Sự cần thiết phải tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
1.1.1 Một số nội dung liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, việc xác định, ghi nhận doanh thu, chi phí luôn là nhiệm vụ cốt lõi Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, một doanh nghiệp phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình tiêu hao các yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm và dịch vụ Sự tiêu hao các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra các chi phí tương ứng Chi phí sản xuất, kinh doanh là toàn bộ chi phí phát sinh, toàn bộ chi phí cần thiết mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất ra sản phẩm hay dịch vụ Chi phí sản xuất, kinh doanh trong một doanh nghiệp được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian nhất định Ngoài ra, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp còn có một số chi phí như chi phí tài chính (các chi phí phát sinh từ hoạt động tài chính), chi phí bán hàng (chi phí phát sinh liên quan đến việc bán hàng của doanh nghiệp), chi phí quản lý doanh nghiệp (chi phí phát sinh liên quan đến việc quản lý của doanh nghiệp),…
Khi doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh, việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ sẽ mang lại cho họ khoản thanh toán từ khách hàng Khoản thanh toán này chính là doanh thu của doanh nghiệp Do đó, doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phan Thị Ngọc Hiệp CQ55/21.03 4 cho rằng doanh nghiệp là tổng hợp các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ trong một kỳ nhất định.
Kết quả hoạt động kinh doanh là tổng hợp của các hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian xác định Để tính toán kết quả này, cần trừ đi các khoản chi phí chung như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kết quả từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính bằng doanh thu bán hàng và dịch vụ, sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu cùng giá vốn hàng hóa hoặc dịch vụ đã cung cấp.
- Kết quả từ hoạt động tài chính bằng doanh thu tài chính trừ đi các khoản chi phí tài chính
- Kết quả hoạt động khác bằng doanh thu hoạt động khác trừ đi các khoản chi phí khác
Sau khi xác định tổng lợi nhuận kế toán trước thuế từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính trong kỳ, kế toán sẽ tính toán khoản thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp, tương ứng với 20% tổng lợi nhuận kế toán Sau khi trừ khoản thuế TNDN này, chúng ta sẽ xác định được lợi nhuận thực tế từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
1.1.2 Yêu cầu của công tác quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì công tác quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cũng có vai trò vô cùng quan trọng do có quản lý
Để doanh nghiệp có thể tạo ra lợi nhuận cao và nâng cao khả năng cạnh tranh, việc quản lý chi phí và doanh thu một cách chặt chẽ là rất quan trọng Chỉ khi kiểm soát tốt chi phí, tránh lãng phí và xác định rõ các khoản doanh thu, doanh nghiệp mới có thể đánh giá chính xác kết quả kinh doanh Điều này giúp doanh nghiệp nhận diện thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tìm ra và khắc phục các hạn chế, đồng thời định hướng phát triển bền vững trong tương lai Do đó, công tác kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần tuân thủ các yêu cầu kế toán nhất định.
Kế toán cần liên tục theo dõi và ghi chép một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác các chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đồng thời, kế toán cũng phải ghi nhận và phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác các khoản doanh thu của doanh nghiệp
- Đề ra các phương án, biện phát giúp tiết kiệm và giảm chi phí, làm cơ sở tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần xác định và phân loại chi phí, doanh thu một cách rõ ràng Việc ghi nhận chi phí và doanh thu phải tuân thủ đủ điều kiện, tránh tình trạng sai lệch kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cung cấp thông tin kế toán cần thiết để hỗ trợ việc lập báo cáo tài chính giữa niên độ và cuối niên độ, đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong quá trình báo cáo.
Lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
1.2.1 Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1.1 Doanh thu của một doanh nghiệp
*Doanh thu, nguyên tắc và điều kiện ghi nhận doanh thu
Phan Thị Ngọc Hiệp CQ55/21.03 6
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác, góp phần tăng vốn chủ sở hữu Nó có thể hiểu đơn giản là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp nhận được sau khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định Doanh thu thường được thể hiện bằng số tiền thu được từ hoạt động bán hàng hoặc dịch vụ và là mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp, vì chỉ khi có doanh thu, doanh nghiệp mới có cơ sở để tạo ra lợi nhuận Doanh thu có thể được phân chia thành ba bộ phận chủ yếu dựa vào nguồn hình thành khác nhau.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản tiền mà doanh nghiệp nhận được sau khi hoàn tất việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu từ hoạt động tài chính là khoản thu nhập mà doanh nghiệp nhận được từ các hoạt động tài chính như cho vay với lãi suất, gửi tiết kiệm tiền nhàn rỗi để kiếm lãi.
- Doanh thu khác: đây là các khoản doanh thu mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động khác các hoạt động kể trên như thanh lý TSCĐ,…
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu yêu cầu rằng doanh thu từ một nghiệp vụ chỉ được ghi nhận khi kết quả của nghiệp vụ đó có thể xác định một cách đáng tin cậy Đối với các giao dịch kéo dài qua nhiều kỳ, doanh thu sẽ được ghi nhận tương ứng với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng kỳ, thường dựa trên tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng hàng hóa hoặc dịch vụ đã cung cấp và tổng khối lượng cần cung cấp Trong trường hợp cung cấp dịch vụ mà không thể tách biệt rõ ràng các phần, việc ghi nhận doanh thu cũng cần tuân thủ nguyên tắc này.
Doanh thu của Phan Thị Ngọc Hiệp CQ55/21.03 sẽ được ghi nhận theo phương pháp bình quân cho từng kỳ Để đảm bảo tính chính xác, doanh thu chỉ được ghi nhận khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện cần thiết.
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định một các tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng hay cung cấp dịch vụ
- Xác định được chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng
Khi doanh nghiệp ghi nhận doanh thu nhưng gặp khó khăn trong việc thu hồi, cần lập dự phòng nợ phải thu khó đòi Nếu khoản nợ này được xác định là không thể thu hồi, doanh nghiệp phải bù đắp bằng khoản dự phòng và hạch toán vào chi phí, không được ghi nhận giảm doanh thu.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản 511 ghi nhận doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, phản ánh doanh thu của hàng hóa và dịch vụ đã thực hiện trong kỳ Tài khoản này cũng được sử dụng để kết chuyển nhằm xác định kết quả kinh doanh.
Bên Nợ: Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải nộp và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp; đồng thời, kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận trong kỳ
Tài khoản này không có số dư
Theo quy định, tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp hai:
Phan Thị Ngọc Hiệp CQ55/21.03 8
- TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112 – Doanh thu bán sản phẩm
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114 – Doanh thu trợ giá, trợ cấp
- TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản
Kế toán doanh thu sử dụng tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện để phản ánh số dư và tình hình ghi nhận, kết chuyển các khoản doanh thu chưa thực hiện trong kỳ Tài khoản này được áp dụng khi ghi nhận các khoản doanh thu chưa thực hiện phát sinh từ việc khách hàng thanh toán trước.
Bên Nợ: chuyển giao các khoản doanh thu chưa thực hiện để ghi nhận vào doanh thu thực tế, thu nhập khác, hoặc giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Bên Có ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ, với số dư bên Có thể hiện doanh thu chưa thực hiện tại cuối kỳ kế toán.
*Trình tự hạch toán doanh thu
Trường hợp, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(1) Ghi nhận doanh thu khi bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ
Nợ TK 111 (112, 131,…): khoản tiền khách hàng phải thanh toán
Có TK 3331: thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra
Có TK 511: doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Doanh thu của doanh nghiệp trong trường hợp gửi bán qua đại lý có hoa hồng được ghi nhận sau khi đại lý thực hiện thanh toán, đã trừ đi khoản hoa hồng mà đại lý nhận được.
Phan Thị Ngọc Hiệp CQ55/21.03 9
Nợ TK 111 (112, 131,…): số tiền đại lý thanh toán sau khi trừ hoa hồng
Nợ TK 641: hoa hồng đại lý
Nợ TK 133: thuế GTGT của hoa hồng đại lý
Có TK 511: doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra
Có TK 3331: thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ bán ra
(3) Khách hàng thanh toán trước:
Nợ TK 111 (112): khoản tiền khách hàng đã thanh toán trước
Có TK 3387: phần doanh thu chưa thực hiện tương ứng Khi doanh nghiệp đã cung cấp hàng hóa, dịch vụ và đủ điều kiện ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111 (112,131,…): phần còn lại khách hàng phải thanh toán
Nợ TK 3387: phần doanh thu chưa thực hiện đã ghi nhận trước đó
Có TK 511: doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra
Có TK 3331: thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ bán ra
(4) Đồng thời, doanh nghiệp ghi nhận giá vốn hàng hóa và dịch vụ bán ra
Nợ TK 632: trị giá vốn hàng hóa, dịch vụ bán ra
Có TK 152 (154,…): trị giá vốn hàng hóa, dịch vụ bán ra
(5) Kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
Nợ TK 511: doanh thu thực hiện trong kỳ
Có TK 911: xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
Phan Thị Ngọc Hiệp CQ55/21.03 10
Sơ đồ 1.1 Trình tự hạch toán doanh thu
1.2.1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
* Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại Doanh nghiệp cần loại trừ những khoản này khỏi doanh thu thực hiện trong kỳ để xác định doanh thu thuần, từ đó giúp xác định chính xác kết quả kinh doanh Việc phản ánh và theo dõi riêng các khoản giảm trừ doanh thu là yêu cầu cần thiết.
CP hoa hồng đại lý
Số tiền nhận được sau khi trừ đi hoa hồng Thuế
(5) Kết chuyển doanh thu để xác định KQSXKD trong kỳ
(3) Khách hàng thanh toán trước
Phan Thị Ngọc Hiệp CQ55/21.03 11 biệt, kịp thời, chi tiết để đảm bảo chính xác Một vài khoản giảm trừ doanh thu thường gặp:
- Chiết khấu thương mại là khoản chênh lệch doanh thu khi doanh nghiệp bán hàng hóa thấp hơn giá niêm yết do khách hàng mua với số lượng lớn
Giảm giá hàng bán là khoản chiết khấu dành cho người mua khi hàng hóa được giao không đạt chất lượng tốt, kém phẩm chất hoặc không đúng quy cách.
Hàng bán bị trả lại là những sản phẩm đã được bán và ghi nhận doanh thu trong kỳ, nhưng sau đó bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Các khoản giảm trừ doanh thu được kế toán hạch toán vào tài khoản 521
Bên Nợ: ghi nhận các khoản chiết khấu thương mại, giảm gí hàng bán, hàng bsn bị trả lại mà doanh nghiệp đã đồng ý trong kỳ
Bên Có: cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần trong kỳ
Tài khoản 521 là tài khoản không có số dư, tài khoản có 3 tài khoản cấp hai:
- TK 5211 – Chiết khấu thương mại
- TK 5212 – Hàng bán bị trả lại
- TK 5213 – Giảm giấ hàng bán
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ
Nợ TK 521: trị giá các khoản giảm trừ doanh thu
Có TK 111 (112,131,…): chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, trị giá hàng bán bị trả lại
Có TK 3331: thuế GTGT của hàng hóa bị trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
- Riêng đối với hàng bán bị trả lại, doanh nghiệp đồng thời phải ghi giảm giá vốn của hàng hóa đó:
Nợ TK 152: trị giá hàng hóa bị trả lại
Phan Thị Ngọc Hiệp CQ55/21.03 12
Có Tk 632: trị giá hàng hóa bị trả lại
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần, xác định kết quả kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Có TK 521: các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.2 trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Hàng bán bị trả lại
K/c hàng bán bị trả lại
Chi phí liên quan đến hàng được tính vào CPBH
Phan Thị Ngọc Hiệp CQ55/21.03 13
1.2.2 Các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
1.2.2.1 Giá vốn hàng bán hay dịch vụ cung cấp
Đặc điểm tình hình kinh doanh và quản lý kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Vận tải GLOBAL
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Thương mại và Vận tải GLOBAL được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 08/03/2019
Tên chính thức: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI GLOBAL Tên giao dịch: GLOBAL TRANSPORT AND TRADING COMPANY LIMITED
Ngày cấp đăng ký kinh doanh: 08/03/2019
Cơ quan thuế quản lý: Chi cục Thuế Quận Hải An (Hải Phòng)
Mã số thuế của công ty là 0201951774, có trụ sở tại Phòng B303 Tòa nhà TTC, số 630 Lê Thánh Tông, phường Đông Hải 1, Quận Hải An, Hải Phòng Đại diện pháp luật của công ty là Bà Nguyễn Thị Hương.
Số vốn điều lệ hiện nay: 10.000.000.000 VND
Các ngành nghề đăng ký kinh doanh:
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ (ngàng chính)
- Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vẩn tải bằng xe buýt)
- Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ
Phan Thị Ngọc Hiệp CQ55/21.03 29
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
- Bán mô tô, xe máy
- Vận tải hành khách đường bộ khác
- Vận tải hành khách ven biển và viễn dương
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại
- Bán buôn vật liệu, thiết bi lắp đặt khác trong xây dựng
- Dịch vụ đặt chỗ và các dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
- Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu
- Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác
- Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy
- Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống
- Vận tải hành khách đường thủy nội địa
- Xây dựng công trình thủy
- Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác
- Đại lý ô tô và xe có động cơ khác
- Cho thuê xe có động cơ
- Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dung hữu hình khác không kèm người điều khiển
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu
- Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa
Phan Thị Ngọc Hiệp CQ55/21.03 30
- Xây dựng nhà không để ở
- Xây dựng công trình khai khoáng
- Xây dựng công trình chế biến, chế tạo
- Bán buôn vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm
- Vận tải hàng hóa đường sắt
Công ty TNHH Thương mại và Vận tải GLOBAL được thành lập tại thành phố Cảng Hải Phòng, một đầu mối giao thương hàng hóa quan trọng của nước ta Với vị trí địa lý thuận lợi và sự mở rộng hội nhập kinh tế, nhu cầu vận tải hàng hóa từ Cảng đến khắp mọi miền Tổ quốc ngày càng tăng cao Nhằm đáp ứng nhu cầu này, công ty cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa chủ yếu bằng đường bộ với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và hệ thống xe kéo hiện đại Ngoài ra, công ty còn kinh doanh máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế và linh kiện đặc biệt Mặc dù mới thành lập và đi vào hoạt động được 2 năm, công ty đã nhận được sự tín nhiệm của khách hàng và không ngừng hoàn thiện, phát triển về mọi mặt để đáp ứng nhu cầu của thị trường và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Phan Thị Ngọc Hiệp CQ55/21.03 31 luôn xác định nhiệm vụ chiến lược là nâng cao và hoàn thiện dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Công ty cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt nhất với mức chi phí hợp lý nhất cho từng khách hàng.
2.1.2 Thuận lợi và khó khăn của công ty
Công ty cam kết mang đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng, coi chất lượng dịch vụ là ưu tiên hàng đầu Thay vì cạnh tranh về giá cả, công ty tập trung vào việc mang lại sự thuận tiện và thoải mái tối đa cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Mặc dù là một công ty mới thành lập, Giám đốc của chúng tôi sở hữu kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm phong phú trong lĩnh vực giao nhận vận tải, cùng với mạng lưới khách hàng đa dạng và rộng khắp.
Công ty TNHH Thương mại và Vận tải GLOBAL cam kết đầu tư vào cơ sở vật chất hiện đại và chú trọng đào tạo kỹ năng cho nhân viên, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và uy tín của công ty.
- Đội ngũ lái xe chuyên nghiệp, hăng hái, luôn sẵn sàng phục vụ với tâm thế cởi mở, niềm nở, nhằm tạo sự thoải mái cho khách hàng
Chính sách và văn bản quản lý của Nhà nước về logistics hiện chưa đồng bộ, điều này dẫn đến việc chưa tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của dịch vụ logistics.
Tình trạng quá tải hạ tầng giao thông và phương tiện vận tải đường bộ, cùng với hệ thống thông tin chưa hiệu quả, đã dẫn đến chi phí logistics cao tại Việt Nam Các công ty mới thành lập có quy mô nhỏ và chưa xây dựng được mạng lưới vận chuyển rộng rãi, điều này khiến giá dịch vụ cung cấp vẫn ở mức cao, từ đó làm giảm lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Phan Thị Ngọc Hiệp CQ55/21.03 32
Cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ logistics đang gia tăng mạnh mẽ, với nhiều nhà cung cấp đầu tư lớn vào phương tiện, công nghệ và hệ thống quản lý Để tồn tại và phát triển, các công ty cần xây dựng chiến lược rõ ràng và xác định nhóm khách hàng tiềm năng cụ thể, nhằm đáp ứng áp lực từ thị trường và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Công ty chuyên về vận tải, đặc biệt là vận chuyển và giao nhận hàng hóa, nên nguyên liệu đầu vào cho các phương tiện đóng vai trò quan trọng Tuy nhiên, giá xăng dầu đang có xu hướng tăng và biến động thất thường, gây lo ngại cho công ty Do đó, công ty cần theo dõi sát sao chính sách của Chính phủ và biến động giá cả thị trường để điều chỉnh bảng giá một cách hợp lý.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Thương mại và Vận tải GLOBAL
Tổ chức bộ máy của Công ty bao gồm:
Giám đốc là vị trí điều hành cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh và quản lý toàn bộ công ty Họ định hướng và đưa ra quyết định quan trọng, đồng thời có quyền ký kết hợp đồng kinh tế và thiết lập quan hệ giao dịch với khách hàng cũng như các cơ quan liên quan.
Phòng Kế toán có nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện hệ thống tổ chức kế toán phù hợp với yêu cầu kinh doanh và Chế độ Kế toán hiện hành Đội ngũ kế toán phải ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tuân thủ Luật Kế toán Họ cũng cần phát hiện và thông báo kịp thời các sai phạm, thiếu sót, nhầm lẫn, đồng thời cung cấp số liệu chính xác cho Ban quản trị và các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Phan Thị Ngọc Hiệp CQ55/21.03 33
* Phòng Hành chính – Nhân sự:
Phòng quản lý công nhân viên đảm nhận việc chuẩn bị văn thư, giấy tờ và hợp đồng hợp pháp, đồng thời thực hiện tuyển dụng khi cần thiết và quản lý tính công cho toàn bộ nhân viên Ngoài ra, phòng còn tìm kiếm khách hàng trong và ngoài nước, lập bảng báo giá và giải đáp thắc mắc của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ của công ty Phòng cũng chú trọng duy trì mối quan hệ bền vững với khách hàng tiềm năng và xây dựng mạng lưới khách hàng rộng khắp, đồng thời tìm kiếm và duy trì mối quan hệ với các đối tác.
* Các tổ nhóm nhân viên (Tổ 1 và Tổ 2): là người thực hiện cung cấp các dịch vụ của công ty
2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Thương mại và Vận tải GLOBAL
2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Công ty TNHH Thương mại và Vận tải GLOBAL tổ chức bộ máy kế toán tập trung tại phòng Kế toán, phù hợp với loại hình, quy mô và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
NHÂN SỰ PHÒNG KẾ TOÁN
Phan Thị Ngọc Hiệp CQ55/21.03 34 đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra và chỉ đạo nghiệp vụ, đồng thời đảm bảo sự thống nhất giữa kế toán trưởng và Ban lãnh đạo công ty.
Phòng Kế toán của công ty có 4 thành viên, đó là:
- Kế toán trưởng (kế toán tổng hợp)
- Kế toán thanh toán kiêm kế toán thuế
- Kế toán tiền lương kiêm kế toán TSCĐ
- Thủ quỹ kiêm thủ kho
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty như sau:
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán công ty TNHH Thương mại và Vận tải
Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và Vận tải
2.2.1 Tổ chức công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty 2.2.1.1 Chứng từ sử dụng
*Các chứng từ sử dụng:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc
Phan Thị Ngọc Hiệp CQ55/21.03 44
- Các loại hóa đơn GTGT
- Các chứng từ thanh toán: thông báo thu, giấy báo Có, phiếu thu,
Khi khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng hóa, bộ phận hành chính của công ty sẽ thương lượng giá cả, cước phí, thời gian và địa điểm nhận hàng Sau khi ký hợp đồng, nhân viên hành chính sẽ thông báo cho bộ phận nhân sự sắp xếp ngày và nhân lực cung cấp dịch vụ Sau khi hoàn tất dịch vụ, nhân viên hành chính sẽ chuẩn bị hồ sơ thanh toán, bao gồm thông báo thu, hóa đơn GTGT và các hóa đơn liên quan Hồ sơ thanh toán sẽ được sao thành hai bản, một bản lưu tại bộ phận văn thư và một bản gửi cho khách hàng Hóa đơn GTGT có ba liên, với liên 1 và liên 3 lưu tại kế toán, còn liên 2 gửi cho khách hàng Kế toán sẽ tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh và hạch toán dựa trên các chứng từ đã nhận.
Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ vận tải, giao nhận và vận chuyển hàng hóa, cũng như nâng dỡ Chính vì vậy, kế toán của công ty sử dụng các tài khoản phù hợp để quản lý và ghi chép các giao dịch liên quan đến hoạt động này.
Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ được hạch toán qua tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ Để ghi nhận doanh thu này, công ty cần tuân thủ các điều kiện cụ thể mà hiện tại đang áp dụng.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
Phan Thị Ngọc Hiệp CQ55/21.03 45
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Cuối ngày, kế toán sẽ dựa vào các chứng từ hợp pháp và hợp lý để thực hiện hạch toán doanh thu từ dịch vụ cung cấp, theo quy trình luân chuyển chứng từ đã được nêu.
Vào ngày 31/12/2020, công ty đã phát hành hóa đơn GTGT cho dịch vụ cung cấp cho công ty TNHH Đầu tư phát triển Mai Thuận Vinh, sau khi thực hiện đúng theo hợp đồng đã ký Khách hàng cam kết sẽ chuyển khoản thanh toán vào ngày 15/01/2021, do đó, kế toán ghi nhận doanh thu thực hiện trong kỳ.
Nợ TK 131 (SCT: Mai Thuan Vinh): 16.544.000
Tài khoản 3331 có số dư 1.504.000 Các nghiệp vụ doanh thu phát sinh được ghi nhận trong "Nhật ký chung" và vào cuối kỳ, kế toán sẽ tổng hợp các số liệu này lên các sổ sách liên quan.
Phan Thị Ngọc Hiệp CQ55/21.03 46
Hình ảnh 2.1: ví dụ hóa đơn giá trị gia tăng
2.2.1.4 Hệ thống sổ sách liên quan đến doanh thu cung cấp dịch vụ
Phan Thị Ngọc Hiệp CQ55/21.03 47
Mẫu Sổ Cái TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Phan Thị Ngọc Hiệp CQ55/21.03 48
Hình ảnh 2.2 Sổ cái Tài khoản 5113
2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty TNHH Thương mại và Vận tải GLOBAL không gặp phải tình trạng giảm trừ doanh thu, nhờ vào việc chú trọng tuyệt đối vào chất lượng dịch vụ Từ phong cách làm việc chuyên nghiệp của nhân viên đến trang thiết bị và phương tiện vận chuyển hiện đại, công ty cam kết mang đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.
Phan Thị Ngọc Hiệp CQ55/21.03 49 luôn nhận được sự hài lòng từ khách hàng, không có trường hợp nào khách hàng phàn nàn về chất lượng dịch vụ hay yêu cầu giảm giá Công ty chủ yếu phục vụ khách hàng mới, do đang trong giai đoạn xây dựng thương hiệu và chưa có chiết khấu thương mại Do đó, kế toán không cần sử dụng tài khoản 521 để quản lý và hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
2.2.3 Kế toán giá vốn dịch vụ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.3.1 Kế toán giá vốn dịch vụ cung cấp
- Các chứng từ sử dụng trong việc ghi nhận doanh thu như: biên bản nghiệm thu công việc, hóa đơn GTGT,
- Kế toán công ty sử dụng tài khỏa 632 – Giá vốn hàng bán để hạch toán giá vốn dịch vụ cung cấp trong kỳ
Các chi phí trực tiếp liên quan đến giá vốn dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm chi phí hồ sơ, chứng từ, chi phí dầu, bảo hiểm và cước vận tải Đặc điểm chung của các chi phí này là có thể xác định rõ ràng cho từng dịch vụ cụ thể Những chi phí này sẽ được tổng hợp vào các tài khoản phù hợp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được ghi nhận vào tài khoản 621, trong khi chi phí chung được hạch toán vào tài khoản 627 Sau đó, cả hai tài khoản này sẽ được kết chuyển sang tài khoản 154, đại diện cho chi phí dở dang Đối với chi phí lương nhân viên lái xe, sẽ được tính theo thời gian làm việc và hạch toán trực tiếp vào tài khoản 154 để xác định giá thành Cuối mỗi kỳ kế toán, cụ thể là vào cuối tháng, kế toán sẽ tổng hợp chi phí và thực hiện kết chuyển từ tài khoản 154.
TK 632 để ghi nhận giá vốn của các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ
Vào ngày 31/12/2020, doanh nghiệp đã nhận hóa đơn GTGT liên quan đến việc mua dầu phục vụ cho cung cấp dịch vụ, do đó kế toán cần ghi nhận chi phí này.
Phan Thị Ngọc Hiệp CQ55/21.03 50 về dầu phát sinh trong kỳ, đã thanh toán bằng tiền chuyển khoản cho công ty
Có TK 111: 180.637.380 Sau đó, chi phí được kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí:
Có TK 621: 164.215.800 Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí từ tài khoản 154 sang tài khoản 632 để ghi nhận giá vốn dịch vụ thực hiện trong kỳ:
Hình ảnh 2.3.1a Hóa đơn GTGT đầu vào
*Hệ thống sổ sách sử dụng
Phan Thị Ngọc Hiệp CQ55/21.03 51
Mẫu Sổ Cái TK 632 – Giá vốn hàng bán
Hình ảnh 2.4 Mẫu Sổ Cái Tài khoản 632
Công ty chuyên cung cấp dịch vụ vận tải, nên hầu hết chi phí liên quan đến việc cung cấp dịch vụ được hạch toán trực tiếp vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” Do đó, kế toán không sử dụng tài khoản “Chi phí bán hàng” vì ít phát sinh các chi phí thúc đẩy sử dụng dịch vụ.
2.2.3.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Phan Thị Ngọc Hiệp CQ55/21.03 52
Chi phí quản lý doanh nghiệp chủ yếu bao gồm các khoản chi phát sinh từ hoạt động quản lý và vận hành của công ty, như chi phí điện, nước, thuê văn phòng và khấu hao tài sản cố định tại bộ phận văn phòng Các chứng từ liên quan đến những khoản chi này rất quan trọng trong việc theo dõi và kiểm soát chi phí.
- Hóa đơn GTGT các chi phí về điện, nước,
- Bảng tính khấu hao TSCĐ
- Hợp đồng và chứng từ thanh toán chi phí thuê văn phòng
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp được sử dụng để ghi nhận các khoản chi phí liên quan đến công tác quản lý công ty.
Căn cứ các chứng từ hợp pháp, hợp lệ, kế toán hạch toán các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
Căn cứ vào hóa đơn tiền điện ngày 08/10/2020 và phiếu chi số 103 cùng ngày, biên lai xác nhận đã thanh toán tiền điện bằng tiền mặt với số tiền 3.254.000 VNĐ, kế toán sẽ tiến hành hạch toán.