam Bài viết sẽ trình bày bốn ưu điểm nổi bật của mô hình này.

Dữ liệu bảng giúp giải thích sự khác biệt và không đồng nhất giữa các đơn vị chéo, cho phép phân tích chi tiết từng đặc trưng của mỗi đơn vị.

Số lượng quan sát lớn hơn và thông tin phong phú hơn trong dữ liệu bảng được cải thiện nhờ sự kết hợp giữa yếu tố thời gian và đơn vị chéo Thêm vào đó, hiện tượng đa cộng tuyến sẽ được giảm thiểu khi dữ liệu được tích hợp vào các mô hình nghiên cứu đa biến.

Dữ liệu bảng giúp giải quyết các vấn đề phức tạp một cách đa dạng, cho phép phân tích tính động theo thời gian và so sánh sự khác biệt giữa các đơn vị chéo thông qua các thành phần chéo trong dữ liệu.

Dữ liệu bảng mang lại sự chính xác và tối ưu hơn cho kết quả nghiên cứu khi được phân tích từ góc độ vĩ mô, nhờ vào việc giảm thiểu thiên lệch trong quá trình tổng hợp, thu thập và đo lường số liệu.

3.3.2 Thiết kế mô hình nghiên cứu

Bài nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến ngân hàng thương mại thông qua việc xây dựng mô hình dựa trên các nghiên cứu trước đó của Gul và cộng sự (2011), San và cộng sự (2012), cùng với Adem và Deger (2011) Mục tiêu là kế thừa, phát huy và khắc phục những thiếu sót của các nghiên cứu trước Để tăng cường độ chính xác, nghiên cứu sẽ thực hiện các kiểm định mô hình hồi quy đa biến và lựa chọn giữa các mô hình Pooled OLS, FEM và REM.

Các yếu tố ngân hàng và vĩ mô đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng, và sẽ được phân tích trong mô hình nghiên cứu cụ thể dưới đây.

Bảng 3.2 Bảng mô tả biến

Tên biến Mô tả Công thức đo lường Kỳ vọng dấu

Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân của ngân hàng i trong thời gian t

Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân +/-

Quy mô tổng tài sản của ngân hàng i trong thời gian t

Logarit tự nhiên (Tổng tài sản) +

Tỷ lệ tiền gửi khách hàng của ngân hàng i trong thời gian t

Tổng tiền gửi khách hàng / Tổng tài sản -

Tỷ lệ khoản cho vay khách hàng của ngân hàng i trong thời gian t

Tổng khoản cho vay khách hàng / Tổng tài sản +

Tỷ lệ thanh khoản của ngân hàng i trong thời gian t

Tiền và các khoản tương đương tiền / Tổng tài sản +

Tỷ lệ vốn CSH trên tổng tài sản của ngân hàng i trong thời gian t

Tổng vốn CSH / Tổng tài sản +

GDPit Tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc nội

INFit Tỷ lệ lạm phát của một quốc gia

𝐶ℎỉ 𝑠ố 𝑔𝑖á 𝑘ỳ 𝑡𝑟ướ𝑐 +/- β0 Hằng số của mô hình β1 – β7 Hệ số hồi quy của biến độc lập àit Sai số của mụ hỡnh hồi quy

Ghi chú: + là tác động cùng chiều, - là tác động ngược chiều Nguồn: Tác giả tổng hợp

3.3.3 Giải thích các biến trong mô hình

Biến phụ thuộc trong nghiên cứu này là ROA, được tính bằng tỷ lệ lợi nhuận sau thuế so với tổng tài sản bình quân, với đơn vị tính là % Các nghiên cứu trước đây thường đề cập đến ba chỉ tiêu để đo lường tỉ suất sinh lời của các doanh nghiệp.

Trong nghiên cứu về hiệu quả sinh lời của 27 ngân hàng thương mại, tác giả đã chọn biến ROA làm đại diện cho tỉ suất sinh lời/lợi nhuận của ngân hàng Quyết định này dựa trên việc lược khảo các nghiên cứu trước đây, trong đó Gul và các cộng sự (2011), Anbar và Alper (2011), cùng Hirindu Kawshala (2017) đều sử dụng ROA là biến phụ thuộc duy nhất Thêm vào đó, San và Heeng (2012) cũng xác nhận rằng ROA là chỉ tiêu đáng tin cậy nhất trong việc đo lường lợi nhuận của ngân hàng thương mại.

Quy mô ngân hàng, được đo lường bằng Logarit tự nhiên của tổng tài sản, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lợi nhuận ngân hàng Thông thường, khi quy mô tài sản tăng, lợi nhuận ngân hàng cũng có xu hướng tăng theo Tuy nhiên, việc mở rộng quy mô tài sản cũng dẫn đến việc ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ để phục vụ nhu cầu khách hàng và giảm thiểu rủi ro tín dụng, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận Do đó, để tối ưu hóa lợi nhuận, các ngân hàng cần xác định quy mô hợp lý Tác giả kỳ vọng rằng quy mô ngân hàng sẽ có tác động tích cực đến lợi nhuận, phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Anbar & Alper (2011), Hirindu Kawshala (2017), Dinh (2013), và Nguyen cùng các cộng sự (2013).

3.3.3.3 Tỷ lệ cho vay khách hàng trên tổng tài sản

Tỷ lệ cho vay khách hàng, được tính bằng tổng khoản cho vay chia cho tổng tài sản của ngân hàng, là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng Các khoản cho vay không chỉ là nguồn thu nhập chính mà còn có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Khi ngân hàng chuyển đổi nhiều tiền gửi thành khoản vay, lợi nhuận kỳ vọng sẽ tăng cao, điều này là mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng thương mại Tuy nhiên, để đạt được tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản kỳ vọng, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro như nợ xấu, do đó, yếu tố này có thể ảnh hưởng hai chiều đến khả năng sinh lời của ngân hàng.

Các nghiên cứu trước đây cho thấy có mối quan hệ hai chiều giữa tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản và lợi nhuận ngân hàng Cụ thể, các tác giả như Tu (2017), San & Heeng (2012), Syafri (2012) và Gul cùng các cộng sự (2013) đã chỉ ra rằng mối quan hệ này có thể cùng chiều.

& Alper (2011) cho rằng là ngược lại

3.3.3.4 Tỷ lệ tiền gửi huy động trên tổng tài sản

Tỷ lệ tiền gửi khách hàng được tính bằng tổng tiền gửi chia cho tổng tài sản của ngân hàng, với tiền gửi huy động là nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động ngân hàng Việc chuyển đổi các khoản huy động thành vay sẽ gia tăng lợi nhuận, nhưng nếu huy động quá mức, ngân hàng sẽ phải trả lãi suất cao, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận nếu các khoản huy động không được sử dụng hiệu quả Do đó, tác động của kỳ vọng tiền gửi huy động có thể làm giảm khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại, điều này được xác nhận bởi các nghiên cứu trước đây như của Obamyi (2013) và Anbar cùng Alper (2011).

Trong mối quan hệ giữa tính thanh khoản và lợi nhuận, chỉ số thanh khoản được tính bằng cách chia tiền và các khoản tương đương tiền cho tổng tài sản, cho thấy phần trăm của chúng trong cơ cấu tài sản Tính thanh khoản cao giúp ngân hàng tăng nguồn lợi, mặc dù có chi phí duy trì nhưng không đáng kể Hiện nay, các ngân hàng Việt Nam quản lý tài sản thanh khoản tốt và ổn định, vì vậy tác giả kỳ vọng tỷ lệ thanh khoản sẽ ảnh hưởng tích cực đến tỷ suất sinh lời, phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Tu (2017), San & Heng (2013), Syafri (2012), Obamyi (2013), Anbar & Alper (2011).

3.3.3.6 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

THỐNG KÊ MÔ TẢ

Bảng 4.1 dưới đây thể hiện giá trị thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình:

Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình

Tên biến Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Từ số liệu như trên, tác giả sẽ phân tích số liệu của từng biến trong giai đoạn nghiên cứu, cụ thể như sau:

4.1.1 Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

Hình 4.1 ROA trung bình của các ngân hàng qua các năm

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Excel

Trong giai đoạn nghiên cứu từ 2008 đến 2020, tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA) trung bình của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam khoảng 1% ROA đạt mức cao nhất 1.5893% vào năm 2009 và thấp nhất 0.4734% vào năm 2015 Từ năm 2008 đến 2010, ROA tăng từ 1.32% lên 1.59%, sau đó giảm nhẹ và tiếp tục giảm mạnh xuống 0.47% trong giai đoạn 2010 – 2015 Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, tỷ lệ này đã phục hồi và đạt mức 1.09%.

Hình 4.2 ROA theo từng ngân hàng thương mại

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Excel

Trong giai đoạn được đề cập, ngân hàng TCB ghi nhận tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản trung bình cao nhất ngành, đạt 1.80%, đồng thời đóng góp lớn nhất vào ROA chung Ngược lại, ngân hàng NVB có tỷ lệ ROA trung bình thấp nhất, chỉ đạt 0.26%.

4.1.2 Tỷ lệ cho vay khách hàng trên tổng tài sản

Hình 4.3 Tỷ lệ cho vay trung bình các ngân hàng theo từng năm

A BB A CB A G R BI D BV B CT G EIB H DB KL B LP B M BB MS B N A B N V B O CB PGB SCB SG B SH B SS B ST B TCB TP B V A B V CB V IB V P B

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Excel

Trong giai đoạn 2008 - 2020, tỷ lệ các khoản cho vay khách hàng trên tổng tài sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam đạt giá trị trung bình là 55.81% Tỷ lệ này ghi nhận giá trị cao nhất là 63.88% vào năm 2008 và thấp nhất là 45.82% vào năm 2011.

Trong giai đoạn 2008-2020, hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại (NHTM) và không ngừng phát triển, đổi mới Tuy nhiên, nghiệp vụ tín dụng cũng có tính chất thăng trầm, vừa mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, vừa tiềm ẩn rủi ro thua lỗ Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, việc kiểm tra chất lượng tín dụng trở thành ưu tiên hàng đầu của các NHTM Đặc biệt, vào cuối năm, hoạt động cho vay thường tăng trưởng mạnh, khi doanh nghiệp và khách hàng cá nhân cần vốn để chuẩn bị cho sản xuất trong năm mới.

Hình 4.4 Quy mô cho vay theo từng ngân hàng

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Excel

Ngân hàng AGR nổi bật với quy mô tín dụng lớn nhất, chiếm 76.63% tổng tài sản trong giai đoạn 2008 – 2020 Theo sau là ngân hàng BID, đứng thứ hai với tỷ trọng cho vay khách hàng cao trong tổng tài sản.

A BB A CB A G R BID BV B CT G EIB H DB KL B LP B MBB MS B N A B N V B O CB PGB SCB SG B SH B SS B ST B TCB TP B V A B V CB V IB V P B

Trong giai đoạn nghiên cứu, ba ngân hàng dẫn đầu về hoạt động cho vay khách hàng bao gồm ngân hàng có tỷ lệ cho vay đạt 71.58% và ngân hàng SGB với tỷ trọng cho vay khách hàng đạt 69% trên tổng tài sản.

4.1.3 Tỷ lệ tiền gửi huy động trên tổng tài sản

Hình 4.5 Tiền gửi huy động trung bình các ngân hàng

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Excel

Từ năm 2008 đến 2020, tỷ lệ tiền gửi của khách hàng vào các ngân hàng thương mại Việt Nam trung bình đạt 63,5% Tỷ lệ này cao nhất là 71,33% vào năm 2015 và thấp nhất là 48,22% vào năm 2011.

Hình 4.5 cho thấy tổng tiền gửi của khách hàng vào ngân hàng thương mại (NHTM) qua từng năm từ 2008 đến 2020, với xu hướng tăng trưởng liên tục Trong giai đoạn 2008 – 2011, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm giảm niềm tin của khách hàng vào NHTM, dẫn đến tỷ lệ tiền gửi giảm từ 57.79% xuống mức thấp nhất là 48.22% vào năm 2011.

2011 Tuy nhiên, từ năm 2011 trở đi, lượng tiền gửi từ khách hàng vào ngân hàng tăng trở lại và đạt mức 70.24% vào năm 2020

Hình 4.6 Tiền gửi huy động của từng ngân hàng

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Excel

Trong giai đoạn 2008 – 2020, mức chênh lệch tỷ lệ tiền gửi giữa các ngân hàng thương mại dao động từ 60% đến 70% Ngân hàng AGR dẫn đầu với tỷ lệ tiền gửi từ khách hàng đạt 81.58% trên tổng tài sản, tiếp theo là ngân hàng STB với 76.43% và ngân hàng ACB với 73.67% Đây là ba ngân hàng có số lượng tiền gửi từ khách hàng lớn nhất trong thời gian này.

A BB A CB A G R BI D BV B CT G EIB H DB KL B LP B MBB MS B N A B N V B OCB PGB SCB SG B SH B SS B ST B TCB TP B V A B V CB V IB V P B

4.1.4 Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản

Hình 4.7 Tỉ lệ tài sản thanh khoản trung bình các ngân hàng

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Excel

Tiền và các khoản tương đương tiền là tài sản có tính thanh khoản cao, được sử dụng để thanh toán, lưu thông và tích trữ Theo thống kê giai đoạn 2008 – 2020, tỷ lệ tiền và các khoản tương đương tiền của các ngân hàng thương mại Việt Nam đạt trung bình 19.15% Trong đó, giá trị cao nhất ghi nhận là 28.58% vào năm 2008 và thấp nhất là 12.93% vào năm 2016.

Hình 4.8 Tỉ lệ thanh khoản từng ngân hàng

A BB A CB A G R BI D BV B CT G EIB H DB KL B LP B MBB MS B N A B N V B O CB PGB SCB SG B SH B SS B ST B TCB TP B V A B V CB V IB V P B

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Excel

Trong giai đoạn 2008 – 2020, tỷ lệ thanh khoản của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam cho thấy SSB dẫn đầu với tỷ lệ 32.42% Ngân hàng VCB đứng thứ hai với tỷ lệ thanh khoản 27.02%, tiếp theo là EIB với tỷ lệ 25.8% Đây là ba ngân hàng có tỷ lệ thanh khoản cao nhất trong số các NHTM tại Việt Nam.

Hình 4.9 Quy mô trung bình các ngân hàng

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Excel

Từ năm 2008 đến 2020, quy mô tổng tài sản trung bình của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đã tăng trưởng ổn định, đạt 18.39 Giá trị tổng tài sản cao nhất ghi nhận là 19.31 vào năm 2020, trong khi giá trị thấp nhất là 16.69 vào năm 2008 Sự tăng trưởng này cho thấy quy mô ngân hàng được cải thiện qua từng năm.

Hình 4.10 Quy mô tổng tài sản từng ngân hàng

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Excel

A BB A CB A G R BI D BV B CT G EIB H DB KL B LP B MBB MS B N A B N V B O CB PG B SCB SG B SH B SS B ST B TCB TP B V A B V CB V IB V P B

Trong giai đoạn 2008 – 2020, AGR nổi bật là ngân hàng thương mại Việt Nam có quy mô tài sản lớn nhất, đạt 20.52 Xếp thứ hai là ngân hàng BID với quy mô tài sản đạt 20.33, tiếp theo là ngân hàng CTG với tổng tài sản đạt 20.26.

4.1.6 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

Hình 4.11 Quy mô vốn chủ sở hữu trung bình các ngân hàng

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Excel

Tỷ lệ vốn cổ phần (CSH) của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2020 trung bình đạt 0.100, với độ lệch chuẩn là 9.88% Tỷ lệ này có xu hướng giảm dần qua từng năm, từ 16.61% vào năm 2008 xuống còn 7.92% vào năm 2020 Sự giảm sút này một phần do quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng của Việt Nam với nền kinh tế toàn cầu, dẫn đến các NHTM lớn tăng vốn nhanh chóng trong khi các NHTM quy mô nhỏ không theo kịp, làm cho tỷ lệ vốn CSH trung bình giảm nhẹ theo thời gian.

Hình 4.12 Quy mô vốn chủ sở hữu từng ngân hàng

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Excel

Trong giai đoạn 2008 – 2020, ngân hàng SGB dẫn đầu về tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CSH) trên tổng tài sản với 18.68%, tiếp theo là ngân hàng BVB với 15.53% Ngân hàng PGB xếp thứ ba với tỷ lệ CSH trên 13% Đây là bốn ngân hàng có tỷ lệ vốn CSH cao nhất trong số các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

4.1.7 Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Hình 4.13 Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Excel

A BB A CB A G R BI D BV B CT G EIB H DB KL B LP B MBB MS B N A B N V B O CB PG B SCB SG B SH B SS B ST B TCB TP B V A B V CB V IB V P B

KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT HỒI QUY

Bảng 4.2 Kết quả phân tích ma trận tương quan

*,**,*** đại diện cho mức nghĩa 10%, 5%, 1%

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Hệ số tương quan Pearson được sử dụng để xác định mức độ tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập, giúp phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến trong các biến giải thích Nghiên cứu này tập trung vào mức ý nghĩa của các biến độc lập trong mô hình, với hầu hết các biến đạt mức ý nghĩa 1%, ngoại trừ biến CAPITAL.

4.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến

Bảng 4.3 Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Chỉ số VIF trong Bảng 4.3 cho thấy tất cả các biến đều có giá trị dưới 3.0, điều này chứng tỏ rằng mô hình hồi quy không gặp phải hiện tượng đa cộng tuyến.

KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG HỒI QUY

Ba mô hình Pooled OLS, FEM và REM sẽ lần lượt được hồi quy và chọn ra mô hình phù hợp nhất với mục tiêu nghiên cứu

4.3.1 Ước lượng mô hình Pooled OLS

Bảng 4.4 Kết quả ước lượng mô hình Pooled OLS

ROA Hệ số hồi quy Độ lệch chuẩn Prob

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Kết quả ước lượng từ mô hình Pooled OLS cho thấy các hệ số hồi quy đều có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, ngoại trừ biến LIQUIDITY Đặc biệt, ba biến DEPOSIT, SIZE và CAPITAL có hệ số hồi quy đạt mức ý nghĩa thống kê 1% Mức độ giải thích của mô hình chỉ ra tầm quan trọng của các yếu tố này trong phân tích.

46 tương đối khá (R2 = 33.60%) với ý nghĩa là các biến độc lập giải thích được 33.60% sự biến thiên của dữ liệu

4.3.2 Ước lượng mô hình FEM

Bảng 4.5 Kết quả ước lượng FEM

ROA Hệ số hồi quy Độ lệch chuẩn Prob

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Kết quả ước lượng từ mô hình FEM chỉ ra rằng có bốn biến quan trọng là LOAN, DEPOSIT, LIQUIDITY và CAPITAL với mức ý nghĩa thống kê 1% Trong khi đó, các biến SIZE, GDP và INF không có ý nghĩa thống kê Hệ số R2 đạt 0.2991, cho thấy các biến độc lập trong mô hình giải thích được 29.91% sự biến thiên của dữ liệu.

4.3.3 Ước lượng mô hình REM

Bảng 4.6 Ước lương mô hình REM

ROA Hệ số hồi quy Độ lệch chuẩn Prob

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Kết quả ước lượng mô hình REM cho thấy tất cả các biến vi mô như LOAN, DEPOSIT, LIQUIDITY, SIZE và CAPITAL đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1% Hệ số R2 cũng được ghi nhận trong nghiên cứu.

= 0.3243, điều đó cho thấy biến độc lập giải thích được 32.43% sự biến thiên của dữ liệu

4.3.4 Kiểm định lựa chọn mô hình

4.3.4.1 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và REM Để lựa chọn mô hình Pooled OLS hay REM, tác giả sử dụng kiểm định nhân tử Lagrangian, giả thuyết kiểm định nhân tử Lagrangian được mô tả như sau:

H0: phương sai giữa các đối tượng không thay đổi, mô hình Pooled OLS phù hợp H1: phương sai giữa các đối tượng thay đổi, mô hình REM phù hợp

Kết quả ước lượng tại phụ lục 3.2 cho thấy hệ số Prob > chibar2 là 0.000, điều này xác nhận rằng giả thuyết H1 được chấp nhận, và mô hình REM là phù hợp.

4.3.4.2 Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và REM Để lựa chọn mô hình FEM hay REM, tác giả sử dụng kiểm định Hausman, giả thuyết kiểm định Hausman được mô tả như sau:

Trong nghiên cứu này, giả thuyết H0 cho rằng không có mối tương quan giữa sai số và biến giải thích, dẫn đến việc mô hình REM được coi là phù hợp Ngược lại, giả thuyết H1 cho rằng có sự tương quan giữa sai số và biến giải thích, do đó mô hình FEM sẽ thích hợp hơn Kết quả kiểm định Hausman, được trình bày ở phụ lục 3.1, cho thấy hệ số Prob > chi2 là 0.0001, điều này ủng hộ giả thuyết H1 và khẳng định rằng mô hình FEM là lựa chọn tối ưu trong trường hợp này.

< 0.05, điều đó cho thấy giả thuyết H1 là phù hợp Kết quả là mô hình FEM là phù hợp

Tác giả đã áp dụng kiểm định nhân tử Lagrangian và kiểm định Hausman để xác định mô hình phù hợp, và kết quả cho thấy mô hình FEM là lựa chọn tối ưu nhất.

4.3.4.3 Kiểm định F-test Để lựa chọn mô hình hồi quy Pooled OLS và FEM, tác giả sử dụng kiểm định F Test, giả thuyết kiểm định được mô tả như sau:

H0: không có tương quan giữa sai số và biến giải thích, mô hình Pooled OLS là phù hợp

H1: Có sự tương quan giữa sai số và biến giải thích, cho thấy mô hình FEM là phù hợp Kết quả từ bảng 3.3 (phụ lục 3) chỉ ra rằng hệ số Prob>chibar2 là 0.000, nhỏ hơn 0.01, do đó giả thuyết H1 được chấp nhận, khẳng định tính phù hợp của mô hình FEM.

4.3.4.4 Kiểm định thừa biến mô hình nghiên cứu

Sau khi ước lượng các mô hình Pooled OLS, FEM và REM, tác giả phát hiện rằng hệ số hồi quy của các biến GDP và INF không có ý nghĩa thống kê ở mức 10% Do đó, tác giả quyết định áp dụng kiểm định Wald để đánh giá sự cần thiết của các biến không có ý nghĩa thống kê trong mô hình Giả thuyết kiểm định Wald được thiết lập nhằm xác định tính hợp lý của các biến này.

H0: biến GDP và INF là không cần thuyết

H1: biến GDP và INF là cần thiết

Kết quả kiểm định Wald cho ba mô hình Pooled OLS, FEM và REM cho thấy hệ số Prob > F đều lớn hơn mức ý nghĩa thống kê 10%, điều này dẫn đến việc chấp nhận giả thuyết H0 Do đó, biến GDP và INF không cần thiết trong mô hình nghiên cứu.

Mô hình nghiên cứu lựa chọn

Sau khi loại bỏ hai biến không cần thiết, tác giả tiến hành ước lượng lại mô hình hồi quy với biến phụ thuộc là ROA Kết quả ước lượng được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 4.7 Kết quả mô hình hồi quy

ROA Hệ số hồi quy Độ lệch chuẩn Prob

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Kết quả ước lượng sau khi loại bỏ các biến không cần thiết cho thấy tất cả các biến trong mô hình FEM đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1% Mô hình có thể được rút gọn như sau:

KIỂM ĐỊNH KHUYẾT TẬT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

4.5.1 Kiểm định hiện tượng tự tương quan Để kiểm định hiện tượng tự tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu, tác giả sử dụng kiểm định Wooldridge, giả thuyết kiểm định như sau:

H0: không có hiện tượng tự tương quan giữa các biến trong mô hình

H1: có sự tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu

Kết quả kiểm định tự tương quan ở phụ lục 4.2 cho thấy hệ số Prob > F là 0.0142

< 0.05, điều đó cho thấy giả thuyết H1 được chấp nhận Kết quả là mô hình có hiện tượng tự tương quan giữa các biến

4.5.2 Kiểm định hiện tương phương sai sai số thay đổi Để kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi giữa các biến trong mô hình nghiên cứu, tác giả sử dụng kiểm định Modified Wald, giả thuyết kiểm định như sau:

H0: không có hiện tương phương sai sai số thay đổi

H1: có hiện tượng phương sai sai số thay đổi

Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi tại phụ lục 4.3 cho thấy hệ số Prob > chi2 là 0.000, nhỏ hơn 0.05, từ đó chấp nhận giả thuyết H1 Điều này chỉ ra rằng mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.

KHẮC PHỤC KHUYẾT TẬT MÔ HÌNH

Sau khi kiểm định khuyết tật của mô hình nghiên cứu, tác giả đã áp dụng mô hình bình phương khả thi nhỏ nhất (Feasible Generalized Least Squares) nhằm khắc phục những khuyết tật này Thông tin chi tiết về quá trình và kết quả được trình bày trong bảng 4.8.

Bảng 4.8 Ước lượng mô hình FGLS khắc phục khuyết tật mô hình

ROA Hệ số hồi quy Độ lệch chuẩn Prob

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Kết quả ước lượng FGLS cho thấy rằng tất cả các biến trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, ngoại trừ một biến duy nhất, giúp khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến và tự tương quan.

KẾT QUẢ HỒI QUY

Bảng 4.9 Bảng tổng hợp kết quả hồi quy

Pooled OLS FEM REM FEM sau khi loại bỏ biến FGLS

Kiểm định lựa chọn mô hình

Kiểm định Wald về tính thừa biến trong mô hình nghiên cứu

Kiểm định khuyết tật mô hình

Phương sai sai số thay đổi Prob>chi2=0.000: có hiện tượng phương sai sai số thay đổi

Tự tương quan Prob>F=0.0109: có hiện tượng tự tương quan

Ghi chú: *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5%, 1% Giá trị thống kê t trong ()

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định tính thừa biến được trình bày trong bảng 4.8 cho thấy có tổng cộng 5 biến vi mô, trong đó chỉ có các biến DEPOSIT, LIQUIDITY và SIZE có ý nghĩa thống kê.

CAPITAL đều có tác động đến tỷ lệ sinh lời ROA và có ý nghĩa thống kê, riêng biến

Nghiên cứu cho thấy rằng biến LOAN không ảnh hưởng đến ROA và không có ý nghĩa thống kê Trong số các yếu tố tác động đến chỉ số sinh lời của ngân hàng thương mại, ba biến LIQUIDITY, SIZE và CAPITAL có tác động tích cực đến ROA, trong khi biến DEPOSIT lại có tác động tiêu cực đến ROA.

Bảng 4.10 Kết quả tác động

Biến Kỳ vọng dấu Kết quả nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

4.7.1 Tỷ lệ cho vay khách hàng

Trước khi ước lượng, tác giả kỳ vọng tỷ lệ cho vay khách hàng (LOAN) sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ ROA của ngân hàng thương mại (NHTM), nhưng kết quả ước lượng lại không có ý nghĩa thống kê Ba hoạt động chính của ngân hàng bao gồm cấp tín dụng, nhận tiền gửi và thực hiện chức năng thanh toán Tuy nhiên, tỷ lệ cho vay khách hàng không tác động đến ROA, cho thấy nhu cầu tín dụng của khách hàng hiện nay đang thấp, khiến các NHTM phải tìm kiếm dịch vụ thay thế để gia tăng lợi nhuận, dẫn đến việc tỷ lệ cho vay khách hàng không ảnh hưởng đến lợi nhuận.

4.7.2 Tỷ lệ tiền gửi huy động

Hệ số hồi quy của biến DEPOSIT đối với ROA cho thấy mối quan hệ âm, với ý nghĩa thống kê đạt mức 1% Cụ thể, khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu tỷ lệ tiền gửi khách hàng tăng 1%, lợi nhuận ngân hàng sẽ giảm 1.56% Điều này chỉ ra rằng sự gia tăng lượng tiền gửi từ khách hàng tạo ra áp lực trả nợ cho ngân hàng, trong khi nhu cầu tín dụng lại thấp Kết quả là doanh thu từ hoạt động tín dụng giảm, chi phí không thay đổi, dẫn đến lợi nhuận ngân hàng sụt giảm Tuy nhiên, mức giảm lợi nhuận giữa các ngân hàng thương mại là không đáng kể.

Tỷ lệ thanh khoản có mối quan hệ tích cực với ROA, với mức ý nghĩa 1%, cho thấy rằng khi tỷ lệ thanh khoản của ngân hàng tăng 1%, ROA cũng tăng 1.01% Điều này chứng tỏ rằng một tỷ lệ thanh khoản cao không chỉ nâng cao uy tín của ngân hàng mà còn cho phép ngân hàng sử dụng tài sản đảm bảo để tăng cường thanh khoản cho các khoản đầu tư lớn, từ đó gia tăng lợi nhuận sau thuế một cách đáng kể Tuy nhiên, việc duy trì tỷ lệ thanh khoản quá cao có thể dẫn đến những rủi ro tiềm ẩn.

53 tiền mặt để thanh khoản cho khoản đầu tư lớn buộc các NHTM phải gánh chịu một mức rủi ro khi thực hiện khoản đầu tư này

Hệ số hồi quy của biến SIZE đối với ROA cho thấy mối liên hệ tích cực, với kết quả có ý nghĩa thống kê 1% Cụ thể, khi quy mô ngân hàng tăng 1%, ROA sẽ tăng 0.15% Các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam có quy mô lớn và mạng lưới chi nhánh rộng rãi sẽ có lợi thế trong huy động vốn, phát triển sản phẩm và dịch vụ, cũng như khả năng tiếp cận khách hàng Điều này giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của họ so với các ngân hàng nhỏ hơn Xu hướng tăng tổng tài sản của các NHTM qua các năm cho thấy rằng việc phát triển quy mô ngân hàng là yếu tố quan trọng để gia tăng lợi nhuận Các NHTM lớn thường có tốc độ tăng trưởng tài sản nhanh hơn, chứng minh sự phát triển rõ rệt trong dịch vụ ngân hàng và khả năng tiếp cận khách hàng Để mở rộng hiệu quả mạng lưới và quy mô, các NHTM cần lập kế hoạch cụ thể cho việc tăng vốn và nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận.

4.7.5 Tỷ lệ vốn chủ sỡ hữu

Kết quả ước lượng cho thấy vốn chủ sở hữu có tác động tích cực đến tỷ lệ ROA, với việc tăng 1% vốn CSH dẫn đến tỷ lệ ROA của ngân hàng tăng 4.41% Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, các ngân hàng thương mại đang đối mặt với áp lực tăng vốn để đáp ứng yêu cầu tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo tiêu chuẩn Basel II Điều này không chỉ nhằm nâng cao năng lực tài chính mà còn cải thiện chất lượng dịch vụ Do đó, các ngân hàng thương mại đang nỗ lực xây dựng và thực hiện các kế hoạch chiến lược để đáp ứng yêu cầu này.

Việc xây dựng lược dài hạn với tầm nhìn rõ ràng giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) xác định mục tiêu cấu trúc vốn và huy động nguồn vốn với chi phí thấp nhất Gia tăng vốn không chỉ mở rộng khả năng tín dụng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, mà còn nâng cao năng lực tài chính và đảm bảo hệ số tài chính ổn định Vốn cũng đóng vai trò bảo vệ người gửi tiền trước rủi ro hoạt động của ngân hàng, từ đó nâng cao uy tín của NHTM trong mắt khách hàng và nhà đầu tư Khi năng lực tài chính được cải thiện, ngân hàng sẽ giảm thiểu lãng phí vốn và tiết kiệm chi phí huy động, dẫn đến hiệu quả hoạt động cao hơn và lợi nhuận tăng lên, qua đó gia tăng vốn chủ sở hữu cũng đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận cho các NHTM.

Mô hình FGLS được áp dụng để khắc phục các khuyết tật của mô hình, cho thấy rằng các biến tiền gửi huy động, vốn chủ sở hữu, tính thanh khoản và quy mô ngân hàng đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1% Dựa trên kết quả hồi quy, các biện pháp và chính sách cụ thể sẽ được đề xuất trong chương tiếp theo.

Ngày đăng: 07/01/2022, 21:20

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu trước - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu trước (Trang 23)
Hình  3.1 Phương pháp nghiên cứu - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
nh 3.1 Phương pháp nghiên cứu (Trang 27)
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp các ngân hàng - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp các ngân hàng (Trang 33)
Bảng 3.2. Bảng mô tả biến - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 3.2. Bảng mô tả biến (Trang 37)
Bảng 4.1 dưới đây thể hiện giá trị thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình: - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 4.1 dưới đây thể hiện giá trị thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình: (Trang 42)
Hình  4.1 ROA trung bình của các ngân hàng qua các năm - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
nh 4.1 ROA trung bình của các ngân hàng qua các năm (Trang 43)
Hình  4.2 ROA theo từng ngân hàng thương mại - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
nh 4.2 ROA theo từng ngân hàng thương mại (Trang 44)
Hình  4.4 Quy mô cho vay  theo từng ngân hàng - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
nh 4.4 Quy mô cho vay theo từng ngân hàng (Trang 45)
Hình  4.5 Tiền gửi huy động trung bình các ngân hàng - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
nh 4.5 Tiền gửi huy động trung bình các ngân hàng (Trang 46)
Hình  4.6 Tiền gửi huy động của từng ngân hàng - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
nh 4.6 Tiền gửi huy động của từng ngân hàng (Trang 47)
Hình  4.7 Tỉ lệ tài sản thanh khoản trung bình các ngân hàng - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
nh 4.7 Tỉ lệ tài sản thanh khoản trung bình các ngân hàng (Trang 48)
Hình  4.8 Tỉ lệ thanh khoản từng ngân hàng - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
nh 4.8 Tỉ lệ thanh khoản từng ngân hàng (Trang 48)
Hình  4.9 Quy mô trung bình các ngân hàng - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
nh 4.9 Quy mô trung bình các ngân hàng (Trang 49)
Hình 4.10 thể hiện quy mô tài sản của từng ngân hàng thương mại Việt Nam trong  giai đoạn 2008 – 2020 - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Hình 4.10 thể hiện quy mô tài sản của từng ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2020 (Trang 50)
Hình  4.12 Quy mô vốn chủ sở hữu từng ngân hàng - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
nh 4.12 Quy mô vốn chủ sở hữu từng ngân hàng (Trang 51)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w