1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH OANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGŨ LONG

104 423 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 4,14 MB

Nội dung

b Cách xác định kết quả kinh doanh Tài khoản này cần phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ hạch toán theo quy định của chế độ quản lý tài chính..

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM

DOANH THU- CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG

MẠI DỊCH VỤ NGŨ LONG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN NGÀNH KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 07/2010

Trang 2

Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Doanh thu-chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiêm hữu hạn thương mại dịch vụ Ngx Long” do Đặng Thị Thủy Long, sinh viên khóa 32, ngành kế toán, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày………

Trần Anh Kiệt Người hướng dẫn

Ký tên, ngày….tháng….năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ký tên, ngày….tháng….năm… Ký tên, ngày….tháng….năm…

Trang 3

LỜI CẢM ƠN

Kính thưa quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM, cùng các cô chú, anh chị đang công tác tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ Ngũ Long Trong suốt thời gian thực tập, Thầy Cô đã hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm cũng như tạo điều kiện cho em học hỏi, hoàn thành bài báo cáo, làm hành trang cho những dự định tương lai Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy Cô Đặc biệt là thầy Trần Anh Kiệt đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập

Về phía công ty, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, các cô chú và các anh chị phòng tổ chức tài chính, phòng kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện cho

em tiếp cận thực tế, nắm vững cơ sở lý luận mà em đã học ở trường để hoàn thành tốt bài báo cáo này

Do thời gian thực tập có hạn, khả năng lý luận và hiểu biết của một sinh viên còn nhiều hạn chế.Vì vậy, báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót Kính mong

sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô, Ban Giám Đốc, cùng các cô chú, anh chị phòng

tổ chức hành chính, phòng kế toán

Cuối cùng em kính chúc sức khỏe đến quý Thầy Cô, Ban Giám Đốc, các cô chú, anh chị phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ Ngũ Long sự thành đạt trong cuộc sống và công việc

SV Đặng Thị Thủy Long

Trang 4

NỘI DUNG TÓM TẮT

ĐẶNG THỊ THỦY LONG Tháng 07 năm 2010 “Doanh Thu-Chi Phí Và

Xác Định Kết Qủa Kinh Doanh”

Đề tài được thực hiện dựa trên nguồn số liệu thu thập được tại tất cả các phòng ban của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ Ngũ Long, đặc biệt là phòng

kế toán

Nội dung chủ yếu của đề tài là mô tả công tác kế toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Từ những kết quả đạt được kết hợp với việc phân tích để đưa ra những nhận định của bản thân nhằm hoàn thiện hơn cho công tác kế toán tại công ty Bố cục đề tài gồm 5 chương Chương 1 chủ yếu nêu ra những lý do để thực hiện đề tài Chương 2 chủ yếu giới thiệu tổng quan về công ty và tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty Chương 3 nêu ra những nội dung làm kiến thức phục

vụ cho đề tài đang thực hiện Chương 4 là nội dung trọng tâm của đề tài, chương này

mô tả toàn bộ quá trình tiêu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty, đồng thời kết hợp với việc phân tích để đưa ra những nhận định của bản thân về công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Chương 5 chủ yếu đưa ra những kết luận và kiến nghị của bản thân nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại công ty

Trang 5

2.4 Khó khăn và thuận lợi trong hoạt động kinh doanh 6

b) Tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán liên quan 10

Trang 6

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14

3.1.4 Kế toán xác định kết quả hoạt động tài chính 25

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIẾN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37

4.1 Kế toán tiêu thụ tại công ty TNHH TM –DV Ngũ Long 37

Trang 7

4.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 49

4.6.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính 55

4.8 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 60

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Trang 8

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH Bảo Hiểm Xã Hội

BHYT Bảo Hiểm Y Tế

CK Cuối Kỳ

CKTM Chiết Khấu Thương Mại

KQKD Kết Qủa Kinh Doanh

Trang 9

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1 Sơ đồ quản lý tại doanh nghiệp tư nhân may mặc Thành Danh Hình 2.2 Sơ Đồ Hình Thức Kế Toán Nhật Ký Chung

Hình 2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Hình 3.1 Sơ Đồ Hạch Toán Tổng Hợp Doanh Thu Bán Hàng

Hình 3.2 Sơ Đồ Hạch Toán Tổng Quát Chiết Khấu Thương Mại

Hình 3.3 Sơ Đồ Hạch Toán Tổng Quát Giảm Giá Hàng Bán

Hình 3.4 Sơ Đồ Hạch Toán Tổng Quát Giá Vốn Hàng Bán

Hình 3.5 Sơ Đồ Tập Hợp Chi Phí Bán Hàng

Hình 3.6 Sơ Đồ Hạch Toán Tổng Quát Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp Hình 3.7 Sơ Đồ Hạch Toán Doanh Thu Hoạt Động Tài Chính

Hình 3.8 Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Hoạt Động Tài Chính

Hình 3.9 Sơ Đồ Hạch Toán Thu Nhập Khác

Hình 3.10 Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Khác

Hình 3.11 Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp

Hình 3.12 Sơ đồ tổng hợp xác định kết quả kinh doanh

Hình 4.1 Sơ đồ quy trình xác định doanh thu

Hình 4.2 Sơ Đồ Hạch Toán Doanh Thu Bán Hàng Cuối Năm 2009

Hình 4.3 Sơ đồ tổng hợp bán hàng

Hình 4.4 Sơ đồ hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán

Hình 4.5 Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Bán Hàng Cuối Năm 2009

Hình 4.6 Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp Cuối Năm 2009 Hình 4.7 Sơ Đồ Hạch Toán Doanh Thu Hoạt Động Tài Chính Cuối Năm 2009 Hình 4.8 Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Hoạt Động Tài Chính Cuối Năm 2009 Hình 4.9 Sơ Đồ Hạch Toán Thu Nhập Khác cuối năm 2009

Hình 4.10 Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Khác Cuối Năm 2009

Hình 4.11 Sơ Đồ Xác Định Kết Quả Kinh Doanh cuối năm 2009

Trang 10

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1 Bảng Cân Đối Số Phát Sinh Năm 2009

Phụ lục 2 Bảng Cân Đối Kế Toán Năm 2009

Phụ lục 3 Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ Năm 2009

Phụ lục 4 Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Năm 2009 Phụ lục 5 Hóa Đơn GTGT

Phụ lục 6 Bảng Kê Nhập- Xuất- Tồn Hàng Hóa Tháng 11/2009

Trang 11

CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Lời mở đầu

Hội nhập kinh tế là xu thế tất yếu của các quốc gia trong giai đoạn hiện nay Việt Nam không nằm ngoài xu thế chung đó Đặc biệt là hiện nay, Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO), một tổ chức kinh

tế lớn nhất có tính chất toàn cầu, đã mở ra cho nền kinh tế nước ta một chân trời mới

Hội nhập kinh tế có tác động đến toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính của các doanh nghiệp, nó tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp, đó là: doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp cận với khoa học - kỹ thuật - công nghệ tiên tiến, hiện đại, có cơ hội học tập kinh nghiệm quản lý của các doanh nghiệp nước ngoài, nhiều cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ ra nước ngoài, Bên cạnh những

cơ hội thuận lợi cũng đồng thời đặt ra không ít thách thức, đó là: các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường canh tranh gay gắt hơn.Chính những điều đó đã đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện mình, phát triển vươn lên cho kịp với sự phát triển của nền kinh tế thế giới Các cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp đã diễn ra không ngoài mục đích mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mình

Lợi nhuận và lợi nhuận ổn định đã trở thành động lực chính hướng dẫn và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Muốn có được lợi nhuận, cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm tốt công tác kế toán, nhất là kế toán tiêu thụ

Thật vậy, đối với các doanh nghiệp mà đặc biệt là doanh nghiệp thương mại thì hoạt động tiêu thụ là một trong những khâu quan trọng nhất, nó quyết định doanh thu, lợi nhuận và quan trọng hơn là nó quyết định các hoạt động khác có thể tiếp tục được hay không? Do đó, việc phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế

Trang 12

phát sinh về tình hình tiêu thụ của bộ phận kế toán có một ý nghĩa vô cùng quan trọng,

nó giúp cho các nhà quản lý có cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn được các phương án kinh doanh tối ưu nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá trong tương lai, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp

Xuất phát từ thực tế trên, thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ và xác đinh kết quả kinh doanh, kết hợp với những kiến thức được tích lũy ở trường và thời gian thực tập tiếp xúc thực tế công tác kế toán tại công ty, tôi quyết định chọn đề tài “ Doanh thu –chi phí và xác định kết quả kinh doanh và tại công ty TNHH TM-DV Ngũ Long” làm chuyên đề báo cáo thực tập Tuy nhiên, với thời gian ngắn và kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp và giúp đỡ của các Thầy Cô và các bạn

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu tình hình hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh của công

ty TNHH TM-DV Ngũ Long nhằm:

- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tìm ra được những ưu khuyết điểm của công tác kế toán Từ đó, đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp để hoạt động ngày càng có hiệu quả

- Ngoài ra, đây cũng là cơ hội gắn kết kiến thức đã được học với thực tiễn nhằm củng cố kiến thức và học hỏi thêm kinh nghiệm làm việc sau khi ra trường

1.3 Phạm vi nghiên cứu

Đề tài được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu như sau:

- Phạm vi không gian: Tại công ty TNHH TM-DV Ngũ Long

- Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 28/03/2010 đến ngày 10/06/2010

1.4 Cấu trúc của luận văn

Luận văn gồm 5 chương

Chương 1: Đặt vấn đề

Trang 13

Chương 2: Tổng quan

Giới thiệu khái quát về công ty TNHH TM-DV Ngũ Long: Quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức của công ty

Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Trình bày một số lý thuyết cơ bản và phương pháp nghiên cứu áp dụng cho việc nghiên cứu thực tế

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Mô tả công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công

ty, từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán

Chương 5: Kết luận và kiến nghị Qua những vấn đề nghiên cứu, đưa ra một số ưu khuyết điểm, từ đó rút

ra những nhận xét, kết luận và kiến nghị

Trang 14

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN

2.1 Sơ lược về công ty

Tên Công ty: Công ty TNHH TM-DV Ngũ Long

Trụ sở chính: 131 Bàu Cát, Phường 14,Quận Tân Bình, TPHCM

Lĩnh vực kinh doanh:Mua bán thuốc thú y Đại lý ký gửi hàng hóa Môi giới thương mại Bán buôn thức ăn và nguyên liệu làm thức ăn cho gia súc, gia cầm và thủy sản

Tài khoản ngân hàng: 40152829 tại ngân hàng ACB

Tài khản ngân hàng: 10201-000072091-7 tại ngân hàng Công Thương CN12

Mã số thuế: 0305491289

Điện thoại: (08) 39492257

Fax: (08)39492260

Email: ngulong5r@vnn.vn

2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

- Công ty TNHH TM-DV Ngũ Long là tổ chức kinh tế thành lập lần đầu tiên

vào ngày 13/02/2008 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4102058400 do

phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tp.HCM cấp Địa chỉ trụ sở chính: 93 Bàu Cát 3, Phường 12, Q Tân Bình, Tp.Hồ Chí Minh

- Doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lần hai vào ngày 05/02/2010 với giấy chứng nhận đăng ký số 0305491289 do phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tp.HCM cấp Địa chỉ trụ sở chính: 131 Bàu Cát, Phường 14, Q.Tân Bình, Tp.Hồ Chí Minh

- Tiền thân của công ty TNHH TM-DV Ngũ Long là một cửa hàng chuyên bán thuốc thú y cho những khách hàng nhỏ lẻ, nhưng hiện nay đã trải qua 4 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực mua bán thuốc thú y và đã thu hút một lượng khách không nhỏ

Trang 15

Phần góp vốn (%)

Số giấy chứng minh nhân dân

01 Dương Tấn

Thạnh

250/12 Vườn Lài, Phường Phú Thọ Hoà, Quận Tân Phú

2.000.000.000 50,00 024424220

02 Trần Thị Kim

Tiến

17/3G Quang Trung, Phường 12, Quận Gò

Chức năng

- Doanh nghiệp chuyên mua bán thuốc thú y Đại lý ký gửi hàng hoá

- Môi giới thương mại

-Xuất khẩu, nhập khẩu: Thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dung trong thú y

-Bán buôn thức ăn và nguyên liệu làm thức ăn cho gia súc, gia cầm và thuỷ sản

Nhiệm vụ

▪ Đối với nhà nước:

- Công ty có nhiệm vụ kinh doanh các mặt hàng tuân theo đúng quy định của nhà nước, tuân theo luật doanh nghiệp đã ban hành, tuân theo xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường Ngoài nhóm hàng truyền thống , Công ty còn chủ động trong việc tìm kiếm, mở rộng thị trường, tìm kiếm làm đa dạng các nguồn hàng theo các hợp

đồng kinh tế

Trang 16

- Công ty tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính nhà nước, và

thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với nhà nước

▪ Đối với công ty:

- Công ty có trách nhiệm bảo tồn vốn, không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp

- Trong quá trình kinh doanh Công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình

- Tìm kiếm và mở rộng quan hệ với các đối tác kinh doanh

- Tổ chức các loại hình kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ

- Tiến hành các hoạt động thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán hàng hóa

Quyền hạn của công ty

- Có quyền tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh

- Có quyền chủ động về tài chính nhằm chủ động đạt được mục tiêu của mình

- Có quyền tổ chức xây dựng và tổ chức kế hoạch thực hiện kế hoạch kinh doanh, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh

- Được vay vốn tại các ngân hàng, được quyền huy động nguồn vốn trong nước

để phát triển sản xuất kinh doanh theo đúng chính sách pháp luật hiện hành của nhà nước Việt Nam

2.4 Khó khăn và thuận lợi trong hoạt động kinh doanh:

Trang 17

- Nhờ có mối quan hệ tốt với khách hàng nên lượng khách hàng của công ty cũng không phải là nhỏ

- Tiềm lực về tài chính của công ty cũng đáp ứng được những phát sinh ngoài

dự kiến của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh

- Thị trường tiêu thụ thành phố Hồ Chí Minh là thị trường có nhu cầu tiêu dùng mạnh hàng năm trong cả nước Vì vậy công ty có lợi thế rất lớn với thị trường đầy tiềm năng này

2.5 Cơ cấu tổ chức và quản lý của doanh nghiệp

2.5.1 Cơ cấu quản lý

Công ty TNHH TM-DV Ngũ Long là một đơn vị hạch toán độc lập, với mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên cơ cấu được xây dựng thống nhất và tập trung cao độ

Bộ máy quản lý của doanh nghiệp được thiết kế theo cơ cấu phòng ban với chức năng, nhiệm vụ khác nhau Các phòng ban đều có trách nhiệm tham mưu cho các quyết định của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động của mình

Phòng nhân

sự

Phòng

kế toán tài chính

Trang 18

2.5.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:

Ban giám đốc của Công ty gồm: Một giám đốc

- Giám đốc: là người trực tiếp lãnh đạo, tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty Tổ chức các cuộc họp quan trọng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tất cả các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

- Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các công tác hành chính, soạn thảo các văn bản, theo dõi và giám sát mọi hoạt động của doanh nghiệp

- Phòng kế toán tài chính:

+ Chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán, tài chính tại Công ty

+ Hạch toán kế toán mọi hoạt động kế toán của Công ty tuân theo các quy định của chế độ kế toán mới ban hành, lập kế hoạch thu chi trong năm, lập các báo cáo quyết toán theo đúng quy định và nộp thuế đúng hạn cho nhà nước

+ Thực hiện công tác quản lý tài chính tại Công ty theo đúng pháp luật và chuẩn mực kế toán, giám sát quá trình chu chuyển vốn, thu thập các thông tin tài chính

để đo lường các hoạt động sản xuất kinh doanh

+ Xử lý số liệu để đưa ra các báo cáo tài chính cung cấp cho Ban giám đốc và người sử dụng báo cáo tài chính

+ Lưu trữ các hồ sơ về tài chính, kế toán, quản lý tiền mặt của Công ty

+ Phản ánh đầy đủ kết quả hoạt động của Công ty: kịp thời, chính xác và trung thực

Trang 19

2.6.1 Tổ chức công tác kế toán

Để phát huy chức năng và vai trò quan trọng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của công ty, đòi hỏi phải có một tổ chức kế toán khoa học hợp lý nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác và trung thực đáp ứng được yêu cầu của cơ chế quản lý thị trường Chính vì vậy Công ty cần phải lựa chọn một hình thức kế toán thích hợp để áp dụng trong công tác kế toán của mình

a) Chế độ chính sách kế toán áp dụng tại Công ty

♦ Chế độ kế toán áp dụng: theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC

♦ Chính sách kế toán:

- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ và các phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ngoại tệ ra VNĐ

- Phương pháp khấu hao: Khấu hao theo đường thẳng

- Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:

+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : Theo giá gốc cộng chi phí phát sinh + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên

+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho : Bình quân gia quyền

b) Tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán liên quan

Hoạt động các đơn vị được cấu thành từ các nghiệp vụ kinh tế tài chính, mỗi nghiệp vụ kinh tế có nội dung, thời gian và địa điểm phát sinh riêng Chính vì vậy doanh nghiệp tổ chức chứng từ một cách hợp lý Theo cơ chế hoạt động của các đơn vị Công ty sử dụng chứng từ gốc để ghi nhận các nghiệp vụ kinh kế phát sinh Các chứng

từ trong Công ty được in từ mẫu hiện hành

Theo nội dung phản ảnh ánh, chứng từ gốc gồm các loại sau đây:

9 Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi…

9 Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…

9 Chứng từ về bán hàng: Hóa đơn giá trị gia tăng

9 Chứng từ về tài sản cố định: Hóa đơn thuế giá trị gia tăng…

Doanh nghiệp có có một hệ thống sổ cho một kỳ kế toán năm gồm có sổ tổng hợp và sổ chi tiết:

9 Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật Ký, Sổ Cái

Trang 20

9 Sổ kế toán chi tết: sổ, thẻ chi tiết

Công ty tuân thủ các quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung phương pháp đối với các loại Sổ Cái, Sổ Nhật Ký,các quy định mang tính hướng dẫn đối với các loại sổ kế toán chi tiết

c) Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp được ban hành theo quyết định số 15 QĐ-BTC ngày ban hành 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã phản ánh khá đầy đủ và chi tiết từng tài khoản Việc sắp xếp phân loại các tài khoản trong hệ thống kế toán doanh nghiệp được căn cứ vào tính tương đối giữa tài sản và nguồn vốn, giữa chi phí và thu nhập đồng thời đảm bảo được mối quan hệ chặt chẽ giữa hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống báo cáo tài chính

d) Hình thức kế toán

Công ty áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung

Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

Hình 2.2 Sơ Đồ Hình Thức Kế Toán Nhật Ký Chung

Sổ Nhật Ký Chung

Sổ Cái

Bảng Cân Đối Số Phát Sinh

Báo Cáo Tài Chính

Sổ, Thẻ Kế

Toán Chi Tiết

Bảng Tổng Hợp Chi Tiết

Sổ Nhật Ký

Đặc Biệt

Trang 21

Trình tự ghi sổ

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, đồng thời căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung chuyển sổ Sổ Cái theo các tài khoản kế toán liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh Đồng thời, kế toán chi tiết phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan Doanh nghiệp không mở các sổ Nhật ký đặc biệt

Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, căn cứ số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh

Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái, Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) và Bảng cân đối số phát sinh được dùng để lập các Báo cáo tài chính

Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật

ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ

Sổ Nhật ký chung, các Sổ cái tài khoản được thiết kế trên phần mềm Microsoft Excel, vì vậy các thao tác kế toán được thực hiện tương đối tự động nhờ các công thức được thiết lập

e) Tổ chức lập báo cáo tài chính:

Các báo cáo của Công ty được lập bao gồm:

- Bảng cân đối kế toán

- Bảng cân đối số phát sinh

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Thuyết minh báo cáo tài chính

2.6.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:

Công ty TNHH TM-DV Ngũ Long là một đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung Với hình thức này Công ty đã xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với tất cả các công việc kế toán như: phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán… đều được tập trung tại

Trang 22

phòng kế toán, nhằm đảm bảo sự tập trung thống nhất chặt chẽ trong việc chỉ đạo công tác kế toán có khả năng luân chuyển chứng từ nhanh chóng, kịp thời

a) Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:

Hình 2.3 Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán

b) Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:

- Kế toán kho – Kế toán mua bán hàng hóa:

Theo dõi hàng hóa nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, nguyên vật liệu mỗi ngày Tính giá nhập và giá xuất để xác định giá vốn hàng bán ra

Theo dõi các khoản doanh thu phát sinh, các khoản giảm trừ doanh thu

Hàng quý phân bổ chi phí mua hàng để tính vào giá vốn

Theo dõi hàng thừa thiếu, dự phòng hàng tồn kho

Kiểm tra đối chiếu hàng tồn kho

- Kế toán công nợ: Theo dõi đôn đốc các khoản nợ phải thu khách hàng, phải trả người bán, thanh toán tiền lương nhân viên…… , theo dõi thời hạn các khoản chiết khấu của hàng mua lẫn hàng bán Hàng tuần lập báo cáo tình hình công nợ cho

kế toán trưởng, nhắc nhở khách hàng các khoản nợ sắp đến hạn

Kế toán tổng hợp

Thủ quỹ

Trang 23

Là người chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt của Công ty, thống kê số tiền tồn tại quỹ, phản ánh vào sổ quỹ và báo cáo tồn quỹ cuối ngày Chịu sự kiểm tra định kỳ hay đột xuất của kế toán, phải lưu trữ các chứng từ có liên quan đến thu chi đầy đủ

Trang 24

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Nội dung

3.1.1 Kế toán xác định kết quả kinh doanh

a) Khái niệm về hoạt động kinh doanh

Kết quả hoạt động là số lãi hoặc lỗ do các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mang lại trong một kỳ kế toán Cuối mỗi kỳ, kế toán xác định kết quả kinh doanh từ việc tổng hợp kết quả kinh doanh của hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản

và kết quả kinh doanh của hoạt động khác Cần chú ý tới nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc nhất quán khi ghi nhận giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ

b) Cách xác định kết quả kinh doanh

Tài khoản này cần phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ hạch toán theo quy định của chế độ quản lý tài chính

Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết từng loại hoạt động như hoạt động sản xuất, hoạt động kinh doanh thương mại, hoạt động tài chính, hoạt động khác

Lợi nhuận kế toán = Lợi nhuận thuần từ + Lợi nhuận khác

trước thuế của DN hoạt động kinh doanh

Việc xác định kết quả kinh doanh chính xác và kịp thời sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động trong quá trình sản xuất và tiêu thụ nhằm đạt mức lợi nhuận cao nhất, tránh rủi ro không cần thiết

Kết quả hoạt động kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần

về bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu thuần hoạt động tài chính so với chi phí kinh doanh bao gồm : Giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

Trang 25

Lợi nhuận Doanh thu Giá Chi Chi Chi

thuần từ = bán hàng + Doanh thu - vốn + phí + phí + phí

hoạt động thuần và tài chính hàng tài bán quản

Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Có

-Giá vốn hàng bán, chi phí bán -Doanh thu thuần bán hàng và

hàng và chi phí quản lý DN cung cấp dịch vụ kết chuyển sang

Được kết chuyển sang - Doanh thu hoạt động tài chính kết

-Chi phí tài chính, chi phí khác chuyển sang

Kết chuyển sang - Thu nhập khác kết chuyển sang

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ

c) Nhiệm vụ của kế toán

- Ghi chép và phản ảnh các kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tính toán

và phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng

- Ghi chép và phản ánh kịp thời các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng hoặc doanh thu của số hàng bán bị trả lại để xác định chính xác doanh thu bán hàng thuần

- Tính toán chính xác, đầy đủ và kịp thời kết quả tiêu thụ

- Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm, lập các báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm

Trang 26

- Theo dõi chặt chẽ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để làm

cơ sở cho việc tính toán chính xác kết quả hoạt động kinh doanh

- Phản ánh với ban giám đốc một cách chính xác, kịp thời mọi hoạt động kinh doanh

- Cung cấp thông tin cho việc kiểm tra, đánh giá, điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp làm cơ sở lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả

- Giám sát tình hình thực hiện dự toán chi phí, thực hiện kế hoạch lợi nhuận bán hàng và tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà Nước, đảm bảo thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà Nước

3.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng thuần

♦ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu

♦ Điều kiện ghi nhận doanh thu:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa

- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn

- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu đuợc các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

♦ Doanh thu bán hàng thuần được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại Ngoài ra các khoản thuế gián thu theo quy định của chế độ kế toán cũng được trừ ra khỏi doanh thu để xác định doanh thu thuần tính kết quả kinh doanh đó là: Thuế xuất khẩu (XK) thuế tiêu thụ đặt biệt (TTĐB), thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp (nếu có)

♦ Đối với công ty tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

Trang 27

Doanh thu bán hàng thuần bằng = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - (chiết khấu thương mại + Hàng bán bị trả lại + Giảm giá hàng bán) – (Thuế XK, Thuế TTĐB + Thuế GTGT trực tiếp)

♦ Đối với công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Doanh thu bán hàng thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - (Chiết khấu thương mại + Hàng bán bị trả lại + Giảm giá hàng bán) – (Thuế XK + Thuế TTĐB)

a) Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán của toàn bộ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ ( không bao gồm thuế GTGT đối với đơn vị tính thuế theo phương pháp khấu trừ)

Kế toán xác định kết quả kinh doanh phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản: Cơ sở dồn tích, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc thận trọng

♦ Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ kế toán, các khoản giảm trừ doanh thu và tính ra doanh thu thuần kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh

Nội dung phản ánh:

+ Bên nợ:

- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu, hoặc thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên DT bán hàng thực tế của SP, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho KH và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán;

- Trị giá khoản chiết khấu thương mại kết chuyển vào cuối kỳ;

- Trị giá khoản giảm giá hàng bán kết chuyển vào cuối kỳ;

- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển vào cuối kỳ;

- Kết chuyển DT thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

+ Bên có: Doanh thu bán SP, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của DN đã thực

hiện trong kỳ kế toán

+ Tài khoản này không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:

- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa

Trang 28

- TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm

- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ

- TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá

- TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

Kết chuyển chiết khấu doanh thu Doanh thu

thương mại của kỳ chưa thực

kế toán hiện

911

3331

Kết chuyển doanh thu thuần

b) Kế toán các khoản làm giảm doanh thu

¾ Kế toán chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho

khách hàng mua hàng với khối lượng lớn

♦ Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 521 “ Chiết khấu thương mại” : Phản ánh khoản chiết khấu thương

mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu

thương mại của Doanh nghiệp đã quy định Đây là tài khoản điều chỉnh giảm tài khoản

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Trang 29

Nội dung phản ánh:

+ Bên Nợ:

- Trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho khách hàng hoặc tính trừ vào số tiền khách hàng còn nợ

Trang 30

+ Bên Có:

- Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 511

“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán

+ Tài khoản 532 không có số dư

¾ Kế toán giảm giá hàng bán:

Giảm giá hàng bán : Là hàng đã bán sau đó người bán giảm trừ cho người mua một khoản tiền do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu, hàng hóa không đúng hợp đồng, không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng hoặc giảm giá đối với những khách hàng quen thuộc….Đây là khoản làm giảm doanh thu bán hàng gộp

+ Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán vào Tài khoản 5111

“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán

+ Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ

Trang 31

3.1.3 Kế toán chi phí hoạt động kinh doanh

a) Kế toán giá vốn hàng bán:

♦ Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: tài khoản này dùng để tập hợp giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, xác định tiêu thụ trong kỳ và kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả hoạt động kinh doanh vào cuối kỳ

Nội dung hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên:

+ Bên Nợ:

- Trị giá vốn của thành phẩm đã được xác định tiêu thụ trong kỳ

+ Bên Có:

- Trị giá vốn của thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ nhưng do một

số nguyên nhân khác nhau bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán

- Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm thực tế đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ vào Bên Nợ TK 911 để xác định KQKD

+ TK 632 không có só dư cuối kỳ

Hình 3.4 Sơ Đồ Hạch Toán Tổng Quát Giá Vốn Hàng Bán

154 632 911

SPSX không nhập kho KC giá vốn hàng bán

Trang 32

b) Kế toán chi phí bán hàng:

Chi phí bán hàng là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao động sống trực tiếp cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ

♦ Tài khoản sử dụng;

Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” : Tài khoản này tập hợp chi phí bán hàng thực

tế phát sinh trong kỳ và kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ

Nội dung phản ánh

+ Bên nợ: tập hợp các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ SP, hàng hoá, dịch vụ của DN

+ Bên có:

- Các khoản giảm trừ CP bán hàng phát sinh trong kỳ hạch toán;

- Kết chuyển CP bán hàng vào TK 911 “xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ; hoặc

- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 142 “chi phí trả trước” để chờ phân bổ

- TK 641 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 641 có 6 tài khoản cấp 2:

-TK 6411: Chi phí nhân viên

-TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì

Trang 33

Chi phí theo dự toán Chờ kết chuyển KC kỳ sau

333

Thuế, lệ phí phải nộp KC chi phí bán hàng

331, 111

Chi phí mua ngoài

c) Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí gián tiếp có liên quan đến toàn

bộ hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác

♦ Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” : Tài khoản này tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và kết chuyển chi phí quản lý để xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ

Nội dung

+ Bên nợ: tập hợp các CP QLDN thực tế phát sinh trong kỳ

+ Bên có:

- Các khoản giảm trừ CP QLDN phát sinh trong kỳ hạch toán;

- Kết chuyển CP QLDN vào TK 911 “xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ; hoặc

- Kết chuyển CP QLDN vào TK 142 “chi phí trả trước để chờ phân bổ”

+ TK 642 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:

Trang 34

-TK 6421: Chi phí quản lý nhân viên

-TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý

Trang 35

3.1.4 Kế toán xác định kết quả hoạt động tài chính

a) Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu từ hoạt động tài chính là những khoản thu lãi từ các hoạt động: Thu lãi từ tiền gửi ngân hàng, lãi do bán chứng khoán, lãi do bán ngoại tệ, lãi do góp vốn liên doanh

♦ Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” : Tài khoản này tập hợp doanh thu hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ và kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả hoạt động kinh doanh vào cuối kỳ

- Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ

+ Tài khoản 515 không có số dư

Trang 36

Sơ đồ hạch toán:

Hình 3.7 Sơ Đồ Hạch Toán Doanh Thu Hoạt Động Tài Chính

911 515 111, 112

Thu lãi tiền gửi,

lãi CP, TP, thanh toán

Thu nhập được chia từ

hoạt động liên doanh

b) Kế toán chi phí tài chính:

Chi phí tài chính là những chi phí và những khoản lỗ liên quan đến hoạt động

về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính bao gồm:

- Lỗ chuyển nhượng chứng khoán, CP giao dịch bán chứng khoán

- CP góp vốn liên doanh

- CP cho vay và đi vay vốn

- Lỗ do bán ngoại tệ, lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ

- Chiết khấu thanh toán chấp thuận cho KH được hưởng khi KH thanh toán tiền

trước thời hạn

- CP đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ

- Khoản lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán

Trang 37

- Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh thực tế trong kỳ và chênh

lệch tỷ giá do đánh gía lại số dư cuối năm tài chính của các TK tiền tệ có gốc ngoại tệ

+ Bên Có :

- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán

- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xác định KQKD

+ TK 635 không có số dư cuối kỳ

Trang 38

Sơ đồ hạch toán:

Hình 3.8 Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Hoạt Động Tài Chính

111, 112, 141 635 911

Chi phí cho hoạt động

đầu tư CK, cho thuê

3.1.5 Kế toán xác định kết quả hoạt động khác

- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường

- Thu tiền các khoản thu khó đòi đã xóa sổ nay đòi được

- Thu các khoản nợ không xác định được chủ

- Nhận quà biếu tặng

- Các khoản thu nhập kinh doanh năm trước bị bỏ sót

Trang 39

♦ Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 711 “ Thu nhập khác” : Tài khoản này tập hợp các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ và kết chuyển thu nhập khác để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ

+ Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ

+ TK 711:không có số dư cuối kỳ

Trang 40

Hình 3.9 Sơ Đồ Hạch Toán Thu Nhập Khác

911 711 111, 112

Thu phạt khách hàng

338 Kết chuyển thu nhập khác Thu khoản phạt tính trừ

vào khoản nhận ký quỹ,

Được giảm thuế GTGT phải

nộp(nếu khác năm tài chính)

Chi phí khác là những chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với

hoạt đông kinh doanh thông thường của đơn vị Bao gồm:

- Chi phí thanh lý nhượng bán

- Giá trị còn lại của TSCĐ được thanh lý nhượng bán

- Tiền bị phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt nộp thuế

- Các khoản chi phí kế toán bỏ sót từ kỳ trước

Ngày đăng: 09/10/2018, 18:59

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w