1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

112 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Tác Động Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam
Tác giả Trần Thị Thảo Ly
Người hướng dẫn THS. Nguyễn Thị Mai Huyên
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 2,04 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (17)
    • 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (17)
    • 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (19)
      • 1.2.1 Mục tiêu tổng quát (19)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (19)
      • 1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu (19)
    • 1.3 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (19)
    • 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (20)
    • 1.5 ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI (20)
    • 1.6 BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI (21)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (21)
    • 2.1 LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (22)
      • 2.1.1 Khái niệm lợi nhuận (22)
      • 2.1.2 Cách thức xác định lợi nhuận (22)
      • 2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh NHTM (24)
    • 2.2 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA NHTM (25)
      • 2.2.1 Các yếu tố bên trong ngân hàng (25)
      • 2.2.2 Các yếu tố bên ngoài ngân hàng (29)
    • 2.3 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA NHTM (31)
      • 2.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài (31)
      • 2.3.2 Các nghiên cứu trong nước (36)
    • 2.4 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT (39)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (21)
    • 3.1 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU (42)
      • 3.1.1 Qui mô ngân hàng (42)
      • 3.1.2 Vốn chủ sở hữu (43)
      • 3.1.3 Tính thanh khoản (43)
      • 3.1.4 Qui mô tín dụng (44)
      • 3.1.5 Rủi ro tín dụng (44)
      • 3.1.6 Chi phí hoạt động (45)
      • 3.1.7 Tốc độ tăng trưởng GDP (45)
      • 3.1.8 Lãi suất cho vay (46)
      • 3.1.9 Tỷ giá (46)
    • 3.2 GIẢI THÍCH CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH (47)
      • 3.2.1 Biến phụ thuộc (47)
      • 3.2.2 Biến độc lập (47)
    • 3.3 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU (52)
    • 3.4 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU (53)
  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM (21)
    • 4.1 PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ (56)
      • 4.1.1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (57)
      • 4.1.2 Qui mô ngân hàng (58)
      • 4.1.3 Vốn chủ sở hữu (59)
      • 4.1.4 Tính thanh khoản (60)
      • 4.1.5 Qui mô tín dụng (60)
      • 4.1.6 Rủi ro tín dụng (61)
      • 4.1.7 Chi phí hoạt động (62)
      • 4.1.8 Tốc độ tăng trưởng GDP (63)
      • 4.1.9 Tỷ giá (64)
      • 4.1.10 Lãi suất cho vay (65)
    • 4.2 PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN (66)
    • 4.3 PHÂN TÍCH HỒI QUY (67)
      • 4.3.1 Kết quả hồi quy (68)
      • 4.3.2 Lựa chọn mô hình (69)
    • 4.4 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (71)
      • 4.4.1 Các biến tác động bên trong ngân hàng (71)
      • 4.4.2 Các biến tác động bên ngoài ngân hàng (75)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (78)
    • 5.1 KẾT LUẬN (78)
    • 5.2 KHUYẾN NGHỊ (79)
      • 5.2.1 Đối với các NHTM (79)
      • 5.2.2 Đối với cơ quan quản lý nhà nước (82)
    • 5.3 HẠN CHẾ CỦA KHOÁ LUẬN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 67 (83)
      • 5.3.1 Hạn chế của khoá luận (83)
      • 5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo (84)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (86)
  • PHỤ LỤC (90)

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia như một tổ chức trung gian tài chính NHTM kết nối vốn giữa các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp, thực hiện các hoạt động chính như nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả, đồng thời sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng cho các chủ thể trong nền kinh tế thông qua cho vay, chiết khấu và bao thanh toán.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có chức năng đặc biệt, bao gồm tín dụng, trung gian thanh toán và khả năng tạo tiền, điều mà các loại hình doanh nghiệp khác không có Tuy nhiên, mục tiêu chính của NHTM cũng giống như các doanh nghiệp khác, đó là tạo ra lợi nhuận Để NHTM có thể hoạt động, duy trì và mở rộng quy mô kinh doanh, việc tạo ra lợi nhuận và hoạt động hiệu quả là điều cần thiết.

Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò như mạch máu của nền kinh tế quốc gia, do đó, hiệu quả hoạt động của NHTM cần được chú trọng, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập hiện nay Một NHTM hoạt động hiệu quả sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế, trong khi NHTM yếu kém có thể dẫn đến tình trạng tiền nhàn rỗi không được phân phối hợp lý, nhu cầu huy động vốn không được đáp ứng và gia tăng tỷ lệ nợ xấu, gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế quốc gia.

Theo báo cáo của ngân hàng nhà nước (NHNN), trong giai đoạn năm 2009-

Từ năm 2015, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của các ngân hàng thương mại (NHTM) đã giảm mạnh từ 1.27% xuống 0.38% sau khủng hoảng kinh tế 2008, và chỉ tăng nhẹ lên 0.61% vào năm 2016 Trong giai đoạn 2017-2019, tỷ suất này tiếp tục cải thiện, đạt 0.91%, nhưng vẫn gặp khó khăn do nền kinh tế chưa ổn định và sự cạnh tranh giữa các ngân hàng Năm 2020, ROA giảm xuống còn 0.78%, cho thấy áp lực từ việc hỗ trợ doanh nghiệp và thực hiện chỉ thị của Ngân hàng Nhà nước Lợi nhuận được xem là yếu tố sống còn của ngân hàng, góp phần ổn định tài chính quốc gia Các nghiên cứu chỉ ra rằng ROA phản ánh khả năng quản trị lợi nhuận, trong khi tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) thể hiện hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) tập trung vào lợi nhuận từ hoạt động biên lãi, giúp nhà quản trị ngân hàng nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và đưa ra khuyến nghị phát triển Đồng thời, các chỉ tiêu lợi nhuận cũng hỗ trợ nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác trong việc đầu tư vào ngân hàng.

Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại, vì vậy việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận là cần thiết Chính vì lý do này, tôi đã chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam Dựa trên những phát hiện này, nghiên cứu sẽ đưa ra các đề xuất nhằm giúp các NHTMCP nâng cao hiệu quả lợi nhuận.

Căn cứ dựa trên mục tiêu nghiên cứu tổng quát, đề tài xác định các mục tiêu nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại, đồng thời đo lường mức độ tác động của các yếu tố nội bộ và ngoại vi đối với lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.

Thứ ba, nghiên cứu dựa trên kết quả phân tích đề xuất những gợi ý nhằm cải thiện lợi nhuận của các NHTMCP Việt Nam

1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu Để đạt đƣợc các mục tiêu đã nêu ra ở trên, khoá luận lần lƣợt trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

Lợi nhuận của ngân hàng thương mại (NHTM) chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố chính, trong đó có lãi suất, chi phí hoạt động, và chất lượng tín dụng Đặc biệt, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam đang được nghiên cứu kỹ lưỡng để hiểu rõ hơn về sự phát triển và bền vững của ngành ngân hàng trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

Thứ ba, từ kết quả nghiên cứu, có những đề xuất nào nhằm cải thiện lợi nhuận của các NHTMCP Việt Nam?

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của khoá luận là lợi nhuận của ngân hàng và các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng

Không gian nghiên cứu: do hạn chế về thời gian và số liệu đƣợc công bố, khoá luận nghiên cứu trên 324 quan sát của 30 NHTMCP Việt Nam

Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến 2019, giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế cho đến cuối năm 2019 Do một số ngân hàng công bố dữ liệu hạn chế trong một số năm, mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên dữ liệu bảng không cân bằng.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Khóa luận áp dụng phương pháp mô tả, tổng hợp, so sánh và phân tích để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Bên cạnh đó, nghiên cứu còn xây dựng mô hình nghiên cứu và phương pháp định lượng thông qua việc thực hiện mô hình hồi quy đa biến, nhằm xử lý và phân tích dữ liệu để xác định các yếu tố trong mô hình hồi quy.

Phương pháp định lượng được thực hiện thông qua mô hình hồi quy đa biến với dữ liệu không cân bằng (Unbalanced Panel Data) bằng cách kết hợp Pooled OLS, FEM và REM Mục tiêu là phân tích tác động của các yếu tố đến lợi nhuận của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần (NHTMCP) Việt Nam, sử dụng phần mềm Stata 13 để hỗ trợ quá trình phân tích.

ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

Nghiên cứu định lượng sẽ cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam, từ đó giúp kiểm soát và đo lường các tác động cụ thể đến lợi nhuận Đề tài nghiên cứu này mang lại những đóng góp mới đáng chú ý.

Thứ nhất, cung cấp bằng chứng thực nghiệm các yếu tố và mức độ tác động của các yếu tố đến lợi nhuận của NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009-2019

Nghiên cứu này mở rộng phạm vi phân tích bằng cách bổ sung nhiều biến bên ngoài ngân hàng, như tỷ giá và lãi suất cho vay trung bình, để đánh giá tác động của môi trường bên ngoài đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn so với các nghiên cứu trước đây.

BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, cũng như những đóng góp mới của đề tài và cách bố cục của nó.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp bao gồm việc huy động và sử dụng vốn nhàn rỗi để đầu tư ra bên ngoài, với lợi nhuận từ hoạt động này được xác định bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí tài chính (Ngô Kim Phượng, 2018, trang 91) Ngân hàng, như một hình thức doanh nghiệp, cũng có mục tiêu tạo ra lợi nhuận tương tự như các loại hình doanh nghiệp khác.

Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp, vì vậy lợi nhuận của ngân hàng thương mại (NHTM) được xác định bằng cách lấy tổng doanh thu trừ tổng chi phí hợp lý Lợi nhuận phản ánh khả năng kinh doanh của NHTM, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác Một trong những mục tiêu quan trọng của NHTM là tối đa hóa lợi nhuận, do đó việc xác định chính xác tổng thu nhập và tổng chi phí trong năm của toàn hệ thống là rất cần thiết.

2.1.2 Cách thức xác định lợi nhuận

2.1.2.1 Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) phản ánh tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính, lợi nhuận từ hoạt động tài chính trước khi trừ chi phí lãi vay, cùng với các nguồn lợi nhuận khác.

Tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong một khoảng thời gian, cho phép đánh giá khả năng sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho nền kinh tế EBIT cao không chỉ đảm bảo khả năng trả lãi vay tốt mà còn tăng cường đóng góp của ngân hàng vào ngân sách nhà nước và mang lại lợi nhuận lớn cho các chủ sở hữu.

2.1.2.2 Tổng lợi nhuận trước thuế (EBT)

Tổng lợi nhuận trước thuế (EBT) thể hiện kết quả hoạt động của ngân hàng trong kỳ, chưa tính chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp EBT khác với tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay do ảnh hưởng của chi phí lãi vay; khi chi phí lãi vay tăng, EBT sẽ giảm so với EBIT Chi phí lãi vay là chi phí duy nhất được tính vào lợi nhuận, do đó, khi ngân hàng vay nợ nhiều hơn, chi phí lãi vay cũng tăng, nhưng điều này không nhất thiết dẫn đến việc giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn.

2.1.2.3 Lợi nhuận sau thuế (EAT)

Lợi nhuận sau thuế (Earnings After Taxes - EAT) là phần chênh lệch giữa tổng lợi nhuận trước thuế và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, đại diện cho lợi nhuận cuối cùng thuộc về chủ sở hữu EAT khác với lợi nhuận trước thuế (EBT) do ảnh hưởng của chi phí thuế TNDN, và chịu tác động từ chính sách thuế TNDN của Chính phủ trong từng thời kỳ (Ngô Kim Phƣợng, 2018, trang 94).

EAT là chỉ tiêu quan trọng đo lường kết quả kinh doanh của ngân hàng, phản ánh tổng giá trị lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra cho chủ sở hữu, đồng thời tính đến ảnh hưởng của cơ cấu vốn và chính sách thuế TNDN Phân tích EAT không chỉ giúp hiểu rõ khả năng đóng góp của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính, lợi nhuận tài chính trước lãi vay và lợi nhuận khác, mà còn cho thấy tác động của chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ (Ngô Kim Phượng, 2018, trang 99).

2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh NHTM

2.1.3.1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) là chỉ số quan trọng đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận sau thuế Chỉ số này cho biết lợi nhuận ròng mà ngân hàng thu được từ mỗi đồng đầu tư và tổng tài sản Công thức tính ROA giúp đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng một cách chính xác.

ROA, hay suất sinh lời trên tài sản của ngân hàng sau thuế, chịu ảnh hưởng bởi chính sách thuế thu nhập nhưng không bị tác động bởi cơ cấu vốn Chỉ số này phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư của ngân hàng, giúp người vay và cho vay đánh giá khả năng sinh lời so với chi phí sử dụng nợ Ngoài ra, ROA còn là căn cứ để chủ sở hữu xem xét tác động của đòn bẩy tài chính và quyết định huy động vốn Sự chênh lệch dương giữa ROA và chi phí sử dụng nợ vay sau thuế cho thấy ngân hàng đang sử dụng nợ vay hiệu quả, góp phần gia tăng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.

William (2009) đƣa ra tiêu chuẩn quốc tế cụ thể là tiêu chí CANSLIM, ROA yêu cầu của một ngân hàng phải đạt mức tối thiểu là 7,5%

2.1.3.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Theo Banking Business (2010), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong việc sử dụng nguồn vốn, bao gồm cả vốn của chủ sở hữu Công thức tính toán tỷ suất này giúp đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng.

Ngô Kim Phƣợng (2018) cho rằng ROE là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư của vốn chủ sở hữu vào ngân hàng, phản ánh lợi nhuận ròng sau thuế mà chủ sở hữu nhận được ROE liên quan đến chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó, nó là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu dưới tác động của đòn bẩy tài chính.

Tương tự như ROA, tiêu chí CANSLIM cho rằng một ngân hàng được coi là hoạt động tốt khi đạt chỉ số ROE tối thiểu là 15% (Wiliam, 2009)

2.1.3.3 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là chênh lệch phần trăm giữa thu nhập lãi và chi phí lãi của ngân hàng, phản ánh mức chênh lệch lãi suất giữa huy động và đầu tư tín dụng Công thức xác định tỷ lệ này giúp ngân hàng đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của mình.

Chỉ số NIM là thước đo quan trọng phản ánh lợi nhuận của ngân hàng Mặc dù ngân hàng tham gia vào nhiều hoạt động kinh doanh khác như chứng khoán, công cụ phái sinh, dịch vụ bảo lãnh và giao dịch ngoại hối để tăng cường lợi nhuận, nhưng hoạt động nhận tiền gửi và cho vay vẫn đóng góp chủ yếu vào doanh thu, điều này được thể hiện rõ qua chỉ số NIM (Naceur & Goaied, 2001).

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA NHTM

2.2.1 Các yếu tố bên trong ngân hàng

Theo nghiên cứu của Gul & Zaman (2011), quy mô ngân hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại Ngân hàng có quy mô lớn và mạng lưới chi nhánh rộng rãi sẽ có lợi thế trong việc mở rộng hoạt động nghiệp vụ, từ việc huy động vốn, tiếp cận khách hàng cho vay đến phát triển và lắp đặt công nghệ hiện đại, giúp đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ.

Nghiên cứu của Adem & Deger (2011) cho thấy qui mô ngân hàng có tác động tích cực đến lợi nhuận qua các chỉ số ROA và ROE Tương tự, Nguyễn Trần Thịnh (2013) cũng nhận định rằng lợi nhuận ngân hàng và qui mô ngân hàng có mối quan hệ đồng biến, cho thấy việc gia tăng tài sản ngân hàng sẽ nâng cao khả năng sinh lời.

Nghiên cứu của Saira và cộng sự (2011) cho thấy quy mô ngân hàng có tác động nghịch chiều đến khả năng sinh lời, với ROA giảm khi quy mô ngân hàng tăng Kết quả này cũng nhất quán với nghiên cứu của Bourke (1989), cho thấy lợi nhuận ngân hàng không tăng khi tổng tài sản lớn hơn Việc đa dạng hóa quy mô dịch vụ không hợp lý có thể dẫn đến chi phí cao cho ngân hàng, bao gồm chi phí quản lý, mở rộng mạng lưới chi nhánh và chi phí nhân viên mà không mang lại hiệu quả.

Để tối ưu hóa lợi nhuận, nhà quản trị cần lựa chọn qui mô ngân hàng một cách hợp lý Qui mô ngân hàng có thể nâng cao nguồn thu trong giới hạn nhất định, nhưng nếu ngân hàng quá lớn, sẽ phát sinh nhiều vấn đề tiêu cực trong quản trị.

Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng, phản ánh khả năng tài chính và triển vọng phát triển, đồng thời tạo niềm tin cho người gửi tiền Nó không chỉ thể hiện quy mô và hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà còn thu hút nguồn lực tài chính cần thiết cho sự tăng trưởng Ngân hàng có vốn chủ sở hữu cao sẽ giảm chi phí vốn, từ đó tăng lợi nhuận.

Nghiên cứu của Yuqi (2007) cho thấy ngân hàng có vốn chủ sở hữu cao có khả năng hoạt động hiệu quả và linh động hơn trong việc xử lý tổn thất bất thường, từ đó gia tăng lợi nhuận Kết quả cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa vốn chủ sở hữu và lợi nhuận ngân hàng, với giá trị tương quan cao Phạm Thị Hằng Nga (2013) cũng xác nhận rằng tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tương quan thuận với các chỉ số ROA và ROE của ngân hàng Tuy nhiên, nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phong (2015) chỉ ra rằng tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản không có ý nghĩa thống kê đối với biến phụ thuộc ROA.

Tính thanh khoản của ngân hàng thương mại (NHTM) phản ánh khả năng nhanh chóng đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân tín dụng Nhu cầu thanh khoản phát sinh từ việc khách hàng rút tiền, đề nghị vay vốn, thanh toán các khoản nợ, chi phí sản xuất dịch vụ, và trả cổ tức cho cổ đông Để đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng, ngân hàng cần duy trì quỹ dự trữ và các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao, dễ dàng bán trên thị trường.

Các chính sách thanh khoản ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng, với việc thiếu hụt thanh khoản là nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại trong hiệu quả kinh doanh (Weersainghe & Perera, 2013) Thường có sự đánh đổi giữa tính thanh khoản và lợi nhuận: khi ngân hàng giữ lại nhiều nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, lợi nhuận sẽ giảm và ngược lại.

Tính thanh khoản ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực (Yuqi, 2007) Tuy nhiên, nghiên cứu của Weersainghe & Perera (2013) cho thấy rằng các ngân hàng có tính thanh khoản thấp lại có khả năng gia tăng lợi nhuận hiệu quả hơn.

Hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu cho ngân hàng, theo nghiên cứu của Theo Gul & Zaman (2011) Ngân hàng huy động tiền nhàn rỗi và sử dụng số tiền này để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng Sự chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay chính là nguồn thu nhập chính của ngân hàng.

Với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động cho vay ngày càng đa dạng và phong phú, đòi hỏi ngân hàng phải quản lý quy trình cho vay một cách chặt chẽ Nghiên cứu của Abreu & Mendes (2001) cho thấy quy trình cho vay cẩn thận có thể nâng cao lợi nhuận ngân hàng thông qua quy mô tín dụng Tuy nhiên, Nguyễn Việt Hùng (2008) lại chỉ ra rằng không phải ngân hàng cho vay nhiều thì hiệu quả sẽ cao, vì việc thực hiện các khoản vay rủi ro có thể làm tăng chi phí hoạt động tín dụng và giảm thu nhập từ hoạt động này.

(2013) lại đưa ra ý kiến rằng qui mô tín dụng không ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTM

Rủi ro tín dụng đề cập đến khả năng người vay không thể thanh toán nợ cho người cho vay đúng hạn (Nguyễn Thanh Phong, 2015) Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, cho vay là một trong những chức năng chính, do đó, rủi ro tín dụng là yếu tố quan trọng cần xem xét vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng.

Khi quy mô tín dụng mở rộng, các ngân hàng cần nâng cao khả năng phân tích và quản lý rủi ro hiệu quả Việc chấp nhận cho vay với rủi ro tín dụng cao có thể dẫn đến tình trạng thiếu vốn và thanh khoản thấp, từ đó giảm lợi nhuận hoặc nghiêm trọng hơn là nguy cơ vỡ nợ, phá sản.

Theo Yuqi (2007), mức rủi ro tín dụng cao sẽ làm giảm lợi nhuận, điều này cũng được Nguyễn Thanh Phong (2015) xác nhận khi chỉ ra rằng rủi ro tín dụng có tác động âm đến ROA Tuy nhiên, Weersainghe & Perera (2013) lại cho rằng rủi ro tín dụng không có mối tương quan với lợi nhuận của ngân hàng.

Lợi nhuận của ngân hàng được tính bằng tổng doanh thu trừ tổng chi phí (Ngô Kim Phượng, 2018) Để tăng cường lợi nhuận, bên cạnh việc gia tăng nguồn thu nhập, ngân hàng cần chú trọng vào việc giảm thiểu chi phí một cách tối đa.

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA NHTM

TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA NHTM

2.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của Yuqi (2007) phân tích các yếu tố nội tại và bên ngoài ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại, sử dụng chỉ số ROA làm biến phụ thuộc Nghiên cứu đã khảo sát 123 ngân hàng tại Mỹ với tổng cộng 378 quan sát trong giai đoạn từ 1999.

Năm 2006, một nghiên cứu đã áp dụng mô hình phân tích hồi quy để xem xét các yếu tố bên trong ngân hàng như thanh khoản, rủi ro tín dụng, và vốn chủ sở hữu, cùng với các yếu tố bên ngoài như lạm phát, tăng trưởng GDP và lãi suất Kết quả cho thấy thanh khoản có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến lợi nhuận ngân hàng, trong khi rủi ro tín dụng cao làm giảm lợi nhuận, và việc tăng vốn chủ sở hữu có tác động tích cực đến lợi nhuận Bên cạnh đó, các yếu tố bên ngoài ngân hàng không có ảnh hưởng đáng kể đến mô hình nghiên cứu.

Nghiên cứu của Adem & Deger (2011) nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng tại Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 2002-2010, đo lường lợi nhuận qua chỉ số ROA và ROE Kết quả cho thấy quy mô tài sản và thu nhập ròng có tác động tích cực đến lợi nhuận, trong khi quy mô danh mục tín dụng và các khoản cho vay lại ảnh hưởng tiêu cực Ngoài ra, lãi suất là yếu tố bên ngoài duy nhất có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động ngân hàng Nghiên cứu khuyến nghị các ngân hàng nên tăng quy mô và thu nhập lãi ròng, đồng thời giảm tỷ lệ tín dụng trên tổng tài sản, và lãi suất thực cao sẽ hỗ trợ gia tăng lợi nhuận.

Nghiên cứu của Gul & Zaman (2011) đã phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố đặc trưng của ngân hàng và các tác động bên ngoài đến lợi nhuận, sử dụng dữ liệu từ 15 ngân hàng thương mại hàng đầu tại Pakistan trong giai đoạn 2005-2010.

Năm 2009, một nghiên cứu đã sử dụng kiểm định mô hình POLS để phân tích ảnh hưởng của quy mô ngân hàng, quy mô tín dụng, rủi ro tín dụng, GDP, lạm phát và tỷ lệ vốn hóa thị trường đối với lợi nhuận ngân hàng, bao gồm ROA, ROE, ROCE và NIM Kết quả cho thấy ngân hàng có vốn chủ sở hữu, tổng tài sản và các khoản cho vay lớn, cùng với các yếu tố bên ngoài như tăng trưởng kinh tế và lạm phát, sẽ đạt được lợi nhuận cao hơn Nghiên cứu phát triển hai giả thuyết: giả thuyết 1 khẳng định các nhân tố bên trong ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận ngân hàng, trong khi giả thuyết 2 cho rằng các yếu tố bên ngoài cũng có tác động đáng kể Kết quả cho thấy cả hai giả thuyết đều được chấp nhận về ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng Pakistan.

Nghiên cứu của Saira và cộng sự (2011) đã kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng tại Pakistan, phân tích 10 ngân hàng hàng đầu trong giai đoạn 2004-2008 bằng mô hình POLS Kết quả cho thấy không phải ngân hàng nào có tổng tài sản lớn hơn cũng sẽ có lợi nhuận cao hơn do sự đa dạng hóa quy mô Mặc dù quy mô khoản vay có tác động đến lợi nhuận, nhưng mức độ ảnh hưởng là không đáng kể Đặc biệt, nghiên cứu chỉ ra rằng vốn chủ sở hữu và tiền gửi huy động có mối tương quan đồng biến với lợi nhuận của ngân hàng.

Mohammad & Farshid (2012) đã tiến hành nghiên cứu về tác động của tỷ giá hối đoái đối với hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của ngân hàng, áp dụng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM cho giai đoạn 2006-2010 Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan giữa tỷ giá hối đoái và lợi nhuận ngân hàng theo thời gian, cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn.

Tỷ giá ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận ngắn hạn của ngân hàng tại Iran, nhưng lại có tác động tiêu cực đến mức sinh lời trong dài hạn.

Nghiên cứu của Tarus, Chekol & Mutwol (2012) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến NIM của các ngân hàng thương mại tại Kenya, dựa trên dữ liệu thứ cấp Kết quả cho thấy, sau khi áp dụng mô hình dữ liệu bảng với phương pháp bình phương nhỏ nhất (POLS) và phương pháp hiệu ứng cố định (FEM), 44 ngân hàng đã được kiểm định trong giai đoạn 2000.

Năm 2009, chi phí hoạt động và rủi ro tín dụng đã có ảnh hưởng tích cực đáng kể đến NIM của các ngân hàng thương mại Nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ lạm phát cao hơn dẫn đến việc NIM được mở rộng, trong khi sự tập trung của thị trường và tốc độ tăng trưởng kinh tế lại có tác động ngược chiều đến NIM.

Nghiên cứu của San & Heeng (2012) về các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại tại Malaysia trong giai đoạn 2003-2009 cho thấy chỉ số ROA là phép đo đáng tin cậy nhất để đánh giá lợi nhuận, vượt trội hơn so với ROE và NIM Bên cạnh đó, nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố nội tại như tỷ lệ vốn và vốn chủ sở hữu của ngân hàng có tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh, trong khi các yếu tố bên ngoài như GDP và lạm phát không ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời.

Nghiên cứu của Syafri (2012) sử dụng dữ liệu thứ cấp và mô hình hồi quy để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại niêm yết tại Indonesia trong giai đoạn 2002-2011 Kết quả cho thấy các yếu tố nội bộ ngân hàng như vốn chủ sở hữu, khoản cho vay, hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng có tác động tích cực đến lợi nhuận Trong khi đó, quy mô ngân hàng, chi phí hoạt động và các yếu tố bên ngoài như lạm phát có ảnh hưởng tiêu cực nhưng không đáng kể, và tốc độ tăng trưởng kinh tế gần như không tác động đến lợi nhuận.

Nghiên cứu của Weersainghe & Perera (2013) sử dụng dữ liệu liên quan đến

Nghiên cứu về 33 ngân hàng ở Sri Lanka trong giai đoạn 2001-2011 cho thấy các yếu tố bên trong và bên ngoài ngân hàng ảnh hưởng đến lợi nhuận, với ba biến chính là các khoản cho vay, rủi ro tín dụng và tỷ lệ tăng trưởng GDP không có tác động đến lợi nhuận (được đo bằng chỉ số ROA) Quy mô ngân hàng có tác động tích cực đến lợi nhuận, trong khi chi phí hoạt động lại có mối quan hệ nghịch biến Ngoài ra, rủi ro thanh khoản và lãi suất đều có tác động đáng kể và ngược chiều với lợi nhuận.

Nghiên cứu của Qinhua & Meiling (2014) tập trung vào các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến lợi nhuận của 10 ngân hàng thương mại tại Trung Quốc trong giai đoạn 1998-2012 Kết quả cho thấy rằng lãi suất, lạm phát và GDP không có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lời của các ngân hàng, mặc dù chúng có mối tương quan thuận với lợi nhuận ngân hàng.

Nghiên cứu của Ahmad (2014) áp dụng mô hình hồi quy sử dụng dữ liệu bảng, với 161 quan sát được thu thập từ các nguồn thứ cấp trong giai đoạn 2005.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Khi nghiên cứu lợi nhuận ngân hàng, qui mô ngân hàng được coi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời Nhiều nghiên cứu, như của Adem & Deger (2011), cho thấy ngân hàng lớn thường mang lại lợi nhuận cao hơn Đồng tình với quan điểm này, Weersainghe & Perera (2013) nhận định có mối quan hệ tích cực giữa qui mô và lợi nhuận ngân hàng Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác, như của Saira và cộng sự (2011), lại chỉ ra rằng qui mô ngân hàng có thể tác động ngược đến khả năng sinh lời, với lý do ngân hàng có tổng tài sản lớn không nhất thiết đảm bảo lợi nhuận cao do quản lý kém trong hoạt động ngân hàng.

Trong bối cảnh hiện nay tại Việt Nam, hầu hết các ngân hàng lớn đều được đánh giá cao về độ tin cậy và uy tín trên thị trường Nhờ danh tiếng vững mạnh và mức độ an toàn nội tại, các ngân hàng này dễ dàng huy động nguồn vốn giá rẻ từ cá nhân và thị trường thứ cấp Do đó, tác giả kỳ vọng rằng mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và lợi nhuận sẽ là mối quan hệ nghịch biến.

Giả thuyết H1: Qui mô ngân hàng có tác động cùng chiều đến lợi nhuận của ngân hàng

Vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng, ảnh hưởng đến quyết định kinh doanh và phản ánh quy mô, hiệu quả hoạt động của ngân hàng Nghiên cứu của Yuli (2007) cho thấy mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và lợi nhuận ngân hàng tại Anh Các nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008) và Syafri (2012) cũng xác nhận kết quả tương tự Tuy nhiên, nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phong (2015) đã loại tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ra khỏi mô hình phân tích.

Tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã triển khai nhiều chính sách nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là quy định về tỷ lệ vốn chủ sở hữu Tỷ lệ vốn hóa cao giúp giảm chi phí sử dụng vốn và từ đó cải thiện lợi nhuận của ngân hàng Tác giả kỳ vọng sẽ chứng minh mối quan hệ đồng biến giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và lợi nhuận ngân hàng trong khóa luận.

Giả thuyết H2: Vốn chủ sở hữu có tác động cùng chiều đến lợi nhuận của ngân hàng

Tính thanh khoản của ngân hàng là khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng theo cam kết.

Nghiên cứu năm 2007 chỉ ra rằng tính thanh khoản ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng theo cả hai chiều Ngân hàng thường phải đối mặt với sự đánh đổi giữa tính thanh khoản và lợi nhuận Khi tỷ lệ tiền và các khoản tương đương tiền cao, ngân hàng có thể duy trì uy tín và tính thanh khoản ổn định, nhưng đồng thời cũng phải chịu chi phí để giữ mức độ thanh khoản này Quản lý kém và lợi suất thấp từ tiền và các khoản tương đương tiền so với các tài sản khác có thể dẫn đến giảm khả năng sinh lời Do đó, tác giả kỳ vọng sẽ thấy mối quan hệ nghịch chiều giữa tính thanh khoản và lợi nhuận của ngân hàng trong khóa luận.

Giả thuyết H3: Tính thanh khoản có tác động ngược chiều đến lợi nhuận của ngân hàng

Nghiên cứu của Abreu & Mendes (2001) chỉ ra rằng có mối quan hệ đồng biến giữa quy mô tín dụng và lợi nhuận của ngân hàng Ngược lại, Nguyễn Việt Hùng (2008) nhấn mạnh rằng không phải ngân hàng nào có quy mô cho vay lớn cũng đảm bảo mang lại hiệu quả tích cực.

Trong bối cảnh Việt Nam và hệ thống ngân hàng các nền kinh tế mới nổi, các ngân hàng thường tập trung vào hoạt động cho vay bằng nguồn vốn huy động Tuy nhiên, việc cho vay quá mức có thể dẫn đến nợ xấu, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của ngân hàng Do đó, tác giả kỳ vọng rằng quy mô tín dụng sẽ có tác động ngược chiều đến lợi nhuận của ngân hàng.

Giả thuyết H4: Qui mô tín dụng có tác động ngược chiều đến lợi nhuận của ngân hàng

Nghiên cứu của Chirwa (2003) cho rằng rủi ro tín dụng ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận ngân hàng, trong khi Yuqi (2007) và Nguyễn Thanh Phong (2015) chỉ ra rằng rủi ro tín dụng có tác động tiêu cực đến lợi nhuận Ngoài ra, Weersainghe & Perer (2013) cho rằng rủi ro tín dụng không ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của ngân hàng.

Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập hiện nay, khả năng quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng, là yếu tố then chốt cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại Rủi ro tín dụng khó kiểm soát và có thể dẫn đến thất thoát vốn và thu nhập Mặc dù vậy, tín dụng vẫn là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng, do đó, nghiên cứu này kỳ vọng chỉ ra mối quan hệ nghịch biến giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng.

Giả thuyết H5: Rủi ro tín dụng có tác động ngược chiều đến lợi nhuận của ngân hàng

Chi phí hoạt động của ngân hàng là yếu tố quan trọng quyết định lợi nhuận, và quản lý hiệu quả có thể nâng cao tỉ suất sinh lời Nghiên cứu của Neceur (2003) cho thấy gia tăng chi phí có thể phản ánh tình hình hoạt động tích cực của ngân hàng Ngược lại, nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phong chỉ ra rằng việc cắt giảm chi phí tối thiểu là cần thiết để cải thiện lợi nhuận ngân hàng.

Tại Việt Nam, các ngân hàng thương mại đang mở rộng quy mô và hoạt động kinh doanh, nhưng việc quản lý chi phí vẫn chưa hiệu quả, dẫn đến thất thoát và giảm lợi nhuận Khoá luận này dự kiến sẽ chỉ ra rằng chi phí hoạt động có tác động tiêu cực đến lợi nhuận của ngân hàng.

Giả thuyết H6: Chi phí hoạt động có tác động ngược chiều đến lợi nhuận của ngân hàng

3.1.7 Tốc độ tăng trưởng GDP

Tốc độ tăng trưởng GDP tăng qua các năm là tín hiệu tích cực, cho thấy cơ hội kinh doanh cải thiện và nhu cầu tín dụng gia tăng, từ đó lợi nhuận của ngân hàng cũng sẽ tăng theo Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng, như trong các bài nghiên cứu của Quihua & Meiling (2014) và Obamuyi & Marshal (2013) đã khẳng định mối quan hệ đồng biến giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và lợi nhuận ngân hàng Do đó, khóa luận kỳ vọng vào sự tương quan tích cực giữa GDP và lợi nhuận của ngân hàng.

Giả thuyết H7: Tốc độ tăng trưởng GDP có tác động cùng chiều đến lợi nhuận của ngân hàng

Nghiên cứu của Adem & Deger (2011) chỉ ra rằng có mối quan hệ đồng biến giữa lãi suất cho vay và lợi nhuận của ngân hàng Đồng thời, Guru và các cộng sự cũng đã phân tích vấn đề này, góp phần làm rõ thêm mối liên hệ giữa hai yếu tố quan trọng trong lĩnh vực ngân hàng.

(2002) lại không tìm thấy sự tương quan của lãi suất cho vay và lợi nhuận

Hoạt động cho vay là nguồn lợi nhuận chính cho các ngân hàng thương mại Khi lãi suất cho vay trung bình hàng năm tăng, ngân hàng sẽ gia tăng lợi nhuận nhờ vào chênh lệch giữa lãi suất cho vay của ngân hàng và lãi suất thị trường Do đó, nghiên cứu này mong muốn chứng minh rằng lãi suất cho vay có tác động tích cực đến lợi nhuận của ngân hàng.

Giả thuyết H8: Lãi suất cho vay có tác động cùng chiều đến lợi nhuận của ngân hàng

GIẢI THÍCH CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH

Biến phụ thuộc được lựa chọn là ROA Theo như chương 2, ROA được tính theo công thức:

Trong các nghiên cứu thực nghiệm về khả năng sinh lời, chỉ tiêu ROA đã được nhiều tác giả sử dụng, như Yuqi (2007), Ahmad (2014) và Weersainghe & Perera (2013) Điều này cho thấy ROA là một chỉ số quan trọng trong việc đo lường hiệu quả sinh lời của doanh nghiệp.

Để đo lường quy mô ngân hàng, tác giả sử dụng giá trị tổng tài sản Tuy nhiên, vì tổng tài sản là giá trị tuyệt đối, tác giả đã áp dụng logarit tự nhiên của tổng tài sản để hạn chế các khuyết tật trong mô hình liên quan đến phương sai sai số thay đổi.

Theo giả thuyết H1, qui mô ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận của ngân hàng, do đó, trong mô hình nghiên cứu, biến SIZE được kỳ vọng mang dấu (+).

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu được đo lường bằng công thức:

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho thấy tỷ lệ phần trăm của vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động và quyết định kinh doanh của ngân hàng Quản trị tốt nguồn vốn chủ sở hữu không chỉ phản ánh quy mô và hiệu quả hoạt động mà còn giúp ngân hàng tạo ra lợi nhuận kỳ vọng Khi tỷ lệ vốn của ngân hàng cao, chi phí sử dụng vốn sẽ giảm, dẫn đến việc tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

Việc gia tăng tỷ lệ vốn không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro kinh tế, mà còn có thể tạo ra thu nhập bất ngờ từ việc giảm chi phí dự đoán liên quan đến các nguy cơ như phá sản Do đó, tác giả tin rằng CAPITAL sẽ có dấu (+) trong mô hình.

Chỉ số thanh khoản được đo lường bằng công thức:

Tỷ lệ tiền và các khoản tương đương tiền trong tổng tài sản phản ánh tính thanh khoản cao của ngân hàng; tỷ số cao cho thấy khả năng thanh khoản được đảm bảo, giúp gia tăng nguồn lợi Tuy nhiên, để duy trì tính thanh khoản ổn định, ngân hàng cần chi phí bổ sung, và nếu quản lý không hiệu quả, chi phí này có thể làm giảm lợi nhuận Hơn nữa, tiền và các khoản tương đương tiền thường có mức sinh lời thấp hơn so với tài sản khác, dẫn đến mối quan hệ tiêu cực giữa tính thanh khoản và lợi nhuận.

 Qui mô tín dụng (LOAN)

Qui mô tín dụng được lường dựa trên tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản theo công thức:

Tỉ lệ cho vay trên tổng tài sản ngân hàng phản ánh mức độ quan trọng của các khoản cho vay trong hoạt động kinh doanh Tỉ lệ này cao cho thấy ngân hàng hoạt động cho vay ổn định, góp phần tăng lợi nhuận Tuy nhiên, nếu cho vay quá mức mà không có kiểm soát, có thể dẫn đến nợ xấu, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận Theo giả thuyết H3, quy mô tín dụng có tác động nghịch chiều đến lợi nhuận ngân hàng, với biến LOAN dự kiến mang dấu (‒) trong mô hình.

 Rủi ro tín dụng (CREDIT)

Có nhiều phương pháp để đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng Trong khoá luận này, tác giả sử dụng một công thức cụ thể để đo lường biến rủi ro tín dụng.

Tỷ lệ dƣ nợ trích lập dự phòng phản ánh phần trăm nợ xấu của ngân hàng Tỷ lệ cao cho thấy chất lượng tín dụng kém và khả năng thu hồi nợ thấp, trong khi tỷ lệ thấp cho thấy tín dụng có chất lượng tốt hơn hoặc có thể do việc trích lập dự phòng chưa đúng quy định Tín dụng là nguồn lợi nhuận lớn nhất của ngân hàng, vì vậy yếu tố này được kỳ vọng mang dấu (-) trong mô hình.

 Chi phí hoạt động (TETA)

Tác giả sử dụng công thức theo nghiên cứu của Obamuyi (2013) để đo lường biến chi phí hoạt động của ngân hàng:

Tỷ lệ chi phí ngân hàng so với tổng tài sản cho thấy mức độ hiệu quả trong quản lý chi phí; tỷ lệ cao chỉ ra sự kém hiệu quả, trong khi tỷ lệ thấp phản ánh khả năng quản lý tốt của đội ngũ lãnh đạo Khi chi phí gia tăng, lợi nhuận sẽ giảm tương ứng, do đó, biến TETA dự kiến có mối quan hệ âm với chi phí hoạt động và lợi nhuận của ngân hàng.

 Tốc độ tăng trưởng GDP (GDP)

Trong khoá luận tác giả sử dụng chỉ số GDP thực đƣợc công bố hằng năm để kiểm soát cho các chu kỳ kinh tế bên ngoài ngân hàng

Tăng trưởng tỷ lệ qua các năm là dấu hiệu tích cực cho thấy chính phủ đang quản lý nền kinh tế hiệu quả, cải thiện cơ hội kinh doanh và gia tăng nhu cầu tín dụng, từ đó nâng cao lợi nhuận của ngân hàng Theo giả thuyết H7, tốc độ tăng trưởng GDP được kỳ vọng sẽ có dấu (+) trong mô hình.

 Lãi suất cho vay (IRT)

Lãi suất trong nghiên cứu này được xác định là lãi suất cho vay trung bình hàng năm của các ngân hàng thương mại, với dữ liệu thu thập từ thống kê của Worldbank Lãi suất cho vay cao sẽ dẫn đến tăng trưởng nguồn thu từ chênh lệch lãi suất giữa ngân hàng và thị trường, qua đó nâng cao lợi nhuận của ngân hàng Do đó, biến IRT được kỳ vọng có mối tương quan tích cực với lợi nhuận ngân hàng.

Tại Việt Nam, tỷ giá VND/USD đóng vai trò quan trọng trong các giao dịch ngân hàng và nghĩa vụ thanh toán Bài nghiên cứu này sẽ sử dụng tỷ giá VND/USD làm đại diện cho biến tỷ giá, với việc áp dụng logarit cho chuỗi dữ liệu tỷ giá nhằm nâng cao độ chính xác cho mô hình Dữ liệu tỷ giá được thu thập từ website của Ngân hàng Nhà nước.

Trong quá trình thực hiện hoạt động trao đổi, ngân hàng thu lợi từ sự chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán, qua đó nâng cao nguồn thu nhập Vì vậy, theo giả thuyết H10, tác giả dự đoán tỷ giá sẽ có dấu (+) trong mô hình.

Sau đây là bảng tóm tắt lại cách tính của các biến độc lập cũng nhƣ kỳ vọng dấu của các biến trong mô hình

Bảng 3.1 Các biến và kỳ vọng về dấu của mô hình

Biến Cách tính Kỳ vọng về dấu với

Các nghiên cứu có cùng kết quả giống với kì vọng

SIZE Logarit(Tổng tài sản) Cùng chiều (+)

& Perera (2013), Adama & Apélété (2017), Nguyễn Việt Hùng (2008), Trần Huy Hoàng và Nguyễn Hữu Huân

CAPITAL Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản Cùng chiều (+)

Yuqi (2007), Nguyễn Việt Hùng (2008), Gul & Zaman

(2012), Syafri (2012), Ahmad (2014), Islam & Nishiyama (2016) , Adama

& Apélété (2017), Phan Thị Hằng Nga (2017)

LIQUITY Tiền và các khoản tương đương tiền/ Tổng tài sản Ngược chiều (‒)

Yuqi (2007), Weersainghe & Perera (2013), Nguyễn Thanh Phong (2015)

LOAN Tổng các khoản cho vay/

Tổng tài sản Ngƣợc chiều (‒)

Nguyễn Việt Hùng (2008), Adem & Deger (2011), Nguyễn Thanh Phong (2015)

Tổng dự phòng rủi ro tín dụng/ Tổng các khoản cho vay

(2012), Syafri (2012), Phan Thị Hằng Nga (2017)

TETA Tổng chi phí/ Tổng tài sản Ngƣợc chiều (‒) Syafri (2012), Weersainghe

GDP GDP công bố hằng năm Cùng chiều (+) Gul & Zaman (2011),

ER Tỷ giá VND/USD của

NHTW Cùng chiều (+) Gul & Zaman (2011)

Lãi suất cho vay trung bình từng năm theo Worldbank

Nguồn: Tác giả tổng hợp

DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Dữ liệu phân tích mô hình hồi quy sử dụng là dữ liệu bảng, bao gồm số liệu từ báo cáo tài chính của 30 ngân hàng trong 11 năm (2009-2019) Trong giai đoạn này, ngành ngân hàng trải qua nhiều biến động do khủng hoảng kinh tế và sáp nhập, dẫn đến việc một số ngân hàng không công bố đầy đủ thông tin, gây khó khăn trong việc thu thập dữ liệu cho một số năm Mô hình được xây dựng dựa trên dữ liệu không cân bằng, với tổng cộng 324 quan sát Dữ liệu về các biến kinh tế bên ngoài ngân hàng được thu thập từ các nguồn như IMF, World Bank và Tổng cục Thống kê NHNN, tại thời điểm kết thúc năm tài chính của các ngân hàng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

Ngày đăng: 14/07/2021, 10:45

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

REM RANDOM EFFECT MODEL Mô hình tác động ngẫu nhiên ROA RETURN ON ASSET  Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản  ROE RETURN ON EQUITY  Tỷ  suất  sinh  lời  trên  tổng  nguồn  - Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
h ình tác động ngẫu nhiên ROA RETURN ON ASSET Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROE RETURN ON EQUITY Tỷ suất sinh lời trên tổng nguồn (Trang 13)
Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm - Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm (Trang 37)
Bảng 3.1 Các biến và kỳ vọng về dấu của mô hình - Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 3.1 Các biến và kỳ vọng về dấu của mô hình (Trang 51)
Dữ liệu đƣợc sử dụng phân tích mô hình hồi quy là dữ liệu bảng. Các số liệu của  ngân  hàng  đƣợc  lấy  từ  báo  cáo  tài  chính  công  ty  mẹ,  báo  cáo  thƣờng  niên  đã  đƣợc  kiểm  toán  của  30  ngân  hàng  (phụ  lục  danh  mục  ngân  hàng)  trong  v - Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
li ệu đƣợc sử dụng phân tích mô hình hồi quy là dữ liệu bảng. Các số liệu của ngân hàng đƣợc lấy từ báo cáo tài chính công ty mẹ, báo cáo thƣờng niên đã đƣợc kiểm toán của 30 ngân hàng (phụ lục danh mục ngân hàng) trong v (Trang 52)
Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp dữ liệu bảng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata - Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
ghi ên cứu sử dụng phƣơng pháp dữ liệu bảng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata (Trang 53)
Bảng 4.1 Bảng thống kê mô tả các biến - Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 4.1 Bảng thống kê mô tả các biến (Trang 56)
Hình 4.1 Tỷ suất sinh lời trung bình của các NHTM Việt Nam - Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Hình 4.1 Tỷ suất sinh lời trung bình của các NHTM Việt Nam (Trang 57)
Hình 4.2 Qui mô tài sản của các ngân hàng trong năm 2009 và năm 2019 - Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Hình 4.2 Qui mô tài sản của các ngân hàng trong năm 2009 và năm 2019 (Trang 58)
Hình 4.3 Tổng vốn chủ sở hữu cúa các ngân hàng năm 2019 - Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Hình 4.3 Tổng vốn chủ sở hữu cúa các ngân hàng năm 2019 (Trang 59)
Hình 4.4 Dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng năm 2019 - Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Hình 4.4 Dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng năm 2019 (Trang 61)
Hình 4.5 Chi phí hoạt động của các ngân hàng năm 2019 - Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Hình 4.5 Chi phí hoạt động của các ngân hàng năm 2019 (Trang 62)
Hình 4.6 Chỉ số tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2009-2019 - Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Hình 4.6 Chỉ số tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2009-2019 (Trang 63)
Hình 4.7 Tỷ giá trao đổi VND/USD tại Việt Nam giai đoạn 2009-2019 - Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Hình 4.7 Tỷ giá trao đổi VND/USD tại Việt Nam giai đoạn 2009-2019 (Trang 64)
Hình 4.8 Lãi suất cho vay trung bình của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009- 2009-2019  - Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Hình 4.8 Lãi suất cho vay trung bình của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009- 2009-2019 (Trang 65)
Hình 4.7 minh họa xu hƣớng biến động của lãi suất cho vay trung bình của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2019 cho thấy sự biến động mạnh của  lãi  suất - Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Hình 4.7 minh họa xu hƣớng biến động của lãi suất cho vay trung bình của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2019 cho thấy sự biến động mạnh của lãi suất (Trang 66)
Bảng 4.3 Nhân tử phóng đại phƣơng sai của các biến - Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 4.3 Nhân tử phóng đại phƣơng sai của các biến (Trang 67)
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy Pooled OLS, FEM, REM của ROA MÔ  - Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy Pooled OLS, FEM, REM của ROA MÔ (Trang 68)
Do đó, kết quả mô hình REM đang nghiên cứu ở trên tồn tại khuyết tật là hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay  đổi và hiện tƣợng tự tƣơng quan nên khoá luận  tiếp tục thực hiện biện pháp khắc phục các khuyết tật trên - Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
o đó, kết quả mô hình REM đang nghiên cứu ở trên tồn tại khuyết tật là hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi và hiện tƣợng tự tƣơng quan nên khoá luận tiếp tục thực hiện biện pháp khắc phục các khuyết tật trên (Trang 70)
Nhƣ vậy với mức ý nghĩa 5%, mô hình hồi quy ROA có dạng: - Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
h ƣ vậy với mức ý nghĩa 5%, mô hình hồi quy ROA có dạng: (Trang 71)
PHỤ LỤC 1: BẢNG DỮ LIỆU CÁC CHỈ TIÊU TỪ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG TRONG GIAI ĐOẠN 2009-2019  - Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
1 BẢNG DỮ LIỆU CÁC CHỈ TIÊU TỪ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG TRONG GIAI ĐOẠN 2009-2019 (Trang 90)
PHỤ LỤC 3: BẢNG THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN CỦA MÔ HÌNH - Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
3 BẢNG THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN CỦA MÔ HÌNH (Trang 104)
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY Mô hình hồi quy Pools OLS  - Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
6 KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY Mô hình hồi quy Pools OLS (Trang 107)
Mô hình hồi quy Fixed Effects - Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
h ình hồi quy Fixed Effects (Trang 108)
Mô hình hồi quy Random Effects - Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
h ình hồi quy Random Effects (Trang 109)
PHỤ LỤC 7: MÔ HÌNH HỒI QUY BẰNG PHƢƠNG PHÁP GLS - Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
7 MÔ HÌNH HỒI QUY BẰNG PHƢƠNG PHÁP GLS (Trang 112)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w