Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của bài viết này là phân tích và đánh giá quy trình kế toán tiền mặt tại Hợp tác xã Thương Mại Dịch Vụ Và Môi Trường Hiệp An (HTX TMDV&MT Hiệp An) Bài viết sẽ xem xét các phương pháp kế toán hiện tại, hiệu quả quản lý tài chính và ảnh hưởng của chúng đến hoạt động kinh doanh của hợp tác xã Thông qua việc nghiên cứu này, chúng tôi mong muốn đưa ra những đề xuất cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại HTX.
Nghiên cứu này nhằm đề xuất giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tiền mặt, từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng kinh doanh của HTX Qua quá trình nghiên cứu, tôi đã tiếp cận được những kiến thức thực tế, giúp phát huy tối đa khả năng từ những kiến thức lý thuyết đã học, góp phần khẳng định vị thế và phát triển bền vững cho HTX.
Không chỉ riêng mục tiêu tổng quát trên, bài báo cáo này còn tiếp cận tới các mục tiêu cụ thể như sau:
Hợp tác xã là một tổ chức có vai trò quan trọng trong cộng đồng, với những đặc trưng riêng biệt và quy trình sản xuất rõ ràng Quá trình hình thành của hợp tác xã thể hiện sự phát triển bền vững, trong khi bộ máy tổ chức được thiết lập một cách khoa học để đảm bảo hiệu quả hoạt động Hợp tác xã cung cấp đa dạng các loại hình sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của thị trường và góp phần nâng cao đời sống cho các thành viên.
Mục tiêu thứ hai là tìm hiểu về các loại tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán Qua đó, đánh giá thực trạng kế toán nói chung và kế toán tiền mặt nói riêng, giúp tác giả nắm rõ hơn về tình hình kế toán tại Hợp tác xã.
Mục tiêu thứ ba là phân tích biến động của khoản mục tiền mặt và đánh giá tình hình tài chính chung tại Hợp Tác Xã Thương Mại Dịch Vụ Và Môi Trường Hiệp An Việc hiểu rõ sự thay đổi trong dòng tiền sẽ giúp xác định khả năng thanh khoản và hiệu quả hoạt động tài chính của hợp tác xã.
- Mục tiêu thứ tư: Từ ba mục tiêu trên, tác giả đưa ra một số giải pháp giúp hoàn thiện quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ
Đối tượng & phạm vi nghiên cứu
Để giới hạn phạm vi nghiên cứu theo mục tiêu đã đề ra, đề tài sẽ tập trung vào việc xem xét, phân tích và đánh giá các yếu tố trong phạm vi cụ thể.
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tiền mặt năm 2017 và báo cáo tài chính năm của Hợp tác xã TMDV &MT Hiệp An
- Không gian nghiên cứu: Hợp tác xã TMDV&MT Hiệp An
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu được thu thập qua năm 2017, 2018, 2019 tại Hợp tác xã
Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu
Bài báo cáo sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu sau:
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp được áp dụng để tác giả thu thập thông tin từ các nhà quản lý và nhân viên của HTX TMDV&MT Hiệp An Mục tiêu của việc phỏng vấn là tìm hiểu sâu về các vấn đề liên quan đến công tác kế toán, cũng như các bộ phận và phần hành trong bộ phận kế toán.
5 toán nói riêng và HTX nói chung để đạt được mục tiêu tìm hiểu sơ bộ về đơn vị thực tập
Phương pháp quan sát thực tế cho phép người nghiên cứu tiếp cận trực tiếp với chứng từ và biểu mẫu, theo dõi quá trình luân chuyển của chúng, cũng như tìm hiểu cách sắp xếp và ghi chép chứng từ Điều này giúp đáp ứng mục tiêu tìm hiểu sâu về chứng từ sổ sách.
Trong quá trình thực tập, tôi áp dụng phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu từ các tài liệu và thông tin thu thập được Qua đó, tôi tiến hành phân tích số liệu để đưa ra kết luận, nhận xét và kiến nghị phù hợp với quy định của đơn vị.
Ý nghĩa của đề tài
Bài báo cáo thực tập này đánh giá thực trạng kế toán tiền mặt tại Hợp tác xã, phân tích công tác kế toán và tình hình tài chính hiện tại Đồng thời, báo cáo cũng đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong công tác kế toán, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và cải thiện quy trình sản xuất kinh doanh.
Bài viết này góp phần vào tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu kế toán trong tương lai, cung cấp thông tin quan trọng về kế toán nói chung và kế toán tiền mặt nói riêng Nó giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về khía cạnh kế toán tại các doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các biện pháp khắc phục cho doanh nghiệp Qua đó, bài viết cũng góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc gia và toàn cầu.
Kết cấu của đề tài
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty
❖ Tên công ty: Hợp Tác Xã Thương Mại Dịch Vụ & Môi Trường Hiệp An
❖ Địa chỉ: 933/4 Nguyễn Chí Thanh, Phường Tân An, TP.Thủ Dầu Một, Bình Dương
❖ Giám đốc: Bùi Minh Sơn
❖ Loại hình công ty: Hợp Tác Xã Dịch Vụ
❖ Số lượng nhân viên: từ 301 – 500 người
❖ Vốn điều lệ của công ty là: 3.000.000 tỷ đồng
Môi trường xanh – sạch – đẹp ngày càng trở nên cần thiết, và cảnh quan đô thị đóng vai trò quan trọng trong việc này Hợp Tác Xã TMDV & Môi Trường Hiệp An, được thành lập năm 2012, đã đáp ứng nhu cầu vệ sinh đường phố và cải thiện diện mạo thành phố Sau 7 năm hoạt động, Hợp Tác Xã đã góp phần làm cho đường phố trở nên khang trang, sạch đẹp hơn, đồng thời giảm thiểu chất thải và nước thải, khẳng định vị thế trên thị trường.
Hợp Tác Xã TMDV & Môi Trường Hiệp An đã liên tục cải tiến phương thức làm việc và nâng cao hiệu quả hoạt động để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong lĩnh vực tại tỉnh Đồng thời, HTX cũng tích cực phối hợp với các đoàn thể và khu phố để nâng cao ý thức của người dân về vệ sinh môi trường, khuyến khích việc đổ rác đúng giờ, đúng nơi quy định và ngăn chặn tình trạng xả rác bừa bãi.
Không chỉ đảm nhận vai trò thu gom rác thải và bảo vệ cảnh quan trên địa bàn
Thành phố Thủ Dầu Một đang mở rộng các loại hình kinh doanh của Hợp Tác Xã, bao gồm mua bán nội thất, tư vấn bất động sản và nhiều dịch vụ khác, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của cộng đồng.
Với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và ham học hỏi, Hợp Tác Xã cung cấp dịch vụ chất lượng cao với chi phí hợp lý, tạo ấn tượng mạnh mẽ cho khách hàng Một yếu tố quan trọng giúp người lao động gắn bó lâu dài với HTX là chính sách bảo hiểm, ổn định việc làm và thu nhập, cùng với việc đáp ứng đầy đủ quyền lợi như bảo hiểm y tế và xã hội Hơn nữa, HTX còn chú trọng đến an toàn lao động bằng cách trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ, đồng thời chăm lo đời sống cho nhân viên và công nhân, nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực từ nghề nghiệp.
Hợp Tác Xã TMDV & Môi Trường Hiệp An được thành lập theo giấy đăng ký kinh doanh số 4601000001, do Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Thủ Dầu Một cấp lần đầu vào ngày 22 tháng 08 năm 2012 Đơn vị này đã thực hiện việc đăng ký thay đổi lần thứ nhất vào ngày 18 tháng 12 năm 2012.
- Khai thác, xử lý và cung cấp nước
- Thu gom rác thải (dân dụng, công nghiệp)
- Hoạt động dịch vụ vệ sinh tổng hợp
- Hoạt động bảo vệ cá nhân
- Mua bán đồ gỗ, cung cấp đồ trang trí nội thất
- Tư vấn, môi giới, đấu gía bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất
- Mua bán, sữa chữa máy phát cỏ, máy cưa, máy phát điện, máy công nghiệp
- Cung cấp, giới thiệu người giúp việc
- Tư vấn: thiết kế, khảo sát, thẩm tra, giám sát các công trình dân dụng, công nghiệp
- Thiết kế, thi công chăm sóc cảnh quan cây xanh
1.1.1.2 Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh
Hợp Tác Xã TMDV & Môi Trường Hiệp An đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày
18 tháng 12 năm 2014 với các ngành nghề kinh doanh :
- Tư vấn: thiết kế, khảo sát, thẩm tra, giám sát và thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, cầu đường
- Thiết kế, thi công chăm sóc cảnh quan cây xanh
- Thiết kế, thi công, giám sát hệ thống xử lý nước thải công nghiệp và báo cáo giám sát môi trường
- Trồng và mua bán các loại nông sản sạch: gạo, thực phẩm (Chi tiết: rau củ quả, thực phẩm khác…)
- Bán lẻ trong cửa hàng kinh doanh tổng hợp
- Bán buôn đồ dùng khác
- Thu gom rác thải dân dụng, công nghiệp
- Hoạt động dịch vụ vệ sinh tổng hợp
- Hoạt động bảo vệ cá nhân
- Mua bán đồ gỗ, cung cấp đồ trang trí nội thất, các mặt hàng tiêu dùng
- Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất
- Mua bán, sửa chữa máy cắt cỏ, máy cưa, máy phát điện, máy công nghiệp
- Cung ứng, giới thiệu nhân công giúp việc
1.1.1.3 Quá trình phát triển a) Giai đoạn năm 2012 – 2015, Hợp Tác Xã thành lập và đi vào hoạt động với các ngành nghề như thiết kế, thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, cầu đường và chăm sóc cảnh quan cây xanh b) Giai đoạn năm 2016 đến nay, Hợp Tác Xă tiến hành mở rộng thêm ngành nghề kinh daonh như trồng và mua bán các loại nông sản, tư vấn bất động sản, mua bán đồ gỗ, nội thất,…
Sau 7 năm hoạt động, kết quả của những nổ lực ca Hợp Tác Xã TMDV & Môi Trường Hiệp An đã đạt được một số thành tựu như:
Dự án nổi bật bao gồm dịch vụ vệ sinh công nghiệp và vệ sinh nhà ở, xây dựng công nghiệp và dân dụng, cũng như cầu đường Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp khảo sát, thiết kế và thi công cây xanh, cảnh quan xanh, cung ứng nông sản sạch, và cung ứng nhân công, lao động chất lượng cao.
- Hiện hợp tác xã đầu tư xây dựng mô hình sản xuất trồng dưa lưới và nuôi trồng đông trùng hạ thảo với diện tích gần 1 ha
1.1.2 Đặc điểm, quy trình sản xuất kinh doanh
Sản xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ tại Hợp tác xã cần tuân thủ quy trình chặt chẽ với sự phối hợp giữa quản lý, nhân viên và người lao động Quy trình này bao gồm bảy bước cơ bản: tiếp nhận hồ sơ, phê duyệt, lập hợp đồng, lên kế hoạch, tổ chức và thực hiện Đặc biệt, trong quy trình xây dựng và cảnh quan xanh, bước khảo sát thường tốn nhiều thời gian hơn do phải thực hiện ngoài trời, chịu ảnh hưởng bởi thời tiết và điều kiện tự nhiên Quy trình sản xuất có tính linh hoạt, không cố định, chi phí cao và yêu cầu sự hợp tác của lực lượng lao động.
1.1.2.2 Sơ đồ quy trình cung cấp dịch vụ:
Hợp tác xã thực hiện quy trình cung cấp dịch vụ theo từng bước như hình 1.1 sau:
Hình 1.1 Sơ đồ quy trình cung cấp dịch vụ
Nguồn: Tác giả tổng hợp
1.1.2.3 Diễn giải quy trình sản xuất
Quy trình cung cấp dịch vụ tổng quát của Hợp Tác Xã trên tất cả các ngành nghề kinh doanh:
Tiếp nhận thông tin yêu cầu của khách hàng
Lập hồ sơ báo giá và ký kết hợp đồng
Lập kế hoạch cung cấp dịch vụ
Tổ chức cung cấp dịch vụ theo yêu cầu KH Trao đổi và lập báo cáo kết quả thực hiệnvới KH
1 Tiếp nhận thông tin yêu cầu của khách hàng và khảo sát, phê duyệt: Sau khi nhận yêu cầu của khách hàng, HTX tiến hành khảo sát tình hình, đặc điểm hoạt động để đưa ra được kế hoạch cung cấp dịch vụ hợp lý
2 Lập hồ sơ báo giá và ký kết hợp đồng và lập kế hoạch: HTX sẽ trình bày nội dung dịch vụ cung cấp, giới thiệu nhân sự thực hiện, kế hoạch và ước tính giá phí Đồng thời lắng nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng đi đến quyết định ký kết hợp đồng và lập kế hoạch chi tiết cho việc thực hiện
3 Tổ chức cung cấp dịch vụ và trao đổi, lập báo cáo: HTX triển khai quy trình làm việc, phân công nhiệm vụ Trong quá trình làm việc, HTX thường xuyên trao đổi với khách hàng các vấn đề quan trọng và báo cáo kết quả công việc sau khi hoàn thành
4 Lưu trữ hồ sơ: Tất cả các tài liệu trong quá trình cung cấp dịch vụ được lưu trữ mật thiết và không cung cấp cho cho ai khi chưa được sự đồng ý của Giám đốc và khách hàng
Về mặt xây dựng, quy trình cung cấp dịch vụ được nêu trong hình 1.2 như sau:
Hình 1.2 Quy trình cung cấp dịch vụ về mặt xây dựng
Nguồn: Tác giả tổng hợp
HTX không chỉ cung cấp riêng dịch vụ về mặt xây dựng mà dịch vụ về mặt cảnh quan xanh cũng được trình bày trên hình 1.3:
Hình 1.3 Quy trình cung cấp dịch vụ về mặt cảnh quan xanh
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Tư vấn Thiết kế Khảo sát Thẩm tra Thi công
Khảo sát Tư vấn Thiết kế Cải tạo, chăm sóc và làm mới
Ngoài hai dịch vụ chính là xây dựng và cảnh quan xanh, Hợp Tác Xã còn cung cấp nhiều loại hình dịch vụ đa dạng khác.
- Cung ứng nhân công: cung ứng nhân công thời vụ làm các công việc phổ thông tại các nhà máy, xí nghiệp
- Nông sản công nghệ: chuyên trồng và chung cấp rau sạch, dưa lưới theo công nghệ và tiêu chuẩn VietGap
- Tư vấn, môi giới, đấu giá: dịch vụ tư vấn, môi giới, đấu giá các laoi5 hình Bất Động Sản
- Dịch vụ vệ sinh: bao gồm các gói vệ sinh nhà ở, văn phòng…
- Cung cấp- giới thiệu người giúp việ.c
- Dịch vụ chăm sóc cây xanh
- Dịch vụ cung ứng người giúp việc
- Dịch vụ vệ sinh công nghiệp
- Khai thác - xử lý và cung cấp nước
- Thu gom rác nguy hại
- Thu gom rác sinh hoạt
Hợp Tác Xã cung cấp các dịch vụ thiết yếu như chăm sóc cây xanh, vệ sinh công trình và trồng nông sản, đáp ứng nhu cầu của người dân, tổ chức và doanh nghiệp Điều này tạo ra lợi thế cho Hợp Tác Xã trong việc tìm kiếm nguồn cung ứng dịch vụ trên thị trường.
- Về mặt nhà cung cấp:
Nông sản, thực phẩm, đồ gỗ, trang trí nội thất, mặt hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu và thiết bị thi công là những sản phẩm cần tìm kiếm nhà cung cấp chất lượng và uy tín Việc tạo mối hàng ổn định với giá cả hợp lý và đa dạng chủng loại sẽ giúp doanh nghiệp duy trì uy tín và sự tin cậy từ khách hàng.
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Tổ chức bộ máy quản lý của HTX được trình bày theo hình 1.4:
Hình 1.4 Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Nguồn: Tác giả tổng hợp
1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận ở công ty
Giám đốc là người đứng đầu công ty, trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm pháp lý Họ cũng là người lập kế hoạch kinh doanh và định hướng chiến lược tổng thể cho toàn bộ công ty.
Kế toán là bộ phận chuyên trách cập nhật mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày trong công ty, đảm nhiệm lĩnh vực tài chính và phản ánh dòng vốn kinh doanh để điều tiết hoạt động hiệu quả Ngoài việc tham mưu cho Giám đốc về chuyên môn kế toán theo quy định của Luật và chuẩn mực kế toán, kế toán còn có nhiệm vụ phản ánh tài sản, nguồn vốn và thực hiện phân tích tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phòng nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc tuyển dụng và đào tạo cán bộ nhân viên, đồng thời quản lý hồ sơ và sơ yếu lý lịch Ngoài ra, phòng cũng có trách nhiệm giám sát và xây dựng tổ chức để đảm bảo hoạt động hiệu quả.
Bộ phận giao nhận (kho) có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ và thực hiện quy trình nhập xuất hàng hóa theo yêu cầu Đồng thời, bộ phận này cũng nhận các chứng từ giao và xuất hàng, sau đó luân chuyển chúng cho bộ phận mua hàng hoặc kế toán theo quy định.
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG NHÂNSỰ ĐỘI GIAO NHẬN
Bộ máy kế toán tại Hợp tác xã được tổ chức theo mô hình kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm hạch toán và tổng hợp thông tin của toàn đơn vị
Bộ phận kế toán tại các đơn vị trực thuộc chỉ đảm nhiệm một số nhiệm vụ nhất định, bao gồm hạch toán ban đầu và quản lý chi phí kinh doanh phát sinh, nhưng không thực hiện việc lập Báo cáo tài chính.
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán được trình bày trong hình 1.5:
Hình 1.5 Bộ máy tổ chức kế toán ở công ty
Nguồn: Tác giả tổng hợp
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
Kế toán trưởng Nguyễn Thanh Thảo là người đứng đầu bộ phận kế toán, có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác, trung thực và hợp lý trong tài chính của công ty Người này phải báo cáo trực tiếp với lãnh đạo và nhà nước về các hoạt động tài chính Đồng thời, kế toán trưởng cũng thực hiện kiểm toán nội bộ và kiểm tra tính chính xác của Báo cáo tài chính Tuy nhiên, một điểm bất cập là mọi hoạt động ký duyệt đều phải được giám đốc phê duyệt, không có sự ủy quyền từ kế toán trưởng.
Kế toán thanh toán, do Phạm Thị Thanh đảm nhiệm, có trách nhiệm quản lý thu chi và tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Công việc này bao gồm việc phản ánh số liệu và luân chuyển vốn một cách kịp thời và đầy đủ.
TOÁN KẾ TOÁN CÔNG NỢ THỦ QUỸ
Kế toán công nợ là nhiệm vụ quan trọng của Trần Thị Lan, giúp phản ánh và theo dõi các khoản công nợ giữa công ty với khách hàng và nhà cung cấp Công việc này bao gồm việc lập báo cáo, cập nhật doanh số và doanh thu, đảm bảo rằng các thông tin tài chính luôn được chính xác và kịp thời.
Nguyễn Ngọc Anh, đảm nhiệm vai trò thủ quỹ, chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ tài chính của công ty Công việc của anh bao gồm việc chi tiêu và thu tiền dựa trên các chứng từ liên quan, cũng như thực hiện việc trả lương cho cán bộ công nhân viên.
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY
1.4.1 Chế độ kế toán áp dụng:
Hợp Tác Xã TMDV & Môi Trường Hiệp An thực hiện công tác hạch toán kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính Căn cứ vào Luật Kế toán ngày 17/06/2003, thông tư này được ban hành theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán nhằm hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
• Đơn vị tiền tệ: Đơn vị tiền tệ là Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là
“đ”; ký hiệu quốc tế là “VND”) được dùng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
• Kỳ kế toán áp dụng: Kỳ kế toán năm 12 tháng theo năm dương lịch, từ 01/01 đến 31/12
• Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng
Công ty chuyên cung cấp dịch vụ không có hàng tồn kho, vì sản phẩm đầu ra là dịch vụ và giá thành được xác định từ các chi phí đầu vào.
1.4.3 Hình thức kế toán áp dụng:
Hình thức sổ kế toán áp dụng: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính
1.4.3.2 Sơ đồ hình thức kế toán a) Hình thức kế toán tại HTX sử dụng trình tự ghi sổ theo hình thức sổ kế toán trên máy tính được trình bày trên hình 1.6
Hình 1.6 Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính
Nguồn: Nguyễn Việt (2018) Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In số, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra b) Diễn giải trình tự ghi sổ:
Kế toán sử dụng chứng từ hàng ngày để ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ và ghi Có, sau đó nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán Phần mềm tự động cập nhật số liệu vào các sổ tổng hợp và chi tiết Cuối kỳ, kế toán khóa sổ và lập báo cáo, đồng thời thực hiện đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết một cách tự động và chính xác Cuối năm, các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết được in ra và lưu trữ theo quy định pháp lý.
Báo cáo tài chính Báo cáo kết quả quản trị
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN MẶT CỦA HỢP TÁC XÃ TMDV&MT HIỆP
NỘI DUNG
Tiền là một phần quan trọng của tài sản ngắn hạn, tồn tại dưới hình thức tiền tệ và có tính thanh khoản cao nhất Nó đóng vai trò là chỉ tiêu thiết yếu để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp Các loại tiền bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ.
Hợp tác xã sử dụng hoàn toàn tiền mặt thông qua tài khoản 111, không có giao dịch ngoại tệ hay vàng Một phần tiền mặt được dự trữ tại quỹ để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày, bên cạnh việc gửi tiền vào ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác Thủ quỹ có trách nhiệm thu, chi và quản lý tiền mặt tại quỹ, nhưng không đảm nhiệm công tác kế toán Tất cả chứng từ thu chi bằng tiền mặt đều được ghi chép kịp thời và đầy đủ trên các chứng từ gốc hợp lệ, và mỗi giao dịch đều phải có chữ ký của người xét duyệt.
NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN
Nguyên tắc kế toán tại Hợp tác xã Thương mại dịch vụ và Môi trường Hiệp
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, kế toán tiền phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và sử dụng các tài khoản hạch toán đúng quy định hiện hành Việc áp dụng các quy định này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Tình hình thu chi và tồn quỹ tại quỹ doanh nghiệp được ghi nhận qua tài khoản 111 “Tiền mặt”, phản ánh số tiền mặt thực tế nhập, xuất và tồn quỹ Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng mà không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, không ghi vào bên Nợ của tài khoản 111.
Các khoản tiền mặt từ doanh nghiệp và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tài sản tiền tệ của doanh nghiệp.
Khi thực hiện nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt, cần phải có phiếu thu, phiếu chi và đầy đủ chữ ký của người nhận, người giao cùng với người có thẩm quyền theo quy định của chế độ chứng từ kế toán Trong một số trường hợp đặc biệt, cần kèm theo lệnh nhập quỹ hoặc xuất quỹ.
Kế toán quỹ tiền mặt có trách nhiệm mở sổ kế toán và ghi chép liên tục hàng ngày các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt và ngoại tệ Điều này giúp tính toán số tồn quỹ tại mọi thời điểm một cách chính xác.
Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý và thực hiện việc nhập, xuất quỹ tiền mặt Mỗi ngày, thủ quỹ cần kiểm kê số tiền mặt tồn quỹ thực tế và đối chiếu với số liệu trong sổ quỹ và sổ kế toán Nếu phát hiện chênh lệch, cả kế toán và thủ quỹ phải tiến hành kiểm tra để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
2.3.1 Giới thiệu số liệu tài khoản:
Tài khoản sử dụng: TK 111 Tiền mặt để phản ánh số tiền có và tình hình thu chi tiền mặt tại quỹ
Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
Bao gồm 3 tài khoản 1111,1112,1113 nhưng Hợp tác xã chỉ sử dụng tài khoản 1111- tiền Việt Nam, không sử dụng ngoại tệ hay vàng tiền tệ:
Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt
2.3.2 Hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Các nghiệp vụ và hoạt động tại HTX về tiền mặt được hệ thống hóa như sau:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ tăng tiền mặt trong kỳ tại Hợp tác xã, bao gồm:
- Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt
- Thu tiền khách hàng từ cung cấp dịch vụ: cung cấp vật tư, photo, thi công, chăm sóc cây xanh, …
- Thu hoàn tiền tạm ứng từ nhân viên
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ giảm tiền mặt trong kỳ tại Hợp tác xã, bao gồm:
- Chi tiền mua hàng hóa, vật tư, trang thiết bị
- Chi tiền trả cước dịch vụ viễn thông
- Chi tiền trả lương nhân viên
- Chi trả tiền Bảo hiểm xã hội
- Chi trả tiền phí ngân hàng
- Ứng trước tiền cho nhà cung cấp
Số dư cuối kỳ bên Nợ: Thể hiện số tiền mặt hiện còn vào ngày cuối kỳ
Chứng từ sổ sách kế toán
Chứng từ liên quan đến tiền mặt được sử dụng tại Hợp tác xã gồm có:
- Phiếu chi (Mẫu số 02-TT)
- Phiếu thu (Mẫu số 02-TT)
- Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01GTKT3/001)
2.4.1.2 Mục đích và cách lập từng chứng từ: Đơn vị sử dụng phần mềm kế toán MISA nên các hóa đơn đều được lập trực tiếp trên phần mềm Mục đích và cách lập các chứng từ liên quan đến tiền mặt như sau:
Phiếu thu là mẫu hóa đơn ghi nhận giao dịch tiền mặt đã hoàn thành, thể hiện số tiền cụ thể Nó không chỉ xác định số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập quỹ mà còn là căn cứ cho thủ quỹ thu tiền và kế toán ghi sổ các khoản thu liên quan Phiếu thu còn đóng vai trò quan trọng trong việc minh chứng và làm rõ các vấn đề liên quan đến thu tiền, giúp phòng ngừa tranh chấp trong giao dịch.
Trên mẫu phiếu thu cần ghi đầy đủ các thông tin:
- Tên đơn vị và địa chỉ đơn vị lập phiếu thu
- Số quyển, số từng phiếu thu
- Thông tin và địa chỉ người nộp tiền
- Lý do nộp tiền và số tiền
- Chữ ký và đóng dấu
Phiếu thu được lập thành 3 liên, thủ quỹ giữ 1 liên để ghi sổ, 1 liên giao cho người nộp tiền, 1 liên còn lại lưu tại nơi lập phiếu
Cách lập phiếu thu trên phần mềm MISA như sau:
Khi nhận được tiền thanh toán từ khách hàng, kế toán tiến hành nhập vào phần mềm, tìm hóa đơn, đối chiếu
Bước 1: Trên phần mềm, vào quỹ - thu tiền
Bước 2: Điền đầy đủ thông tin về đối tượng, lý do nộp, ngày hạch toán, ngày chứng từ, số tiền
Phiều thu lập trên phần mềm MISA được thể hiện bằng hình 2.1:
Hình 2.1 Mẫu phiếu thu trên phần mềm MISA
Nguồn: Phần mềm MISA SME.NET 2017
Phiếu chi là chứng từ quan trọng giúp doanh nghiệp kiểm soát các khoản chi tiêu cho mục đích cụ thể Việc lập phiếu chi không chỉ xác định số tiền mặt và ngoại tệ thực tế xuất quỹ mà còn là căn cứ để thủ quỹ thực hiện xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán Trong trường hợp phát sinh hoạt động bất thường, phiếu chi trở thành minh chứng cần thiết để kiểm tra và xác minh tính chính xác, chân thật của các giao dịch tài chính.
Trên mẫu phiếu chi cần ghi đầy đủ các thông tin:
- Ngày tháng năm lập phiếu
- Chữ ký của Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ, Người lập phiếu và Người nhận tiền
- Tỷ giá ngoại tệ, số tiền quy đổi
Tương tự như phiếu thu, phiếu chi được lập trên phần mềm như sau:
Bước 1: Vào quỹ - chi tiền
Bước 2: Điền đầy đủ thông tin và chọn cất – đóng
Phiều chi lập trên phần mềm MISA được thể hiện bằng hình 2.2:
Hình 2.2 Mẫu phiếu chi trên phần mềm MISA
Phiếu thu và phiếu chi được coi là hợp lệ khi có đủ chữ ký của kế toán, người nộp tiền và có xác nhận bằng con dấu của doanh nghiệp.
❖ Hóa đơn giá trị gia tăng (HĐGTGT), (HĐ VAT)
Hóa đơn giá trị gia tăng (HĐGTGT) là tài liệu quan trọng ghi nhận thông tin về hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ cho bên mua, giúp xác định thuế GTGT đầu ra và doanh thu bán hàng HĐGTGT được lập khi quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa được chuyển giao cho người mua, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa.
Hóa đơn có nhiều hình thức như hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in và hóa đơn điện tử Tại HTX, hóa đơn điện tử được sử dụng, do đó, khi lập hóa đơn điện tử, cần đảm bảo đầy đủ các thông tin yêu cầu.
- Ngày tháng năm lập hóa đơn
- Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán; người mua
- Số thứ tự, tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền
- Chứ ký số, chữ ký điện tử của người bán
- Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn có mã của cơ quan thuế
- Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước
Hóa đơn điện tử sẽ được xuất ra giao cho khách hàng khi có yêu cầu xuất hóa đơn 2.4.2 Sổ sách kế toán
2.4.2.1 Tên sổ sách: Đơn vị sử dụng các loại sổ sách:
Sổ nhật ký chung là công cụ quan trọng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh theo trình tự thời gian Sổ này phản ánh mối quan hệ đối ứng giữa các tài khoản và hiển thị số tiền cụ thể, giúp hỗ trợ hiệu quả cho việc ghi sổ cái.
- Sổ cái: để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng tài khoản kế toán nhằm phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính
2.4.2.3 Mối quan hệ giữa các sổ
Sổ nhật ký chung và sổ cái có mối quan hệ chặt chẽ, trong đó sổ nhật ký chung đóng vai trò là công cụ hỗ trợ hoàn thiện sổ cái Sổ nhật ký chung tổng hợp tất cả các sổ cái và là căn cứ để lập và tổng hợp sổ cái Dữ liệu tổng hợp từ sổ cái được thể hiện trên Bảng cân đối số phát sinh và sử dụng để lập Báo cáo tài chính Lưu ý rằng tổng phát sinh Nợ và Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải tương đương với tổng phát sinh.
Nợ và Có trong sổ nhật ký chung là cơ sở quan trọng để lập sổ cái, từ đó tạo ra các báo cáo tài chính cuối năm.
2.5 CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT SINH TẠI HỢP TÁC XÃ:
2.5.1 Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Vào ngày 07/01/2017, HTX Thương mại dịch vụ và Môi trường Hiệp An đã xuất Phiếu thu để thu tiền dịch vụ vệ sinh công nghiệp, kèm theo hóa đơn GTGT số 0000210, sau khi hoàn thành việc cung cấp dịch vụ vệ sinh công nghiệp cho công ty TNHH Việt Nam Parkerizing.
Phiếu thu số 001/PT01 và Hóa đơn GTGT số 0000210 ngày 07/01/2017 được trình bày theo hình 2.3 và hình 2.4 :
Nguồn: Tài liệu tại HTX TMDV&MT Hiệp An
Hình 2.4 Hóa đơn giá trị gia tăng ngày 07/01/2017
Nguồn: Tài liệu tại HTX TMDV&MT Hiệp An
Vào ngày 10/01/2017, bà Nguyễn Thị Thanh từ bộ phận kế toán thanh toán đã nhận yêu cầu trả lương từ bộ phận nhân sự, kèm theo bảng lương Bà tiến hành lập phiếu chi PC 002/01 để chi tiền mặt trả lương cho đội giao nhận tháng 12 tại HTX TMDV&MT Hiệp An.
Phiếu chi số 002/01 ngày 10/01/2017 và Bảng thanh toán tiền lương được trình bày trên hình 2.5 và hình 2.6 như sau:
Nguồn: Tài liệu tại HTX TMDV&MT Hiệp An
HTX THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ MÔI TRƯỜNG HIỆP AN
933/4 khu 8, P Tân An, TP Thủ Dầu Một, T Bình Dương
STT Họ tên Chức vụ Ngày công Lương/ngày Lương chính Thực lĩnh
Người lập Kế toán Chủ nhiệm Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bằng chữ: Chín mươi bốn triệu tám trăm mười hai nghìn bảy trăm sáu mươi tám
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
BỘ PHẬN: ĐỘI GIAO NHẬN Tháng 12 năm 2017
Hình 2.6 Bảng thanh toán tiền lương tháng 12
Nguồn: Tài liệu tại HTX TMDV&MT Hiệp An (2017)
Vào ngày 16/03/2017, bộ phận kế toán đã nhận Giấy đề nghị thanh toán từ Trần Quốc Bảo thuộc bộ phận giao nhận Sau đó, kế toán tiến hành lập phiếu chi PC 003/PC1703 để thanh toán phí tiếp khách cho công ty TNHH Nhà hàng Danh Nguyên (CN II).
Giấy đề nghị thanh toán ngày 14/03/2017 và Phiếu chi số 003/PC1703 ngày 16/03/2017 được trình bày theo hình 2.7 và 2.8 như sau:
Hình 2.7 Giấy đề nghị thanh toán 14/03/2017
Nguồn: Tài liệu tại HTX TMDV&MT Hiệp An
Nguồn: Tài liệu tại HTX TMDV&MT Hiệp An
Vào ngày 22 tháng 10 năm 2017, bà Nguyễn Thị Ngân đã thực hiện việc mua thực phẩm để phục vụ bữa ăn trưa cho nhân viên Dựa trên đề nghị thanh toán, kế toán đã lập phiếu chi số 015/PC10 để tiến hành chi tiền cho việc mua thực phẩm này.
Phiếu chi số 015/PC10 được trình bày bằng hình 2.9 như sau:
Nguồn: Tài liệu tại HTX TMDV&MT Hiệp An
Vào ngày 06/07/2017, khi nhận hóa đơn thanh toán tiền cước điện thoại VNPT tháng 6 từ chi nhánh tổng công ty Dịch vụ Viễn thông, kế toán đã lập Phiếu chi PC 008/PC07 để thực hiện thanh toán.
Phiếu chi số 008/PC07 và 009/PC07 được trình bày theo hình 2.10, hình 2.12 và Hóa đơn cước dịch vụ viễn thông được trình bày theo hình 2.11 và hình 2.13:
Nguồn: Tài liệu tại HTX TMDV&MT Hiệp An
Hình 2.11 Hóa đơn dịch vụ viễn thông ngày 06/07/2017
Nguồn: Tài liệu tại HTX TMDV&MT Hiệp An
Nguồn: Tài liệu tại HTX TMDV&MT Hiệp An
Hình 2.13 Hóa đơn dịch vụ viễn thông ngày 06/07/2017
Nguồn: Tài liệu tại HTX TMDV&MT Hiệp An
Vào ngày 30/09/2017, kế toán nhận yêu cầu thanh toán từ khách hàng và tiến hành thu tiền theo phiếu thu số 001/PT09 Khoản thu này liên quan đến dịch vụ photo tháng 9, sau khi hoàn tất việc cung cấp dịch vụ cho HĐND-UBND phường Hiệp An.
Phiếu thu ngày 30/09/2017 được trình bày bằng hình 2.14:
Nguồn: Tài liệu tại HTX TMDV&MT Hiệp An
Sau khi kiểm tra và phê duyệt các chứng từ đúng và hợp lệ, kế toán thực hiện ghi vào sổ sách như sau:
Phân tích biến động của tiền
2.6.1 Phân tích biến động của tiền theo chiều ngang
Doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng tiền mặt mà không có tiền gửi ngân hàng hoặc các tài sản tương đương tiền khác Dựa trên thông tin từ Bảng cân đối kế toán, tác giả đã tổng hợp dữ liệu và trình bày trong Bảng 2.5.
Bảng 2.5 Biến động của tiền qua các năm theo chiền ngang Đơn vị tính: đồng
Nguồn: Tác giả tổng hợp a) Giai đoạn 2017-2018
Tiền trong giai đoạn này tăng 25,7% tương ứng 814.789.278 đồng cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng b) Giai đoạn 2018-2019
Trong giai đoạn này, tỷ trọng tiền chỉ tăng 4,23%, tương đương với 168.630.663 đồng, cho thấy sự gia tăng không đáng kể So với giai đoạn trước, mức tăng này cho thấy tiền vẫn giữ vai trò quan trọng nhưng không có sự bứt phá rõ rệt.
Kết quả dòng tiền của công ty đã tăng liên tục qua các năm, với tỷ lệ tăng trưởng dao động khác nhau Giai đoạn đầu ghi nhận mức tăng cao nhất lên đến 25,70%, nhưng sau đó giảm xuống còn 4,23%, cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn đầu mạnh mẽ hơn Tiền có tính thanh khoản cao nhất, và việc giảm lượng tiền mặt của công ty được đánh giá tích cực, vì không nên giữ quá nhiều tiền mặt mà cần nhanh chóng đưa vào hoạt động kinh doanh để tăng vòng quay vốn.
Khoản mục Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Mặc dù doanh thu của công ty tăng liên tục, nhưng vòng quay vốn không được cải thiện Tuy nhiên, sự gia tăng này đã nâng cao khả năng thanh toán và tính thanh khoản của công ty trong kỳ phân tích.
2.6.2 Phân tích biến động của tiền theo chiều dọc
Số liệu từ Bảng cân đối kế toán qua các năm 2017, 2018, 2019 được tác giả tính toán và tổng hợp theo Bảng 2.6 như sau:
Bảng 2.6 Biến động của tiền qua các năm theo chiều dọc
Nguồn: Tác giả tổng hợp a) Giai đoạn 2017-2018
Trong giai đoạn này, tỷ lệ khoản mục tiền của doanh nghiệp so với tổng tài sản có sự gia tăng đáng kể Cụ thể, năm 2017, tỷ lệ này đạt 45,91%, trong khi năm 2018 đã tăng lên 50,23% Sự tăng trưởng này cho thấy doanh nghiệp đang duy trì một lượng tiền mặt cao hơn so với tổng tài sản so với năm trước.
Trong giai đoạn 2018-2019, khoản mục tiền đã giảm 7,5% so với tổng tài sản, trái ngược với giai đoạn 2017-2018 Cụ thể, tỷ trọng khoản mục tiền năm 2018 chiếm 50,23%, nhưng đã giảm xuống còn 42,72% vào năm 2019.
Nguyên nhân chính do doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị làm cho tỷ trọng lượng tiền giảm xuống c) Nhận xét qua 2 giai đoạn:
Trong giai đoạn đầu, tỷ trọng khoản mục tiền tăng nhẹ, nhưng ở giai đoạn sau, tỷ trọng này giảm mạnh hơn so với mức tăng trước đó Điều này cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc quản lý dòng tiền.
Mặc dù có 36 hoạt động sản xuất kinh doanh, tỷ trọng giảm không đáng kể cho thấy doanh nghiệp cung cấp cho hoạt động này vẫn chưa đủ mạnh, điều này có thể dẫn đến việc mất cơ hội đầu tư.
Phân tích báo cáo tài chính
2.7.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
2.7.1.2 Phân tích biến động về tài sản và nguồn vốn theo chiều ngang
Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp giúp đánh giá sự tăng giảm và biến động trong cấu trúc tài sản và nguồn vốn Việc này cho phép doanh nghiệp nhận diện các xu hướng tài chính, từ đó đưa ra những quyết định hợp lý nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng tài sản và quản lý nguồn vốn.
Phân tích tài sản và nguồn vốn cho thấy sự biến động của các khoản mục như công nợ, vốn chủ sở hữu, tiền mặt và hàng tồn kho.
Sau khi thu thập số liệu từ bảng cân đối kế toán qua các năm, tác giả tiến hành tính toán và phân tích theo bảng 2.7 như sau:
Bảng 2.7 Phân tích chiều ngang tình hình chung biến động tài sản, nguồn vốn
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch giá trị
Tổng tài sản của doanh nghiệp đã tăng 14,89%, đạt 1.028.758.708, cho thấy quy mô tài sản tăng so với năm trước Trong đó, tài sản ngắn hạn tăng 1.894.526.782, chiếm 36,31%, trong khi tài sản dài hạn giảm 865.768.074, tương ứng 51,24% Tuy nhiên, sự gia tăng của tài sản ngắn hạn đã bù đắp cho sự giảm sút của tài sản dài hạn, dẫn đến tổng tài sản năm nay cao hơn so với năm trước.
❖ Tài sản: Đối với phần tài sản ngắn hạn, năm 2018 tăng do với 2017, nguyên nhân chủ yếu là do:
-Tiền tăng 25.7% tương ứng 814.789.278 đồng, chủ yếu là tiền mặt cho thấy khả năng thanh toán của công ty tốt
- Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 52,84% tương ứng 1.080.391.622 đồng Đối với tài sản dài hạn, giảm chủ yếu là do tài sản cố định giảm 51.24% , tương ứng 865.768.074 đồng
❖ Nguồn vốn: Đối với phần nguốn vốn: Chủ yếu nợ phải trả tăng 26.05% tương ứng 1.064.977.319 đồng Vốn chủ sở hữu giảm 1,28%, tương ứng 36.218.611 đồng b) Giai đoạn 2018-2019
Theo bảng tổng hợp, tổng tài sản đã tăng 22.54%, đạt 1.788.823.022 so với năm trước Tài sản ngắn hạn trong năm 2019 tăng 1.018.362.239, tương ứng với 14.32% Trong khi đó, tài sản dài hạn tăng 770.460.783, tương ứng với 93.51%, nhưng mức tăng này vẫn thấp hơn so với tài sản ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn tăng do:
- Tiền tăng 4,23% tương ứng 168.630.663 đồng chủ yếu là tiền mặt, chiếm tỷ lệ ít hơn so với hai năm 2017 và 2018
- Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 27.14% tương ứng 848.069.769 đồng
- Tài sản ngắn hạn khác tăng 192.55% tương ứng 1.661.808 đồng
Trong giai đoạn này, tài sản dài hạn tăng mạnh nhờ vào việc mua sắm phương tiện vận tải và đầu tư vào thiết bị mới, dẫn đến sự gia tăng tài sản cố định lên tới 93.51%, tương ứng với 770.460.783 đồng.
38 Đối với phần nguồn vốn, tăng 22,54% tương ứng 1.788.823.022 đồng, trong đó:
- Nợ phải trả tăng 950.978.796 chiếm 18,46% chủ yếu do nợ ngắn hạn tăng
- Vốn chủ sở hữu tăng 30.11% tương ứng 837.844.226 đồng c) Nhận xét qua 2 giai đoạn
Tình hình tài sản và nguồn vốn đã có những biến động nhẹ, với tổng tài sản tăng từ 6.907.059.285 theo thời gian.
2017) đến 7.935.817.993 (năm 2018) tiếp tục tăng lên đến 9.724.641.015 (năm
Mức tăng tài sản ngắn hạn trong năm 2019 chủ yếu đến từ khoản mục tiền, trong khi tài sản dài hạn cũng có sự gia tăng nhưng không đáng kể Nguyên nhân là do khoản mục tài sản cố định giảm vào năm 2018 và tăng trở lại vào năm 2019, tuy nhiên giá trị vẫn thấp hơn so với năm 2017 do tình hình mua sắm tài sản cố định không diễn ra liên tục.
Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp đã có sự biến động qua các năm, với nợ phải trả tăng lên, nhưng vốn chủ sở hữu lại giảm trong năm 2018, cụ thể là từ 2.819.272.263.
2017) giảm còn 2.783.053.652 (năm 2018) nhưng lại tăng lên 3.620.897.878 (năm
Trong ba năm 2017, 2018 và 2019, tình hình tài chính của doanh nghiệp có sự gia tăng nhẹ về tài sản và nguồn vốn, đủ khả năng chi trả các khoản nợ và hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.7.1.3 Phân tích biến động về tài sản và nguồn vốn theo chiều dọc:
Để làm rõ tình hình biến động của chênh lệch cơ cấu tài sản và nguồn vốn qua các năm, tác giả đã tiến hành phân tích theo chiều dọc như thể hiện trong bảng 2.8.
Bảng 2.8 Phân tích chiều dọc tình hình chung biến động tài sản, nguồn vốn
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch cơ cấu 2019/201
Trong giai đoạn 2017-2018, tài sản ngắn hạn tăng từ 75,54% lên 89,62%, với sự gia tăng đáng kể ở khoản tiền và các khoản phải thu ngắn hạn, trong khi tài sản dài hạn giảm từ 24,46% xuống 10,38%, chủ yếu do giảm tài sản cố định Nợ phải trả cũng tăng từ 59,18% lên 64,93%, chủ yếu nhờ vào nợ ngắn hạn, trong khi vốn chủ sở hữu giảm từ 40,82% xuống 35,07%.
Trong giai đoạn 2018-2019, tài sản ngắn hạn giảm nhẹ từ 89,62% xuống 83,60%, tương ứng với mức giảm 6,02% Sự giảm này chủ yếu do tiền giảm từ 50,23% xuống 42,72%, giảm 7,51% Ngược lại, phải thu ngắn hạn khác tăng từ 39,38% lên 40,86%, tăng 1,48%, và tài sản ngắn hạn khác cũng tăng từ 0,01% lên 0,03%, chỉ tăng 0,02% Về nguồn vốn, nợ phải trả giảm từ 64,93% xuống 62,77%, giảm 2,16%, trong khi vốn chủ sở hữu tăng từ 35,07% lên 37,23%, tăng 2,16%.
Phân tích theo từng giai đoạn cho thấy cơ cấu tài sản và nguồn vốn có sự biến động không đồng nhất qua các năm, với xu hướng giảm ở giai đoạn giữa và tăng trở lại ở giai đoạn cuối.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tài sản dài hạn, với sự giảm sút 14,08% ở giai đoạn đầu và 6,02% ở giai đoạn cuối Ngược lại, tài sản dài hạn giảm từ 24,46% (năm 2017) xuống 10,38% (năm 2018) nhưng sau đó tăng lên 16,04% (năm 2019) Tương tự, tỷ trọng nợ phải trả cũng cao hơn, tăng ở giai đoạn đầu và giảm ở giai đoạn cuối Doanh nghiệp đã giảm tài sản dài hạn để tăng cường tài sản ngắn hạn, cho thấy việc không đầu tư hay góp vốn sinh lời Công ty nên sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hợp lý, đầu tư vào công ty con và mua sắm trang thiết bị cho sản xuất kinh doanh, tránh dự trữ quá nhiều tài sản ngắn hạn.
2.7.2 Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả kinh doanh
2.7.2.1 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang
Để kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi tiêu sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm cùng với tình hình chi phí và thu nhập, tác giả đã tiến hành tổng hợp số liệu theo bảng 2.9.
Bảng 2.9 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang
Giá trị (đồng) Giá trị (đồng) Giá trị (đồng) Mức (đồng) Tỷ lệ (%) Mức (đồng) Tỷ lệ
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6 Doanh thu hoạt động tài chính 8.178.149 512.156 2.862.794 (7.665.993) (93,74) 2.350.638 458,97
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 673.863.512 700.181.366 400.811.265 26.317.854 3,91 (299.370.101) (42,76)
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (894.243.246) 645.012.410 438.333.385 1.539.255.656 (172,13) (206.679.025) (32,04)
17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Nguồn: Tác giả tổng hợp a) Giai đoạn 2017-2018:
Qua bảng phân tích trên, ta nhận thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ