1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đào tạo và tư vấn DDP group luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán

103 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH Đào Tạo Và Tư Vấn DDP Group
Tác giả Nguyễn Hải Trang
Người hướng dẫn TS. Bùi Thị Thu Hương
Trường học Học viện tài chính
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 3,59 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài (10)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
  • 3. Phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 5. Kết cấu chính của luận văn (12)
  • CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP (13)
    • 1.1. Khái quát chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (13)
      • 1.1.1. Khái niệm cung cấp dịch vụ, doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh (13)
      • 1.1.2. Yêu cầu quản lý của quá trình cung cấp dịch vụ, xác định doanh thu, (16)
      • 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh (17)
    • 1.2. Nội dung cơ bản và nguyên tắc của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (17)
      • 1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối trực tiếp đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (17)
      • 1.2.2 Nguyên tắc kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (23)
    • 1.3. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp cung cấp dịch vụ (26)
      • 1.3.1. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ (26)
      • 1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (28)
      • 1.3.3. Kế toán các khoản chi phí trong doanh nghiệp cung cấp dịch vụ (29)
      • 1.3.4. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh (35)
      • 1.3.5. Sổ kế toán áp dụng và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính (37)
    • 1.4. Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán (39)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐÀO TẠO VÀ TƯ VẤN DDP GROUP (42)
    • 2.1. Tổng quan công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group (42)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty (42)
      • 2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của Công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group (44)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty (45)
      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công (48)
      • 2.1.5. Phần mềm kế toán đang được áp dụng tại công ty (53)
    • 2.2. Thực trạng kế toán doanh thu tại công ty (54)
      • 2.2.1. Đặc điểm doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty (54)
      • 2.2.2. Thực trạng thu nhận thông tin về doanh thu, chi phí và xác định kết quả (55)
      • 2.2.3. Nguyên tắc và phương pháp xác định doanh thu chi phí và kết quả kinh (61)
      • 2.2.4. Thực trạng hệ thống hóa thông tin doanh thu, chi phí và kết quả kinh (64)
      • 2.2.5. Thực trạng quy trình ghi sổ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group (70)
    • 2.3. Một số đánh giá về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group (82)
      • 2.3.1. Ưu điểm (82)
      • 2.3.2. Hạn chế (85)
    • 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả (88)
    • 3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (89)
    • 3.3. Nội dung định hướng hoàn thiện (90)
    • 3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group . 82 1. Về phía Nhà Nước (91)
      • 3.4.2. Về phía chính quyền địa phương TP. Hà Nội (92)
      • 3.4.3. Về phía doanh nghiệp (92)
  • KẾT LUẬN (41)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (95)
  • PHỤ LỤC (96)

Nội dung

Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài

Doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp thương mại và dịch vụ, việc quản lý chi phí, giảm thiểu chi phí sản xuất và tăng doanh thu là chìa khóa để phát triển bền vững Thông qua các số liệu kế toán, nhà quản lý có thể đánh giá sự mất cân bằng giữa thu và chi, xác định các chi phí phát sinh và điểm mạnh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra chiến lược phát triển kinh doanh hiệu quả hơn.

Công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group, một đơn vị mới thành lập, chú trọng đến quản lý chi phí và doanh thu để nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững Tuy nhiên, công ty đang đối mặt với một số thách thức, bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp cao, ảnh hưởng đến lợi nhuận Đặc biệt, trong lĩnh vực tài chính, con người là yếu tố then chốt, do đó, cần tập trung vào lương, trợ cấp và chi phí đào tạo để quản lý hiệu quả hơn.

Dựa trên những đặc điểm và quá trình học tập tại công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group, tôi nhận thấy vai trò quan trọng của nghiệp vụ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp không chỉ cần sản xuất sản phẩm và tìm kiếm đầu ra, mà còn phải chú trọng đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ và tạo dựng thương hiệu mạnh mẽ.

Nguyễn Hải Trang, sinh viên lớp CQ55/21.08, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí và giảm các khoản chi không cần thiết trong doanh nghiệp Để thu hút khách hàng đến với các sản phẩm và dịch vụ, cần xây dựng các chương trình hấp dẫn Do đó, trong nghiên cứu về công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group, tôi sẽ chú trọng đến những vấn đề này.

- Hệ thống lại các lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

- Phản ánh tình hình chung của công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group

Bài viết phản ánh công tác kế toán liên quan đến doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group Công ty đã thực hiện các quy trình kế toán một cách chính xác nhằm quản lý hiệu quả tài chính, từ đó nâng cao hiệu suất kinh doanh và đảm bảo sự phát triển bền vững Các số liệu doanh thu và chi phí được ghi chép cẩn thận, giúp công ty đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp để tối ưu hóa kết quả hoạt động.

Dựa trên lý luận và kinh nghiệm thực tế từ quá trình thực tập tại công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group, bài viết đưa ra một số nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao tính đầy đủ và hợp lý trong công tác kế toán của công ty.

Phương pháp nghiên cứu

Để nâng cao chất lượng nội dung tại công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group, tôi đã áp dụng nhiều phương pháp như quan sát thực tiễn, thu thập thông tin, phân tích và so sánh lý luận với thực tế Qua đó, tôi đưa ra các giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.

Nghiên cứu dựa trên 2 nguồn thông tin chính:

SV: Nguyễn Hải Trang 3 Lớp CQ55/21.08

Thứ nhất, Thu thập số liệu thực tế tại công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP

Group: các chứng từ, sổ sách kế toán tại công ty

Thứ hai, Nghiên cứu đề tài thông qua các sách báo, các luận văn, luận án và các trang thông tin đại chúng.

Kết cấu chính của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn sẽ bao gồm 3 chương:

Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ

Chương II: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group

Chương III trình bày các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group Những giải pháp này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính mà còn đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính Việc cải tiến quy trình kế toán sẽ góp phần tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.

SV: Nguyễn Hải Trang 4 Lớp CQ55/21.08

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

Khái quát chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

doanh trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ

1.1.1 Khái niệm cung cấp dịch vụ, doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh

Cung cấp dịch vụ là hoạt động thương mại giữa bên cung ứng và bên sử dụng, trong đó bên cung ứng có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ và nhận thanh toán, còn bên sử dụng có quyền sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận Trong thời đại công nghiệp hóa – hiện đại hóa, sự phát triển đa dạng của các loại hình dịch vụ ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu thiết yếu của con người.

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán Doanh thu phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và có vai trò quan trọng trong việc tăng cường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ các giao dịch và hoạt động tạo ra doanh thu, bao gồm sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho khách hàng, cũng như các khoản phụ thu và phí liên quan nếu có.

Trên thực tế cũng phát sinh các khoản điều chỉnh làm giảm doanh thu được gọi là các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm:

Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà doanh nghiệp áp dụng cho người mua khi họ mua sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ với số lượng lớn Khoản chiết khấu này có thể được giảm trừ trực tiếp hoặc thanh toán cho khách hàng, nhằm khuyến khích việc mua sắm số lượng lớn.

SV: Nguyễn Hải Trang 5 Lớp CQ55/21.08

Hàng bán bị trả lại là giá trị của số sản phẩm hoặc hàng hóa mà khách hàng trả lại do nhiều nguyên nhân, bao gồm vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng hóa kém chất lượng, mất phẩm chất, hoặc không đúng chủng loại và quy cách.

Giảm giá hàng bán là khoản giảm giá thực tế dành cho người mua, thường xuất phát từ các sản phẩm hoặc hàng hóa có chất lượng kém, không đúng quy cách hoặc không còn phù hợp với thị hiếu hiện tại.

Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động tài chính hoặc kinh doanh liên quan đến vốn.

Tiền lãi bao gồm các khoản như lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi ngân hàng, lãi từ bán hàng trả chậm và trả góp, cũng như lãi từ đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu Ngoài ra, chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng hóa và dịch vụ cũng là một phần của tiền lãi.

+ Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư

+ Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn

+ Lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác

+ Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác

+ Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ

+ Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác

Theo chuẩn mực kế toán số 14, thu nhập khác là các khoản thu nhập phát sinh từ những hoạt động không thuộc lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp Những khoản thu này bao gồm các hoạt động không tạo ra doanh thu trực tiếp từ hoạt động kinh doanh thông thường.

+ Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ

+ Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng

+ Thu tiền bảo hiểm bồi thường

+ Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước

+ Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập

+ Các khoản thuế được giảm, được hoàn lại

SV: Nguyễn Hải Trang 6 Lớp CQ55/21.08

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung”, chi phí được định nghĩa là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán Điều này thể hiện qua các khoản chi tiền ra, khấu trừ tài sản hoặc nợ phát sinh, dẫn đến sự giảm sút vốn chủ sở hữu, ngoại trừ khoản phân phối cho chủ sở hữu.

Các loại chi phí được phản ánh vào Báo cáo kết quả kinh doanh:

Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế của sản phẩm hoặc hàng hóa xuất kho, bao gồm chi phí thực tế của dịch vụ hoàn thành và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác Những yếu tố này được tính vào giá vốn hàng bán nhằm xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

Chi phí bán hàng là tổng hợp các khoản chi thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ Những chi phí này bao gồm chi phí chào hàng, quảng cáo, hoa hồng bán hàng, bảo hành sản phẩm, cũng như chi phí bảo quản, đóng gói và vận chuyển hàng hóa.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi phí chung như lương nhân viên quản lý, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và các khoản phụ cấp khác Ngoài ra, chi phí này còn bao gồm vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định, tiền thuê đất, thuế môn bài, và dự phòng phải thu khó đòi Doanh nghiệp cũng cần tính đến chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại, fax, và bảo hiểm tài sản, cùng với các chi phí khác liên quan đến tiếp khách và tổ chức hội nghị.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, được áp dụng dựa trên kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp.

Kết quả kinh doanh là chỉ số phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán cụ thể Nó được thể hiện bằng tiền, thể hiện sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh doanh.

Nội dung cơ bản và nguyên tắc của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

1.2.1 Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối trực tiếp đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

1.2.1.1 Các nguyên tắc cơ bản theo VAS 01

Mọi nghiệp vụ kinh tế và tài chính của doanh nghiệp, bao gồm tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí, cần được ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền Báo cáo tài chính được lập dựa trên nguyên tắc dồn tích, phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Nguyễn Hải Trang, sinh viên lớp CQ55/21.08, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm tra các khoản doanh thu và chi phí trong quá khứ, hiện tại và tương lai Việc xác định và ghi nhận đúng thời điểm các khoản này là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc, được xác định dựa trên số tiền đã trả hoặc giá trị hợp lý tại thời điểm ghi nhận Giá gốc này sẽ được phản ánh vào chi phí trong kỳ khi tài sản tạo ra lợi ích kinh tế hoặc khi có tổn thất do giảm giá trị Do đó, việc xác định kịp thời thời điểm và giá trị lợi ích kinh tế hoặc giá trị suy giảm của tài sản là cần thiết để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

Việc ghi nhận doanh thu và chi phí cần phải nhất quán và đồng bộ Mỗi khi ghi nhận doanh thu, cần phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó Chi phí này có thể bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ tạo ra doanh thu hoặc chi phí từ các kỳ trước, cũng như các khoản chi phí phải trả liên quan đến doanh thu trong kỳ hiện tại.

Việc áp dụng chính sách kế toán để xác định và ghi nhận doanh thu, chi phí cần phải nhất quán trong ít nhất một kỳ kế toán năm Nếu có sự thay đổi trong chính sách hoặc phương pháp kế toán đã chọn, doanh nghiệp phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Thận trọng là quá trình xem xét và phán đoán cần thiết để thực hiện các ước tính kế toán trong bối cảnh không chắc chắn Nguyên tắc thận trọng yêu cầu các kế toán viên phải đánh giá và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra các quyết định tài chính.

- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không quá lớn;

- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập

- Không đánh giá thấp hon giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí

SV: Nguyễn Hải Trang 10 Lớp CQ55/21.08

Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng rõ ràng về khả năng thu được lợi ích kinh tế, trong khi chi phí phải được ghi nhận khi có chứng cứ xác thực về khả năng phát sinh chi phí.

=> Vì vậy cần xác định đúng giá trị và ghi nhận đúng thời điểm các khoản tài sản, nợ phải trả, doanh thu, chi phí

Thông tin được coi là trọng yếu khi sự thiếu hụt hoặc thiếu chính xác của nó có thể gây ra sai lệch lớn trong báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Tính trọng yếu của thông tin phụ thuộc vào cả độ lớn và tính chất, cần được xem xét từ cả hai góc độ định lượng và định tính.

1.2.1.2 Chuẩn mực kế toán VAS 02 – Hàng tồn kho

Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc yêu cầu xác định chính xác các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh Trong đó, giá gốc hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác cần thiết để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

Các chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm:

- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường

Chi phí bảo quản hàng tồn kho bao gồm các khoản chi cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo, đồng thời tuân thủ các quy định tại đoạn 06 của chuẩn mực.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp

SV: Nguyễn Hải Trang 11 Lớp CQ55/21.08

Khi hàng tồn kho được tiêu thụ, giá gốc của nó sẽ được ghi nhận vào chi phí trong báo cáo kết quả kinh doanh Giá trị này được xác định theo một trong các phương pháp kế toán phù hợp.

- Phương pháp tính theo giá địch danh

- Phương pháp bình quân gia quyền

- Phương pháp nhập trước, xuất trước

Khi hàng tồn kho bị tổn thất do giảm giá trị, giá gốc của hàng hóa sẽ được phản ánh trong Báo cáo Kết quả Kinh doanh (BCKQKD) thông qua việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

1.2.1.3 Nguyên tắc, điều kiện xác định doanh thu theo chuẩn mực VAS 14

- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu và sẽ thu được

Doanh thu từ giao dịch được xác định dựa trên thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản Giá trị doanh thu được tính bằng giá trị hợp lý của các khoản thu đã nhận hoặc sẽ nhận, sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng hóa bị trả lại.

Khi doanh thu liên quan đến các khoản tiền hoặc tương đương tiền chưa được nhận ngay, giá trị doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản thu trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận Việc này được thực hiện theo tỷ lệ lãi suất hiện hành, và giá trị thực tế có thể thấp hơn giá trị danh nghĩa dự kiến sẽ thu được sau này.

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp cung cấp dịch vụ

1.3.1 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ

- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng

- Hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng

SV: Nguyễn Hải Trang 18 Lớp CQ55/21.08

- Biên bản nghiệm thu, biên bản xác nhận khối lượng công việc đã hoàn thành, đề nghị thanh toán

- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Séc chuyển khoản, Séc thanh toán, Ủy nhiệm thu, Giấy báo Có, Bảng sao kê tài khoản ngân hàng,…

Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” được sử dụng để ghi nhận doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.

TK 511 có 6 TK cấp 2 (theo thông tư 200/2014-BTC):

+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa

+ TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm

+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ

+ TK 5114 - Doanh thu trợ giá, trợ cấp

+ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

Sơ đồ 1.1 Trình tự kế toán Doanh thu cung cấp dịch vụ

SV: Nguyễn Hải Trang 19 Lớp CQ55/21.08

Doanh thu từ việc bán hàng trực tiếp cho khách hàng hoặc các đơn vị nội bộ được ghi nhận khi đại lý chấp nhận thanh toán Điều này bao gồm giá bán trả ngay cho hàng trả góp và giá trị hợp lý của vật tư, hàng hóa được trao đổi.

(2a): Doanh thu chưa thực hiện (tổng giá thanh toán) khi nhận trước khoản tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng cho nhiều kỳ

(2b): Định kỳ tính và kết chuyển doanh thu cung cấp dịch vụ chưa thực hiện đã ghi nhận ở kỳ trước được thực hiện ở kỳ này

(3a): Doanh thu bán hàng bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại;

(3b):Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, giảm giá, chiết khấu thương mại;

(4): Kết chuyển các khoản làm giảm trừ doanh thu: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại;

(5): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh

1.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:

Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu:

Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng khi mua hàng với số lượng lớn Hình thức này thường được áp dụng trong các lĩnh vực dịch vụ như du lịch và spa, giúp thu hút khách hàng và tăng doanh thu cho doanh nghiệp.

Giảm giá hàng bán là khoản khấu trừ dành cho người mua khi sản phẩm hoặc dịch vụ không đạt chất lượng hoặc không đủ tiêu chuẩn theo quy định trong hợp đồng kinh tế.

Kế toán cần ghi chép chi tiết về chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại theo từng khách hàng và loại dịch vụ Cuối kỳ, toàn bộ thông tin này sẽ được chuyển sang tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần trong kỳ.

Chứng từ kế toán sử dụng:

- Phiếu chi, Giấy báo nợ ngân hàng, các chứng từ nộp thuế,…

SV: Nguyễn Hải Trang 20 Lớp CQ55/21.08

- Văn bản đề nghị giảm giá

Tài khoản sử dụng: Tài khoản 521

Sơ đồ 1.2 Hạch toán TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

(1a): Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ

(1b): Thuế GTGT phải nộp được giảm (nếu có)

(2a): Các khoản thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp

(3): Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại

1.3.3 Kế toán các khoản chi phí trong doanh nghiệp cung cấp dịch vụ

❖ Giá vốn hàng bán: Trị giá vốn của dịch vụ là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình cung cấp dịch vụ

Sản phẩm dịch vụ hoàn thành không thể lưu trữ như hàng hóa vật chất, mà được ghi nhận vào giá vốn hàng bán ngay lập tức Do đó, đối với các dịch vụ đã hoàn thành, việc tính toán chi phí và giá trị trở nên quan trọng trong việc quản lý tài chính.

Khi doanh thu chưa được ghi nhận, chi phí cho các lao vụ vẫn được xem là chi phí của sản phẩm chưa hoàn thành Giá vốn của dịch vụ đã cung cấp thường bao gồm: tiền công, tiền lương, công tác phí của nhân lực thực hiện dịch vụ, giá trị của các dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, kế toán ghi nhận các chi phí phát sinh vào TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Cuối kỳ kinh doanh, do sản phẩm dịch vụ không có hình thái hiện vật, giá thành sản phẩm hoàn thành sẽ được chuyển từ TK 154 sang TK 632 - Giá vốn hàng bán Giá thành sản phẩm dịch vụ thể hiện bằng tiền các hao phí lao động sống và lao động vật hoá cần thiết để cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi liên quan đến hoạt động quản lý và điều hành chung, như chi phí hành chính, tổ chức, văn phòng, dịch vụ mua ngoài và khấu hao.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm tổng chi phí thuế hiện hành và chi phí thuế hoãn lại, được tính toán để xác định lợi nhuận hoặc lỗ trong một kỳ kế toán.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định dựa trên số thuế phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm, cùng với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ:

- Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm

Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ năm trước là một quá trình quan trọng trong kế toán thuế Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại, phát sinh từ các sự kiện hoặc giao dịch trước đó Việc này không chỉ giúp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn tối ưu hóa nghĩa vụ thuế trong tương lai.

- Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm

SV: Nguyễn Hải Trang 22 Lớp CQ55/21.08

- Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước

- Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn bán lẻ…

- Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có

- Bảng kê thanh toán tạm ứng và các chứng từ liên quan khác

- TK 632- Giá vốn hàng bán

- TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp:

Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ và bao gồm 8 tài khoản cấp 2 theo hướng dẫn của Thông tư 200/2014 – BTC Tuy nhiên, các doanh nghiệp có thể tùy chỉnh thiết kế các tài khoản cấp 2 phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình trong quá trình theo dõi.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản mục quan trọng như chi phí nhân viên quản lý (TK6421), chi phí vật liệu quản lý (TK6422), và chi phí đồ dùng văn phòng (TK6423) Ngoài ra, chi phí khấu hao tài sản cố định (TK6424) cũng cần được xem xét, cùng với các khoản thuế, phí và lệ phí (TK6425) Để đảm bảo hoạt động hiệu quả, doanh nghiệp còn phải dự trù chi phí dự phòng (TK6426) và chi phí dịch vụ mua ngoài (TK6427).

TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác

- TK 821 – Chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp

Tài khoản 821 có 2 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

+ Tài khoản 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

- Các tài khoản liên quan khác: TK 154, 111, 112…

SV: Nguyễn Hải Trang 23 Lớp CQ55/21.08

Sơ đồ 1.3 Trình tự kế toán Giá vốn dịch vụ

(1): Hạch toán các khoản tiền tạm ứng, chi phí phục vụ cung cấp dịch vụ

(2): Kết chuyển chi phí dịch vụ thực hiện trong kỳ sang tài khoản giá vốn

(3): Cuối kì kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh

SV: Nguyễn Hải Trang 24 Lớp CQ55/21.08

Sơ đồ 1.4 Hạch toán TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

(1): Chi phí tiền lương, và các khoản trích trên lương

(2): Chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng phân bổ dần và chi phí trích trước cho công tác quản lý doanh nghiệp

(3): Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp

(4a): Chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp

(4b): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)

(4c): Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp

SV: Nguyễn Hải Trang 25 Lớp CQ55/21.08

(5): Trích lập dự phòng phải trả về các hoạt động có rủi ro lớn

Hoàn nhập số chênh lệch giữa khoản dự phòng phải thu khó đòi chưa sử dụng hết từ năm trước lớn hơn số phải trích lập trong năm nay.

(7): Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp

(8): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh

Sơ đồ 1.5 Hạch toán TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán

Kế toán trên máy vi tính là hình thức kế toán thực hiện thông qua phần mềm chuyên dụng, được thiết kế dựa trên một trong bốn hình thức kế toán hoặc sự kết hợp của chúng Nhân viên kế toán sẽ nhập liệu dựa trên chứng từ kế toán, và phần mềm sẽ tự động cập nhật dữ liệu vào các sổ kế toán liên quan Mặc dù phần mềm không hiển thị toàn bộ quy trình ghi sổ, nhưng vẫn đảm bảo in đầy đủ các sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.

Phần mềm kế toán được thiết kế theo từng hình thức kế toán sẽ có các loại sổ tương ứng, tuy nhiên, các loại sổ này có thể không hoàn toàn giống với mẫu sổ kế toán ghi tay.

Hàng ngày, kế toán dựa vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra để ghi sổ Công việc này bao gồm xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có, sau đó nhập dữ liệu vào máy vi tính thông qua các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán.

SV: Nguyễn Hải Trang 31 Lớp CQ55/21.08

Sơ đồ 1.8 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

Nhập số liệu hàng ngày:

In sổ, báo cáo cuối tháng cuối năm: Đối chiếu:

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

SV: Nguyễn Hải Trang 32 Lớp CQ55/21.08

Trong chương 1, luận văn đã trình bày các lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp Điều này tạo nền tảng cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group trong chương 2 Đồng thời, luận văn cũng đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong chương 3.

SV: Nguyễn Hải Trang 33 Lớp CQ55/21.08

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐÀO TẠO VÀ TƯ VẤN DDP GROUP

Tổng quan công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

2.1.1.1 Giới thiệu về công ty

• Tên công ty bằng tiếng Việt : Công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group

• Tên công ty bằng tiếng Anh: DDP GROUP EDUCATION & CONSULTING COMPANY LIMITED

• Địa chỉ trụ sở chính : Tầng 15 tháp C, 219 Phố Trung Kính, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Việt Nam

2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Doanh nghiệp Việt Nam đang nỗ lực chuyển mình trong kỷ nguyên số để cạnh tranh toàn cầu, và dữ liệu kế toán quản trị trở thành công cụ quan trọng giúp chủ doanh nghiệp hiểu rõ sức mạnh nội lực, từ đó đưa ra quyết định kinh doanh nhanh chóng và chính xác Ngoài việc tối đa hóa lợi nhuận, dữ liệu kế toán quản trị còn đóng vai trò như hàng rào kiểm soát bảo vệ doanh nghiệp và là yếu tố then chốt trong việc xây dựng chiến lược phát triển Tuy nhiên, dữ liệu này cần phải “đúng đắn và phù hợp với mức độ phát triển của mỗi doanh nghiệp” Để đáp ứng yêu cầu này, người làm nghề tài chính – kế toán cần trang bị thêm các kỹ năng quản trị, kỹ năng mềm và kỹ năng lãnh đạo.

Nguyễn Hải Trang, 34 tuổi, thuộc lớp CQ55/21.08, đã phát triển kỹ năng số để hoạt động hiệu quả như một nhà phân tích và chiến lược gia, đồng thời hỗ trợ lãnh đạo công ty trong việc xây dựng và phát triển doanh nghiệp.

Nghề kế toán đang phải đối mặt với thách thức lớn trong thời đại 4.0, khi nhiều công việc trong lĩnh vực tài chính – kế toán có nguy cơ bị mất đi Điều này đòi hỏi những người làm nghề kế toán cần phải thích ứng và nâng cao kỹ năng để tồn tại và phát triển trong môi trường công nghệ ngày càng phát triển.

DDP Group, được thành lập vào năm 2018, cam kết cung cấp dịch vụ toàn diện từ Cố vấn, Tư vấn, Đào tạo đến Huấn luyện với sứ mệnh "Kiến tạo một cộng đồng Kế toán thịnh vượng và giúp Doanh nghiệp phát triển bền vững" Công ty tự tin áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực Tài chính Kế toán, nhằm tạo ra những bước ngoặt quan trọng cho sự phát triển đột phá của ngành Tài chính Kế toán tại Việt Nam.

Công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và kế toán, phục vụ đa dạng đối tượng khách hàng Tuy nhiên, sản phẩm và dịch vụ chủ yếu của công ty tập trung vào việc hỗ trợ các doanh nghiệp.

Công ty cung cấp đa dạng dịch vụ, bao gồm tư vấn doanh nghiệp, xây dựng hệ thống tài chính - kế toán, huấn luyện cá nhân và huấn luyện doanh nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của khách hàng.

Với đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp và các chuyên gia, cố vấn dày dạn kinh nghiệm từ các trường đại học và cơ quan tài chính hàng đầu, công ty chúng tôi cam kết đáp ứng mọi nhu cầu công việc Chúng tôi đảm bảo chất lượng dịch vụ và tiến độ thực hiện, nhằm mang lại sự hài lòng tối đa cho đối tác và khách hàng.

SV: Nguyễn Hải Trang 35 Lớp CQ55/21.08

2.1.2 Đặc điểm kinh doanh của Công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group

Công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group hướng đến việc cung cấp dịch vụ toàn diện bao gồm Cố vấn, Tư vấn, Đào tạo và Huấn luyện Để đạt được mục tiêu này, DDP Group hiện đang cung cấp đa dạng dịch vụ như Tư vấn doanh nghiệp, xây dựng hệ thống tài chính-kế toán, huấn luyện cá nhân và huấn luyện doanh nghiệp.

- Tư vấn doanh nghiệp cung cấp về:

+ Tư vấn vận dụng tối ưu chính sách thuế

+ Tư vấn huy động vốn với lãi suất tối ưu

+ Tư vấn chuyên môn, nghiệp vụ tài chính – kế toán – thuế chuyên sâu

+ Tư vấn điều tra gian lận trong tài chính – kế toán

- Huấn luyện cá nhân: Đây là dịch vụ huấn luyện 1:1 (1 coach làm việc với 1 khách hàng) hoặc

Group coaching (một coach làm việc với 1 nhóm khách hàng) theo format của

DDP Finance coaching hỗ trợ khách hàng cá nhân trong việc đạt được tự do tài chính và tối ưu hóa tài chính doanh nghiệp một cách chuyên nghiệp và có hệ thống.

Huấn luyện tài chính cá nhân gồm các dịch vụ sau:

1) Huấn luyện quản trị tài chính Doanh nghiệp: là dịch vụ giúp đỡ chủ Doanh nghiệp tự tổ chức xây dựng và vận hành hệ thống quản trị tài chính – kế toán của Doanh nghiệp một cách hiệu quả

2) Huấn luyện chuyên gia Quản trị TCKT trong Doanh nghiệp: là dịch vụ giúp đỡ nhân sự tài chính – kế toán phát triển trở thành một chuyên gia tài chính – kế toán trong chính doanh nghiệp mình đang phục vụ Từ đó, phát triển thăng tiến trong nghề nghiệp và sự nghiệp cá nhân

3) Cố vấn quản trị gia sản: là dịch vụ giúp đỡ một cá nhân có nhiều nguồn thu nhập, có khối tài sản giá trị biết cách tự hoạch định chiến lược tài chính với các mục tiêu khác nhằm đảm bảo cân bằng và an toàn cuộc sống như: thiết lập

Nguyễn Hải Trang, sinh năm 1987, hiện đang theo học lớp CQ55/21.08, chuyên sâu về các lĩnh vực chiến lược, quản trị rủi ro, quản trị mối quan hệ, quản trị cân bằng cuộc sống, quản trị pháp lý và thuế, cùng với quản lý các hoạt động xã hội và tài sản.

Dịch vụ huấn luyện doanh nghiệp của chúng tôi bao gồm huấn luyện 1:1 (một huấn luyện viên làm việc với một khách hàng) và huấn luyện nhóm (một huấn luyện viên làm việc với một nhóm khách hàng) theo định dạng của DDP Chúng tôi cung cấp huấn luyện tài chính nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đạt được sự an toàn và tối ưu hóa tài chính một cách bài bản và chuyên nghiệp.

Huấn luyện tài chính doanh nghiệp gồm các dịch vụ sau:

1) Huấn luyện quản trị tài chính Doanh nghiệp: là dịch vụ giúp phòng kế toán của Doanh nghiệp tự tổ chức xây dựng và vận hành hệ thống quản trị tài chính – kế toán của Doanh nghiệp một cách hiệu quả

2) Tái cấu trúc Doanh nghiệp: là dịch vụ cố vấn các hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp

3) Mua bán – sáp nhập: là dịch vụ tư vấn hoặc cố vấn các hoạt động mua bán – sáp nhập doanh nghiệp

2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group

SV: Nguyễn Hải Trang 37 Lớp CQ55/21.08

• Tổng giám đốc- sáng lập viên: Bà Đỗ Thị Hướng Dương

Thực trạng kế toán doanh thu tại công ty

2.2.1 Đặc điểm doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty

Công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group chuyên cung cấp dịch vụ tài chính, bao gồm tư vấn thuế, tư vấn tài chính và dịch vụ kế toán, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động tài chính của mình.

Công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group, hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, có những đặc điểm riêng biệt ảnh hưởng đáng kể đến việc ghi nhận doanh thu trong kỳ kinh doanh.

- Hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty trải dài trên nhiều lĩnh vực và các lĩnh vực lại có đặc thù riêng biệt

- Do đặc thù của ngành nghề nên công ty thường có công suất hoạt động cao ở các tháng đầu mỗi quý và tháng cuối năm tài chính

Sản phẩm của công ty chủ yếu là những kiến thức chuyên sâu về kế toán và thuế, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cho khách hàng.

SV: Nguyễn Hải Trang 46 Lớp CQ55/21.08

Các doanh thu phát sinh chủ yếu trong công ty bao gồm: doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác

Chi phí phát sinh tại công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group chủ yếu bao gồm giá vốn, chi phí hoạt động tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác Do công ty không có bộ phận bán hàng, nên không phát sinh chi phí liên quan đến bộ phận này Các chi phí chủ yếu trong kỳ gồm lương và các khoản trích theo lương, công tác phí, chi phí tiếp khách, photo tài liệu, chuyển phát nhanh và chi phí hoạt động tài chính Việc tập hợp chi phí được thực hiện theo từng hợp đồng và hóa đơn Hầu hết các công ty trong lĩnh vực tư vấn, kế toán có chi phí phát sinh chủ yếu từ nhân công, công tác phí, đi lại và ăn uống, trong khi chi phí từ hoạt động mua ngoài rất ít, tạo cơ hội cho hành vi mua chứng từ và làm khống công tác phí, ảnh hưởng lớn đến việc ghi nhận chi phí Chi phí dịch vụ, khách sạn cho cán bộ, công nhân viên đi công tác thay đổi theo mức độ phát triển của từng vùng, với nhiều nơi không cung cấp chứng từ như hóa đơn GTGT, gây khó khăn trong ghi nhận và thanh toán cho nhân viên.

2.2.2 Thực trạng thu nhận thông tin về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group

2.2.2.1 Các trường hợp phát sinh doanh thu chủ yếu

❖ Doanh thu cung cấp dịch vụ:

- Quy trình cung cấp dịch vụ như sau:

1 Giám đốc tiếp nhận yêu cầu gửi báo giá của các đơn vị khách hàng

2 Ban giám đốc và kế toán trưởng họp, phân tích khách hàng và lập báo giá

3 Lập hồ sơ báo giá gửi cho đơn vị khách hàng

4 Khách hàng nhận báo giá nếu đồng ý và phản hồi, giám đốc lập kế hoạch cung cấp dịch vụ

SV: Nguyễn Hải Trang 47 Lớp CQ55/21.08

5 Phòng kế toán được giao nhiệm vụ làm kế toán theo phạm vi trong hợp đồng

6 Trong quá trình thực hiện làm kế toán, nhận tài liệu, trao đổi kết quả công việc và các vấn đề cần lưu ý với khách hàng

7 Lập báo cáo kế toán hàng tháng và lưu trữ hồ sơ

8 Gửi yêu cầu thanh toán, phát hành hóa đơn GTGT, ghi nhận doanh thu

9 Khách hàng thanh toán: lập phiếu thu nếu là tiền mặt, hoặc căn cứ vào giấy báo

Có của ngân hàng tiến hành ghi sổ kế toán

10 Kế toán chuyển phiếu thu qua thủ quỹ để tiến hành thu tiền (nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt)

- Bộ chứng từ của công ty liên quan đến xác định và ghi nhận doanh thu:

+ Biên bản nghiệm thu, biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành

+ Đề nghị tạm ứng, đề nghị thanh toán

+ Phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng

+ Bảng sao kê tài khoản ngân hàng

Trích tài liệu thực tế tại doanh nghiệp:

Vào tháng 12 năm 2020, công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group đã hoàn thành giai đoạn 2 cung cấp dịch vụ tư vấn cho công ty TNHH GH Consults theo hợp đồng số 2705/DDPGH/2020, với tổng phí là 1.141.380.000 VNĐ (chưa bao gồm thuế VAT 10%) Kế toán của DDP Group đã lập và gửi hóa đơn GTGT cho công ty GH, đồng thời tiến hành ghi nhận doanh thu từ dịch vụ Tuy nhiên, công ty GH vẫn chưa thực hiện thanh toán.

Kế toán công ty dựa vào hóa đơn GTGT đã lập để hạch toán ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ

SV: Nguyễn Hải Trang 48 Lớp CQ55/21.08

Hình 2.2 Hóa đơn Giá trị gia tăng phí dịch vụ tư vấn xuất cho Công ty TNHH

❖ Các khoản giảm trừ doanh thu:

Đối với các công ty sản xuất và kinh doanh dịch vụ thông thường, các khoản giảm trừ doanh thu thường bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại Tuy nhiên, công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group, do đặc thù lĩnh vực kế toán, không áp dụng chính sách giảm giá hàng bán hay chiết khấu thương mại cho khách hàng Vì vậy, chỉ tiêu các khoản giảm trừ doanh thu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thường bằng 0.

2.2.2.2 Các trường hợp phát sinh chi phí chủ yếu

Công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group chuyên hoạt động trong lĩnh vực tài chính, nơi yếu tố con người đóng vai trò then chốt trong việc phát triển sản phẩm và dịch vụ Do đó, tiền lương, các khoản trích theo lương và công tác phí là những chi phí lớn nhất trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

- Bộ chứng từ liên quan:

+ Giấy đề nghị tạm ứng

Quyết định cử nhân viên đi công tác và phê duyệt chi phí công tác là bước quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp Các tài liệu liên quan như phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy báo nợ của ngân hàng và bảng sao kê tài khoản ngân hàng cần được chuẩn bị đầy đủ để đảm bảo tính minh bạch và hợp lệ trong quá trình thanh toán.

+ Hóa đơn GTGT của người bán

SV: Nguyễn Hải Trang 50 Lớp CQ55/21.08

Hình 2.3 Mẫu giấy đề nghị tạm ứng của công ty

❖ Chi phí quản lý doanh nghiệp

Công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group chủ yếu chịu các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, bao gồm chi phí nhân viên quản lý, chi phí văn phòng phẩm, chi phí chuyển phát nhanh và chi phí công tác.

+ Bảng chấm công, bảng tính lương, bảng thanh toán tiền lương của nhân viên

SV: Nguyễn Hải Trang 51 Lớp CQ55/21.08

+ Hóa đơn GTGT mua văn phòng phẩm, chi phí chuyển phát nhanh, hóa đơn dịch vụ ăn uống, lưu trú,…

+ Thông báo kết quả đóng BHXH (C12)

+ Phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy báo nợ của ngân hàng

Hình 2.4 Mẫu bảng chấm công tại công ty

Hình 2.5 Mẫu bảng tính lương được sử dụng trong công ty

SV: Nguyễn Hải Trang 52 Lớp CQ55/21.08

Cuối kỳ kế toán, sau khi xác định được doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán cần dựa vào các sổ chi tiết như TK 511, TK 515, TK 632, và TK 542 Trước khi kết chuyển kết quả kinh doanh, kế toán phải kiểm tra kỹ lưỡng từng loại tài khoản, bao gồm các nghiệp vụ, hóa đơn và chứng từ, nhằm tránh tình trạng kết chuyển nhiều lần.

Kế toán cần chú ý kiểm tra kỹ lưỡng từng chứng từ nghiệp vụ và các khoản chi phí để tổng hợp những khoản không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp Việc này giúp tránh rủi ro trong việc kê khai sai tờ khai quyết toán thuế, nộp thiếu số thuế vào ngân sách nhà nước, và giảm thiểu khả năng bị phạt chậm nộp khi cơ quan thuế tiến hành thanh tra.

Hàng quý, kế toán dựa vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp vào chi phí Cuối năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện quyết toán thuế TNDN và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào chi phí thuế của năm tài chính.

2.2.3 Nguyên tắc và phương pháp xác định doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group

Kế toán công ty ghi nhận doanh thu từ dịch vụ khi hoàn thành các điều kiện hợp đồng và được khách hàng chấp nhận thanh toán Doanh thu và các khoản phải thu sẽ được ghi nhận cùng với thuế GTGT đầu ra Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ trong kê khai thuế GTGT, do đó, doanh thu từ dịch vụ được tính là toàn bộ số tiền thu được trước khi có thuế giá trị gia tăng.

Thời điểm xác định và ghi nhận doanh thu

SV: Nguyễn Hải Trang 53 Lớp CQ55/21.08

Doanh thu từ hợp đồng cung cấp dịch vụ được xác định và ghi nhận khi dịch vụ đã được hoàn thành theo thỏa thuận và khách hàng xác nhận thông qua biên bản nghiệm thu.

Công ty DDP đã ký hợp đồng trị giá 200.000.000 đồng với công ty Công nghệ Mintek để cung cấp dịch vụ phân tích số liệu và xây dựng chiến lược thuế Sau khi hoàn tất dịch vụ, hai bên đã lập biên bản nghiệm thu và công ty DDP tiến hành lập biên bản thanh lý hợp đồng, gửi đề nghị thanh toán đến Mintek Khi công ty Mintek chấp nhận thanh toán, kế toán DDP ghi nhận doanh thu từ dịch vụ và chi phí phát sinh vào giá vốn.

Kế toán ghi nhận doanh thu:

Nợ TK 131 (chi tiết Công ty Mintek) 220.000.000

Một số đánh giá về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group

doanh tại Công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group

2.3.1 Ưu điểm a Đánh giá về tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group được tổ chức gọn nhẹ với sự phân công công việc hợp lý Nhiệm vụ và trách nhiệm của từng cá nhân được quy định rõ ràng và thực hiện một cách nghiêm túc.

SV: Nguyễn Hải Trang 74 Lớp CQ55/21.08

Hiện nay, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức dựa trên quy mô hoạt động và đặc thù lĩnh vực kinh doanh, bao gồm các vị trí như kế toán trưởng, kế toán thanh toán, kế toán tiền lương, kế toán tiền, thủ quỹ, kế toán bán hàng và kế toán xác định kết quả kinh doanh.

Các thành viên trong phòng kế toán của Công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group luôn duy trì mối quan hệ công việc chặt chẽ và phối hợp nhịp nhàng trong quá trình làm việc DDP Group nổi bật trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tư vấn kế toán nhờ vào đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ cao và nắm vững các quy định về thuế, kế toán và tài chính Điều này mang lại lợi thế lớn cho công ty, khi đội ngũ kế toán nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các nhân viên và phòng ban khác.

Công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group đã tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc và chính sách của Bộ Tài chính, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước và luôn tuân thủ Luật kế toán Việt Nam cùng các chuẩn mực kế toán hiện hành, bao gồm Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 53/2016/TT-BTC Công ty linh hoạt áp dụng các chuẩn mực kế toán trong hoạt động kinh doanh, đồng thời điều chỉnh hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và thực tiễn tại công ty.

Các chứng từ kế toán của công ty không chỉ tuân thủ các quy định bắt buộc mà còn theo dõi chi tiết từng đối tượng để nâng cao hiệu quả quản lý.

Dựa theo hệ thống tài khoản hướng dẫn tại TT 200/2014/TT-BTC, công ty đã thực hiện việc theo dõi chi tiết một số tài khoản bổ sung phù hợp với điều kiện kinh doanh và nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.

SV: Nguyễn Hải Trang 75 Lớp CQ55/21.08

Hệ thống sổ sách kế toán của công ty chủ yếu tuân theo mẫu sổ của hình thức Nhật ký chung, với một số sổ được thiết kế để kết hợp các sổ sách liên quan đến quá trình vận động của đối tượng kế toán Điều này giúp giảm thiểu số lượng sổ sách và đơn giản hóa công tác hạch toán.

Các báo cáo tài chính được lập theo quy định của Bộ Tài chính nhằm hỗ trợ ban lãnh đạo trong việc theo dõi sát sao tình hình hoạt động của Công ty.

Công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group đã áp dụng phần mềm kế toán trong quy trình hạch toán và quản lý, giúp giảm bớt khối lượng công việc hàng ngày cho kế toán viên Hệ thống này tự động hóa việc kiểm tra và đối chiếu thông tin, từ đó hạn chế sai sót và nâng cao hiệu quả công việc.

Công ty thường xuyên cập nhật phiên bản mới nhất của phần mềm HTKK từ Cục thuế, hiện tại là HTKK 4.5.5, để tối ưu hóa các tính năng và đảm bảo quá trình kê khai cũng như nộp thuế trên trang thuedientu diễn ra liên tục, không bị gián đoạn.

Kế toán trưởng có trách nhiệm cập nhật và truyền đạt kịp thời các quy định mới về hạch toán, thuế và mức đóng bảo hiểm cho đội ngũ kế toán viên Điều này nhằm đảm bảo rằng các hoạt động hạch toán và kê khai được thực hiện đúng quy định Đồng thời, kế toán trưởng cũng đánh giá tình hình kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh chính xác.

Công ty chú trọng đến kế toán doanh thu và chi phí, xác định kết quả kinh doanh một cách hiệu quả Các khoản chi phí được theo dõi chặt chẽ và thường xuyên đánh giá nhằm giảm thiểu chi phí không cần thiết Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện của chuẩn mực kế toán Việt Nam và các điều khoản trong hợp đồng.

Quy trình hạch toán của công ty được thiết lập chặt chẽ và hợp lý, với hệ thống luân chuyển chứng từ đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời và phù hợp với mô hình hoạt động cũng như điều kiện kinh doanh hiện tại.

SV: Nguyễn Hải Trang 76 Lớp CQ55/21.08

Kế toán chi tiết về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group được thực hiện hiệu quả, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn ghi nhận theo quy định Thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí được xác định chính xác, với việc ghi chép và hạch toán rõ ràng, chi tiết theo chế độ kế toán áp dụng Công ty tuân thủ quy trình mua, bán và thanh toán đúng đắn về mặt chứng từ và hạch toán Đội ngũ kế toán viên trẻ tuổi nhưng có trình độ chuyên môn cao, nhiệt huyết và năng động, không chỉ thực hiện công việc kế toán hàng ngày mà còn hỗ trợ nhiều mảng quan trọng khác trong công ty.

Công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group nổi bật trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính-kế toán và thuế nhờ đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ cao và am hiểu sâu sắc các quy định pháp luật liên quan Sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các phòng ban khác trong công ty cũng tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ kế toán, góp phần nâng cao hiệu quả công việc và mang lại lợi thế cạnh tranh cho DDP Group.

Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả là yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp và nền kinh tế quốc dân, yêu cầu các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý hiệu quả để nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh Việc thực hiện kế toán đúng chế độ của Nhà nước là cần thiết, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường với nhiều cơ hội và thách thức Các doanh nghiệp cần đảm bảo tính khoa học và hợp lý trong kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này, nhưng yêu cầu cụ thể sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp và điều kiện môi trường Hơn nữa, sự phát triển không ngừng của nền kinh tế cũng dẫn đến những thay đổi trong vấn đề kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.

Việc xác định kết quả kinh doanh chính xác là rất quan trọng, vì nó phản ánh mục tiêu hoạt động của công ty Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, cần tập trung nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là một phần quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp Việc hoàn thiện quy trình kế toán không chỉ giúp đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính mà còn hỗ trợ quản lý hiệu quả hoạt động kinh doanh.

SV: Nguyễn Hải Trang 80 Lớp CQ55/21.08

Hạch toán doanh thu và chi phí chính xác là yếu tố quan trọng phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Điều này đảm bảo rằng thông tin và số liệu được cung cấp kịp thời, chính xác cho nhà quản trị, từ đó hỗ trợ việc đưa ra quyết định hợp lý và thuận tiện cho công tác giám sát của cơ quan Nhà nước.

Hạch toán đúng phần hành doanh thu và chi phí không chỉ giúp xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ mà còn nâng cao hiệu quả lao động của các bộ phận Để công tác hạch toán kế toán ngày càng hoàn thiện và phù hợp với thực tế doanh nghiệp, cần đảm bảo tuân thủ chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam, từ đó hoàn thiện hơn nữa quy trình kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.

Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Để hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần tuân thủ những nguyên tắc sau:

- Hoàn thiện phải tuân thủ hệ thống kế toán, chế độ kế toán do Nhà nước ban hành Việc chấp nhận

Hoàn thiện quy trình phải dựa trên những đặc điểm riêng biệt của từng doanh nghiệp, bao gồm tổ chức sản xuất, loại hình doanh nghiệp và yêu cầu quản lý khác nhau Mỗi công ty đều có những yếu tố đặc thù cần được xem xét để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

- Hoàn thiện phải đảm bảo cung cấp thông tin một cách trung thực, khách quan cho người sử dụng thông tin

Hoàn thiện doanh nghiệp cần dựa trên nguyên tắc tiết kiệm chi phí Mục tiêu chính của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận; lợi nhuận càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group, tôi đã có cơ hội tìm hiểu sâu về tình hình kế toán doanh thu và chi phí, cũng như quy trình xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Hải Trang 81 Lớp CQ55/21.08

Công ty đã thực hiện tốt công tác kế toán, đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp, đồng thời tuân thủ pháp luật Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.

Nội dung định hướng hoàn thiện

Mục tiêu chính của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, và để đạt được điều này, việc quản lý hiệu quả kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh đóng vai trò quan trọng.

Qua quá trình thực tập tại Công ty, em nhận thấy rằng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh vẫn còn một số hạn chế Nếu những vấn đề này được khắc phục, phần hành kế toán sẽ hoàn thiện và đạt hiệu quả cao hơn Dưới đây là một số kiến nghị của em nhằm cải thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty.

Công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group là một doanh nghiệp vừa và nhỏ với cấu trúc gọn nhẹ, phù hợp với quy mô hoạt động Công ty chú trọng vào chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn cao, có khả năng thích ứng với sự biến đổi của thị trường và linh hoạt trong công việc.

❖ Kiến nghị 1: Về bộ máy kế toán:

Công ty cần tuyển dụng thêm nhân viên kế toán để nâng cao chuyên môn, giảm bớt khối lượng công việc cho đội ngũ hiện tại, từ đó cải thiện hiệu quả quản lý, kiểm tra và quản trị nội bộ.

Bộ máy kế toán của công ty cần được chuyên môn hóa và phân công công việc rõ ràng cho từng bộ phận Công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group, cùng với các công ty dịch vụ kế toán và tư vấn thuế, đều có đặc điểm chung là không có nguyên vật liệu, hàng tồn kho và chi phí mua ngoài thấp.

Nguyễn Hải Trang, sinh viên lớp CQ55/21.08, nhấn mạnh rằng chi phí nhân viên, bao gồm lương và công tác phí, là yếu tố hạn chế chính của công ty Sản phẩm chủ yếu của công ty là kiến thức chuyên sâu về kế toán và thuế, vì vậy các phần hành kế toán không quá phức tạp Một nhân viên có thể đảm nhiệm nhiều phần hành liên quan, nhưng vẫn cần đảm bảo theo dõi chặt chẽ, chi tiết và không chủ quan.

❖ Kiến nghị 2: Về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Công ty nên thiết lập chính sách thanh toán ưu đãi cho khách hàng khi họ thanh toán sớm, nhằm khuyến khích hành vi này và giảm thiểu rủi ro nợ xấu Một giải pháp khả thi là yêu cầu khách hàng tạm ứng một phần giá trị hợp đồng trong các điều khoản thanh toán, giúp bảo đảm rằng công ty sẽ thu hồi được toàn bộ giá trị dịch vụ đã cung cấp.

Công ty cần trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi cho từng khách hàng khi nợ đã quá hạn thanh toán theo hợp đồng và đã được doanh nghiệp đòi nhiều lần mà vẫn chưa thu hồi được Việc này không chỉ đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kế toán mà còn giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh Do đó, trích lập dự phòng cho các khoản nợ quá hạn và có khả năng không thu hồi là rất cần thiết.

Ngày đăng: 06/01/2022, 20:56

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán Doanh thu cung cấp dịch vụ - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đào tạo và tư vấn DDP group luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán Doanh thu cung cấp dịch vụ (Trang 27)
Sơ đồ 1.2. Hạch toán TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đào tạo và tư vấn DDP group luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.2. Hạch toán TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (Trang 29)
Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán Giá vốn dịch vụ - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đào tạo và tư vấn DDP group luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán Giá vốn dịch vụ (Trang 32)
Sơ đồ 1.4. Hạch toán TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đào tạo và tư vấn DDP group luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.4. Hạch toán TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (Trang 33)
Sơ đồ 1.5. Hạch toán TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đào tạo và tư vấn DDP group luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.5. Hạch toán TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Trang 34)
Sơ đồ 1.6. Hạch toán TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đào tạo và tư vấn DDP group luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.6. Hạch toán TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Trang 35)
Sơ đồ 1.7. Hạch toán TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đào tạo và tư vấn DDP group luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.7. Hạch toán TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh (Trang 36)
Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đào tạo và tư vấn DDP group luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính (Trang 40)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đào tạo và tư vấn DDP group luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group (Trang 45)
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đào tạo và tư vấn DDP group luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 2.2 Bộ máy kế toán công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn DDP Group (Trang 48)
Hình 2.1. Màn hình hệ thống của phần mềm MISA được sử dụng ở Công ty - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đào tạo và tư vấn DDP group luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.1. Màn hình hệ thống của phần mềm MISA được sử dụng ở Công ty (Trang 53)
Hình 2.2. Hóa đơn Giá trị gia tăng phí dịch vụ tư vấn xuất cho Công ty TNHH - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đào tạo và tư vấn DDP group luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.2. Hóa đơn Giá trị gia tăng phí dịch vụ tư vấn xuất cho Công ty TNHH (Trang 57)
Hình 2.3. Mẫu giấy đề nghị tạm ứng của công ty - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đào tạo và tư vấn DDP group luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.3. Mẫu giấy đề nghị tạm ứng của công ty (Trang 59)
Hình 2.4. Mẫu bảng chấm công tại công ty - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đào tạo và tư vấn DDP group luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.4. Mẫu bảng chấm công tại công ty (Trang 60)
Hình 2.5. Mẫu bảng tính lương được sử dụng trong công ty - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đào tạo và tư vấn DDP group luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.5. Mẫu bảng tính lương được sử dụng trong công ty (Trang 60)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w