1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường

170 120 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 170
Dung lượng 19,52 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (11)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu (13)
  • 5. Ý nghĩa của đề tài (15)
  • 6. Kết cấu của đề tài (15)
  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ SẢN XUẤT CÁT TƯỜNG (16)
    • 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Cát Tường (16)
      • 1.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Cát Tường (16)
      • 1.1.2. Đặc điểm, quy trình sản xuất kinh doanh (18)
    • 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (21)
      • 1.2.1. Hình thức tổ chức bộ máy quản lý (21)
      • 1.2.2. Mối quan hệ giữa các phòng ban (24)
    • 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán (25)
      • 1.3.1. Cơ cấu nhân sự bộ máy kế toán (25)
      • 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các bộ phận (26)
    • 1.4. Chế độ, chính sách kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Cát Tường (28)
      • 1.4.1. Cơ sở lập báo cáo tài chính (28)
      • 1.4.2. Chính sách kế toán (29)
      • 1.4.3. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty (29)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG CỦA CÔNG (31)
    • 2.1. Nội dung (31)
    • 2.2. Nguyên tắc kế toán (31)
    • 2.3. Tài khoản sử dụng (32)
    • 2.4. Chứng từ, sổ sách kế toán (36)
      • 2.4.1. Chứng từ hạch toán (36)
      • 2.4.2. Các loại sổ kế toán sử dụng tại công ty (40)
    • 2.5. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Cát Tường (40)
      • 2.5.1. Minh họa tình huống nghiệp vụ kinh tế phát sinh (40)
      • 2.5.2. Minh họa trình tự ghi sổ (50)
      • 2.5.3. Trình bày thông tin tài khoản 112 trên báo cáo tài chính (60)
    • 2.6. Phân tích biến động của khoản mục tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn) (63)
      • 2.6.1. Phân tích biến động của khoản mục tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn) trên báo cáo tình hình tài chính (63)
      • 2.6.2. Phân tích các chỉ số tài chính (66)
    • 2.7. Phân tích báo cáo tài chính (69)
      • 2.7.1. Phân tích báo cáo tình hình tài chính (69)
      • 2.7.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả kinh doanh (79)
      • 2.7.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ (87)
  • CHƯƠNG 3 NHẬN XÉT - GIẢI PHÁP (90)
    • 3.1. Nhận xét (90)
      • 3.1.1. Về thông tin chung của công ty (90)
      • 3.1.2. Về cơ cấu bộ máy quản lý (90)
      • 3.1.2. Về cơ cấu bộ máy kế toán (91)
      • 3.1.3. Về công tác kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty (92)
      • 3.1.5. Về biến động của khoản mục tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn) (93)
      • 3.1.6. Về tình hình tài chính của công ty TNHH TMDV và SX Cát Tường (94)
    • 3.2. Giải pháp (95)
      • 3.2.1. Về cơ cấu bộ máy quản lý (95)
      • 3.2.2. Về cơ cấu bộ máy kế toán (95)
      • 3.2.3. Về công tác kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty (95)
      • 3.2.4. Về biến động của khoản mục tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn) (96)
      • 3.2.5. Về tình hình tài chính của công ty TNHH TMDV và SX Cát Tường (96)

Nội dung

LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam đoan đề tài: “Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Cát Tường” là một công trình nghiên cứu độc lập không có sự sao chép của

Mục tiêu nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích và đánh giá công tác kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Cát Tường, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và đảm bảo tính chính xác trong báo cáo kế toán.

Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả xác định các mục tiêu cụ thể như sau:

- Tổng quan về công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Cát Tường

- Phân tích thực trạng kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Cát Tường

Phân tích biến động của khoản mục tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Cát Tường giúp đánh giá tình hình tài chính chung của công ty Việc theo dõi các thay đổi trong số dư tiền gửi ngân hàng không chỉ phản ánh khả năng thanh khoản mà còn ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư và chi tiêu trong tương lai Sự ổn định hoặc biến động của khoản mục này có thể chỉ ra sức khỏe tài chính của công ty, từ đó hỗ trợ việc lập kế hoạch tài chính hiệu quả hơn.

Doanh nghiệp TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Cát Tường cần đánh giá các ưu điểm như quy trình kế toán hiện tại và khả năng quản lý tài chính, đồng thời nhận diện nhược điểm như sự thiếu minh bạch trong báo cáo tài chính Để hoàn thiện công tác kế toán và cải thiện tình hình tài chính liên quan đến khoản mục tiền gửi ngân hàng, công ty nên áp dụng các giải pháp như cập nhật phần mềm kế toán hiện đại, đào tạo nhân viên về quy trình tài chính và thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ hơn.

Với mục tiêu nghiên cứu cụ thể, tác giả đã xây dựng bộ câu hỏi để khảo sát các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.

[Q1] Tổng quan về công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Cát Tường có những thông tin gì?

[Q2] Thực trạng công tác kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Cát Tường như thế nào?

Trong ba năm từ 2017, khoản mục tiền gửi ngân hàng của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Cát Tường đã có những biến động đáng kể, phản ánh tình hình tài chính chung của công ty Sự thay đổi này không chỉ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản mà còn tác động đến các quyết định đầu tư và chiến lược phát triển của công ty Việc theo dõi và phân tích các yếu tố tài chính liên quan là cần thiết để đánh giá hiệu quả hoạt động và định hướng tương lai cho Cát Tường.

Để cải thiện công tác kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Cát Tường, cần thực hiện các biện pháp như tăng cường đào tạo nhân viên về quy trình kế toán, áp dụng phần mềm kế toán hiện đại và thường xuyên kiểm tra, đối chiếu số liệu Bên cạnh đó, việc lập báo cáo tài chính minh bạch và chính xác sẽ giúp quản lý tình hình tài chính của khoản mục tiền gửi ngân hàng hiệu quả hơn Việc này không chỉ nâng cao độ tin cậy trong công tác kế toán mà còn hỗ trợ ra quyết định chiến lược cho công ty.

Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu

4.1 Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp sau, cụ thể:

Tác giả đã áp dụng phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu từ công ty TNHH TMDV và SX Cát Tường để tìm hiểu về lịch sử hình thành, hình thức sở hữu vốn, ngành nghề kinh doanh, quy trình sản xuất, cơ cấu tổ chức, cũng như chính sách và hình thức kế toán hiện hành Ngoài ra, tác giả còn thực hiện quan sát và phỏng vấn trực tiếp nhân viên phòng kinh doanh để thu thập thông tin chi tiết về quy trình sản xuất Phương pháp thống kê mô tả cũng được sử dụng để phân tích dữ liệu liên quan đến cơ cấu nhân sự tại phòng kế toán, từ đó giúp trả lời cho câu hỏi [Q1].

Dựa trên số liệu và tài liệu kế toán liên quan đến tài khoản 112, tác giả tiến hành phân tích thực trạng công tác kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH TMDV và SX Cát Tường, đồng thời đưa ra các diễn giải để trả lời câu hỏi [Q2].

Tác giả áp dụng các phương pháp kỹ thuật chính trong phân tích báo cáo tài chính, bao gồm phương pháp so sánh số tương đối và phương pháp số chênh lệch, để giải đáp câu hỏi [Q3] Dữ liệu phân tích được lấy từ báo cáo tài chính của công ty TNHH TMDV và SX Cát Tường trong giai đoạn từ năm 2017 đến nay.

Bài viết phân tích thông tin tài chính chủ yếu từ Báo cáo tình hình tài chính (phụ lục 32) và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (phụ lục 33) trong năm 2019, với kỳ gốc được chọn là năm 2017 Phân tích được thực hiện qua ba năm, bao gồm năm 2018 và năm 2019.

Năm 2019 là thời điểm phân tích so với năm gốc 2017 Trong nghiên cứu về tiền gửi ngân hàng, tác giả cũng chú trọng đến Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (phụ lục 34), Thuyết minh báo cáo tài chính (phụ lục 35) và các chính sách, nguyên tắc, chuẩn mực kế toán của Công ty TNHH TMDV và SX Cát Tường trong quá trình lập báo cáo tài chính.

- Cuối cùng, tác giả thực hiện so sánh lý luận và thực tiễn nhằm đưa ra các phát hiện chủ yếu để trả lời câu hỏi [Q4]

- Dữ liệu thứ cấp của đề tài được thu thập từ nguồn thông tin tại công ty TNHH TMDV và SX Cát Tường, gồm:

+ Tài liệu tổ chức, chính sách: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty, Cơ cấu tổ chức phòng kế toán

+ Tài liệu tổng hợp: Báo cáo tài chính năm 2018, 2019 đã được công bố; Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2018, 2019 đã được công bố

Tài liệu giao dịch bao gồm chứng từ giao dịch, lệnh thanh toán, sổ phụ ngân hàng, giấy nộp tiền, ủy nhiệm chi và hóa đơn GTGT, tất cả được lưu trữ tại Phòng Kế toán Các chứng từ phiếu chi được kế xuất từ dữ liệu máy tính và lưu trữ trên phần mềm Microsoft Excel.

+ Tài liệu lưu: Các sổ Nhật ký chung, sổ Cái tài khoản 11211, sổ Cái tài khoản

Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng VND và USD, cùng với bảng tổng hợp các tài khoản ngân hàng, được xuất ra từ cơ sở dữ liệu máy tính và lưu trữ trên phần mềm Microsoft Excel.

Chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn nhân viên từ các phòng ban tại công ty TNHH TMDV và SX Cát Tường để tìm hiểu quy trình sản xuất kinh doanh của công ty Đồng thời, chúng tôi cũng tiến hành thống kê cơ cấu nhân sự của bộ phận kế toán nhằm nắm bắt rõ hơn về hoạt động và tổ chức nhân lực trong công ty.

Ý nghĩa của đề tài

Kết quả của đề tài này sẽ đóng góp và làm nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo liên quan đến công tác kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH TMDV và SX Cát Tường trong cùng lĩnh vực nghiên cứu.

Báo cáo này cung cấp thông tin hữu ích về chức năng và nhiệm vụ của từng cá nhân tại công ty TNHH TMDV và SX Cát Tường trong quản lý doanh nghiệp, đồng thời nêu rõ vai trò quan trọng của bộ phận kế toán Đề tài cũng giúp công ty có cái nhìn tổng thể về tổ chức và quản lý tiền gửi ngân hàng, cũng như tình hình tài chính chung Từ đó, báo cáo đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền gửi và cải thiện tình hình tài chính của công ty.

Kết cấu của đề tài

Ngoài các phần mở đầu và phần kết luận, nội dung bài báo cáo này được chia làm

- Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH TMDV và SX Cát Tường

- Chương 2: Thực trạng kế toán tiền gửi ngân hàng của công ty TNHH TMDV và

- Chương 3: Nhận xét - Giải pháp.

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ SẢN XUẤT CÁT TƯỜNG

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Cát Tường

và Sản xuất Cát Tường

1.1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Cát Tường

Sau thời gian thực tập, tác giả đã đúc kết thông tin tổng quan về công ty qua một số nội dung cơ bản như sau:

- Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Cát

- Tên viết tắt: Công ty TNHH TMDV & SX Cát Tường

- Cơ quan quản lý thuế: Chi cục Thuế Thành phố Dĩ An

- Địa chỉ trụ sở: Thửa đất số 1416, tờ bản đồ số 41, đường Thanh Niên, khu phố Tân Phú 2, phường Tân Bình, thành phố Dĩ

- Email: congtycattuong@yahoo.com.vn

- Người đại diện pháp luật: Đoàn Gia Tường

- Loại hình công ty: Công ty TNHH hai thành viên trở lên

Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Cát Tường, viết tắt là “Công ty”, được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 4602001881 ngày 03/01/2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp, với bà Đặng Thị Thúy là người đại diện pháp luật Vào ngày 15 tháng 01 năm 2011, Công ty đã được cấp mã số doanh nghiệp (mã số thuế) 3700683815 để thực hiện kê khai.

Vào ngày 01 tháng 01 năm 2018, công ty đã thay đổi người đại diện pháp luật thành ông Đoàn Gia Tường Cùng năm, công ty di dời trụ sở chính về địa chỉ hiện tại nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh và tăng quy mô hoạt động Đến ngày 16 tháng 07 năm 2019, công ty đã đăng ký kinh doanh chi nhánh hạch toán phụ thuộc đầu tiên mang tên Xưởng gia công – Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Cát Tường để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Hình thức sở hữu vốn

Tại thời điểm lập báo cáo, công ty được xác định là loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn với hai thành viên trở lên, và cơ cấu vốn chủ sở hữu giữa các nhà đầu tư hiện tại được trình bày trong Bảng 1.1.

Bảng 1.1 Cơ cấu vốn chủ sở hữu STT Người góp vốn Giá trị vốn góp Tỷ lệ

Nghiên cứu cấu trúc Công ty cho thấy có một chi nhánh hạch toán phụ thuộc hoạt động dưới sự quản lý của Xưởng gia công - Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Cát Tường, có địa chỉ tại số 189/8 đường Lê Hồng Phong, khu phố Tân Phước, phường Tân Bình, thành phố Dĩ An.

- Lĩnh vực kinh doanh: công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng chủ yếu là hoạt động sản xuất công nghiệp và kinh doanh thương mại

Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chế biến từ nhựa và cao su, bao gồm logo cao su và gioăng cao su Ngoài ra, công ty còn hoạt động trong một số lĩnh vực khác, được liệt kê trong Bảng 1.2.

Bảng 1.2 Ngành nghề kinh doanh

Mã ngành nghề Tên ngành nghề kinh doanh

Bán buôn phụ liệu may mặc và giày dép, bao bì, bán buôn các sản phẩm từ plastic, logo cao su

Cụ thể: bán buôn các sản phẩm từ plastic, logo cao su

4659 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác

2220 Sản xuất sản phẩm từ plastic

Chi tiết: Sản xuất bao bì từ plastic

4641 Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép

Sản xuất sản phẩm khác từ cao su

Sản xuất logo bằng cao su các loại chỉ được tiến hành sau khi hoàn tất đầy đủ các thủ tục liên quan đến đất đai, xây dựng, phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường.

Nguồn: Phòng Kinh doanh (2020) 1.1.2 Đặc điểm, quy trình sản xuất kinh doanh

Công ty hoạt động trong chu kỳ sản xuất kinh doanh 12 tháng và đã mở rộng quy mô sản xuất vào năm 2019 do nhu cầu tiêu thụ logo tăng cao Sự thay đổi này giúp công ty đáp ứng đúng tiến độ thỏa thuận với khách hàng, đồng thời ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính trong thời gian nghiên cứu.

Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty Cát Tường bao gồm bốn giai đoạn chính: thu thập thông tin, lập kế hoạch sản xuất, sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm, cùng với giao hàng và ghi nhận đánh giá từ khách hàng.

Hình 1.1 Quy trình SXKD của công ty TNHH TMDV và SX Cát Tường

Thu thập, phân tích thông tin và tiếp xúc với khách hàng

Thiết kế mẫu theo yêu cầu khách hàng Đánh giá năng lực SX, giá cả, NVL và nhân công Soát xét, đàm phán hợp đồng

Ký hợp đồng Lập đơn hàng SX

Kiểm tra chất lượng NVL

Kiểm tra chất lượng và dán tem sản phẩm

Thu thập thông tin, phản hồi từ khách hàng

Lập hồ sơ theo dõi khách hàng

SX và kiểm tra chất lượng Đồng ý

Giao hàng và ghi nhận đánh giá khách hàng

Quy trình hoạt động của công ty là liên tục và khép kín, bao gồm các bước chính trong từng giai đoạn Đầu tiên, khách hàng liên hệ qua điện thoại, email hoặc trực tiếp tại văn phòng để đặt hàng Nhân viên sẽ thu thập thông tin và ghi chép yêu cầu về mẫu mã sản phẩm Nếu khách hàng chưa có mẫu thiết kế, công ty sẽ tạo bản mẫu theo yêu cầu và gửi để khách hàng xác nhận Nếu đồng ý, kế hoạch sản xuất sẽ được lập; nếu không, mẫu sẽ được chỉnh sửa cho đến khi đạt yêu cầu Đối với khách hàng đã có mẫu thiết kế, nhân viên sẽ lập kế hoạch sản xuất ngay mà không cần thiết kế lại.

Giai đoạn lập kế hoạch sản xuất bắt đầu sau khi công ty nhận bản mẫu và yêu cầu từ khách hàng Công ty sẽ thực hiện báo cáo đánh giá sơ bộ về năng lực sản xuất, giá cả, nguyên vật liệu, công cụ và nhân công cho đơn hàng Tiếp theo, công ty sẽ tiến hành soát xét và đàm phán hợp đồng với bên mua Khi khách hàng đồng ý ký kết, đơn hàng sẽ được lập dựa trên các đánh giá đã thực hiện và chuyển xuống phân xưởng để triển khai sản xuất sản phẩm.

Giai đoạn sản xuất và kiểm tra chất lượng bắt đầu khi kho chuẩn bị nguyên vật liệu và công cụ, đồng thời kiểm tra và phê duyệt chất lượng nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất Trong suốt quá trình sản xuất, công nhân được yêu cầu phát hiện và loại bỏ sản phẩm lỗi để đảm bảo chất lượng Cuối mỗi khâu sản xuất, sản phẩm phải trải qua một lần kiểm tra chất lượng trước khi được đóng gói và dán tem, đảm bảo đáp ứng yêu cầu trước khi giao cho khách hàng.

Giai đoạn cuối cùng trong quy trình là giao hàng và thu thập đánh giá từ khách hàng Công ty sẽ sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh để giao hàng đến tay khách hàng Đồng thời, công ty cũng sẽ ghi nhận phản hồi về chất lượng sản phẩm và lập hồ sơ theo dõi khách hàng tại các bộ phận liên quan.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

1.2.1 Hình thức tổ chức bộ máy quản lý

Bộ máy quản lý tại công ty TNHH TMDV và SX Cát Tường được tổ chức hoạt động theo mô hình sau (xem Hình 1.2)

Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty

Công ty hiện tại có các bộ phận với chức năng và nhiệm vụ được hướng dẫn chi tiết, nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả và sự phát triển bền vững.

Hội đồng thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong công ty, hoạt động không thường xuyên và thực hiện chức năng thông qua các cuộc họp Quyết định được đưa ra dựa trên biểu quyết của các thành viên trong cuộc họp, với Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc điều hành của công ty.

Phòng Hành chính - Nhân sự

Phó Giám đốc điều hành

Giám đốc điều hành là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, bao gồm việc ra quyết định về kế hoạch sản xuất, đầu tư và ban hành quy chế quản lý nội bộ Ông cũng có quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh quản lý, ngoại trừ các vị trí trong Hội đồng thành viên, cũng như ký kết các văn bản và hợp đồng của công ty Bên cạnh đó, Giám đốc điều hành còn trực tiếp quản lý bốn phòng ban quan trọng: phòng kinh doanh, phòng nhân sự, phòng kế toán và bộ phận sản xuất.

Phó Giám đốc điều hành là người hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Người này có quyền đại diện Giám đốc để giải quyết các vấn đề liên quan đến tổ chức kinh doanh hàng ngày, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và các phương án đầu tư Ngoài ra, Phó Giám đốc điều hành cũng có quyền ký kết các văn bản và hợp đồng của công ty khi Giám đốc điều hành vắng mặt.

Phòng Kinh doanh là bộ phận quan trọng, giữ vai trò chủ chốt trong công ty, bao gồm một trưởng phòng quản lý và hai tổ làm việc: tổ kế hoạch và tổ kinh doanh, mỗi tổ đảm nhận những nhiệm vụ riêng biệt.

Tổ kế hoạch có nhiệm vụ lập và phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng quý và hàng tháng cho công ty và các phân xưởng Tổ cũng chịu trách nhiệm lập lệnh sản xuất cho các phân xưởng, duy trì nguồn hàng và theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch Bên cạnh đó, tổ đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quảng bá và tiếp thị trong từng giai đoạn Ngoài ra, tổ còn tham mưu cho Ban Giám đốc về việc xây dựng định mức, đơn giá và tổng dự toán cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Tổ kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu và phát triển thị trường sản phẩm, giới thiệu và mở rộng thị trường, cũng như thu hút khách hàng tiềm năng mới Tổ cũng chịu trách nhiệm tiếp xúc và giới thiệu sản phẩm của công ty, thực hiện kế hoạch kinh doanh và lập hợp đồng kinh tế theo mẫu quy định Đồng thời, tổ nghiên cứu thị trường tiêu thụ để đưa ra phương án phát triển, nâng cao hiệu quả quảng bá, tiếp thị và mở rộng thị trường, nhằm thu hút nhiều khách hàng mới cho công ty.

Phòng Hành chính - Nhân sự hỗ trợ Ban Giám đốc trong quản lý tổ chức, hành chính – nhân sự và lao động tiền lương Bộ phận này gồm một trưởng phòng phụ trách quản lý và ký duyệt văn bản, cùng hai tổ làm việc: tổ hành chính và tổ nhân sự, mỗi tổ đảm nhiệm các chức năng riêng biệt.

Tổ hành chính đảm nhiệm việc soạn thảo và lưu trữ các loại giấy tờ, văn bản, hồ sơ pháp lý và hợp đồng của công ty Tổ cũng theo dõi các công văn, chỉ thị từ cấp trên, giám sát việc chấp hành nội quy và quy chế làm việc, đồng thời truyền tin và mệnh lệnh của lãnh đạo một cách nhanh chóng, chính xác Ngoài ra, tổ hành chính hỗ trợ Ban Giám đốc trong việc nghiên cứu và đề xuất các phương pháp cải tiến tổ chức sản xuất và xây dựng mô hình quản lý phù hợp với thực tế kinh doanh.

Tổ nhân sự có nhiệm vụ lập báo cáo hàng tháng về biến động nhân sự, quản lý và theo dõi nhân lực, tổ chức tuyển dụng và bố trí lao động để đảm bảo đủ nhân lực cho sản xuất Ngoài ra, tổ cũng thực hiện sa thải nhân viên, đào tạo nhân viên mới, nghiên cứu và đề xuất quy hoạch, đề bạt cán bộ, cùng với công tác tuyển dụng và đào tạo nhằm nâng cao năng lực tay nghề và bổ sung cán bộ, công nhân đáp ứng nhu cầu sản xuất và quản lý.

Tổ nhân sự đảm nhận việc theo dõi và quản lý lao động, đồng thời đề xuất khen thưởng và thực hiện các quy định nhằm bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động, bao gồm lương, thưởng, trợ cấp và phúc lợi theo quy định của công ty và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Ngoài ra, tổ cũng phối hợp với bộ phận kế toán để thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các chế độ liên quan khi người lao động chấm dứt hợp đồng, đồng thời đại diện công ty đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng theo quy định của Nhà nước.

Phòng kế toán là bộ phận hỗ trợ Ban Giám đốc trong việc tổ chức và điều hành hoạt động tài chính – kế toán của công ty Nhiệm vụ của phòng là kiểm tra và kiểm soát các hoạt động thu chi, cũng như các giao dịch tài chính khác, đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý tài chính của công ty và Nhà nước.

Bộ phận sản xuất của công ty bao gồm các phân xưởng sản xuất và kho, trong đó có kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm và hàng hóa.

Trong phân xưởng sản xuất, quản đốc chịu trách nhiệm quản lý sản xuất và hoạt động toàn diện, bao gồm cả kỹ thuật vận hành và sửa chữa máy móc Họ tham gia huấn luyện, nâng bậc công nhân, đưa ra sáng kiến và thực hiện công tác quản lý theo định kỳ Công nhân được phân công nhiệm vụ rõ ràng, làm việc với máy móc và thiết bị tương ứng Kho hàng do thủ kho và nhân viên quản lý, theo dõi nguyên vật liệu, công cụ, sản phẩm và hàng hóa, đồng thời kiểm kê và đối chiếu với phòng kế toán Thủ kho cũng tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho, đánh giá và khắc phục nếu sản phẩm không đạt yêu cầu Bộ phận kho còn đảm nhiệm chức năng quản lý và vận chuyển sản phẩm đến tay khách hàng.

1.2.2 Mối quan hệ giữa các phòng ban

Công ty áp dụng mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng, trong đó có hai mối quan hệ chính: quan hệ chỉ đạo và quan hệ chức năng, nhằm quản lý hiệu quả hoạt động của các phòng ban.

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

1.3.1 Cơ cấu nhân sự bộ máy kế toán

Theo kết quả điều tra của tác giả thì bộ phận kế toán công ty gồm 01 kế toán trưởng,

Trong đội ngũ nhân sự, có 01 thủ quỹ và 05 nhân viên kế toán, trong đó phần lớn là nữ, chiếm 85,71% Cấu trúc nhân sự được thống kê theo các tiêu chí nghiên cứu cụ thể (xem Bảng 1.3).

Bảng 1.3 Cơ cấu nhân sự phòng kế toán STT Tiêu chí đánh giá Số lượng Tỷ lệ (%)

Nguồn: Kết quả xử lý của tác giả (2020) Nhân sự phòng kế toán được phân nhiệm theo sơ đồ bộ máy (xem Hình 1.3) sau

Hình 1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Nguồn: Phòng kế toán (2020) 1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các bộ phận

Công tác kế toán tại Công ty được thực hiện dựa theo điều 4 của Luật kế toán số 88/2015/QH13 và được phân hóa thành các chức năng như sau:

Thu thập và xử lý thông tin, số liệu kế toán theo từng đối tượng và nội dung công việc kế toán là rất quan trọng, đồng thời cần tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Kiểm tra và kiểm soát các khoản thu chi tài chính là cần thiết để đảm bảo nghĩa vụ thu, nộp và thanh toán nợ Điều này bao gồm việc quản lý và sử dụng tài sản cũng như nguồn hình thành tài sản một cách hiệu quả Đồng thời, việc này giúp phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tài chính và kế toán.

Phân tích thông tin và số liệu kế toán là một phần quan trọng trong việc đưa ra các giải pháp hỗ trợ quản trị và quyết định kinh tế, tài chính cho đơn vị kế toán Việc này không chỉ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững của tổ chức.

- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật [3]

Dựa trên đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, phòng kế toán sẽ lựa chọn hình thức tổ chức phù hợp và xây dựng bộ máy kế toán hợp lý, phân chia nhiệm vụ một cách hiệu quả.

Kế toán trưởng, được bổ nhiệm bởi Ban Giám đốc, có trách nhiệm quản lý bộ phận kế toán theo quy định của Nhà nước Hàng quý và hàng năm, kế toán trưởng lập báo cáo tài chính theo chế độ và chuẩn mực kế toán, nộp cho Ban Giám đốc Đồng thời, kế toán trưởng cũng tham mưu cho Ban Giám đốc về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Kế toán công nợ Kế toán thuế Kế toán vật tư,

Kế toán lương, thu - chiThủ quỹ

Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý bộ phận kế toán của công ty, bao gồm các vị trí như kế toán tổng hợp, thủ quỹ, kế toán công nợ, kế toán vật tư, tài sản cố định, giá thành, kế toán lương và thu – chi, cũng như kế toán thuế Họ có trách nhiệm đưa ra ý kiến và giải pháp để xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi và nợ phải trả, đảm bảo tình hình tài chính của công ty được ổn định và minh bạch.

Thủ quỹ là người đảm nhiệm việc quản lý tiền mặt của công ty, theo dõi các hoạt động thu chi tài chính liên quan đến tiền mặt Mỗi tháng, thủ quỹ sẽ lập sổ quỹ tiền mặt để Ban Giám đốc có cái nhìn tổng quan về tình hình biến động dòng tiền của công ty.

Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp và kiểm tra tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty Họ chịu trách nhiệm tạo ra bảng tổng hợp cho từng khoản mục khác nhau, sử dụng thông tin chi tiết từ ba kế toán viên: kế toán công nợ, kế toán vật tư, tài sản cố định, giá thành và kế toán lương, thu - chi.

Kế toán công nợ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi công nợ phải thu từ khách hàng và phải trả cho nhà cung cấp thông qua các chứng từ kế toán Định kỳ, bộ phận kế toán sẽ lập sổ chi tiết để phản ánh rõ ràng số dư nợ cần thu và cần trả của công ty, giúp quản lý tài chính hiệu quả hơn.

Kế toán đảm nhiệm việc thanh toán công nợ cho nhà cung cấp và thu nợ từ khách hàng qua tài khoản ngân hàng hoặc tiền mặt Đối với khách hàng sắp đến hạn hoặc quá hạn thanh toán, kế toán sẽ thông báo qua email về việc thanh toán Đối với những khách hàng có giao dịch nhiều, cần kiểm tra chính xác số tiền thanh toán và số nợ còn lại cần thu hồi.

Kế toán thuế là người phụ trách kê khai thuế GTGT hàng quý cho công ty, thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến thuế trên sổ Nhật ký chung và sổ Cái Họ cũng có nhiệm vụ lưu trữ các chứng từ thuế và đảm nhận trách nhiệm quyết toán thuế theo năm cho công ty.

Kế toán vật tư và tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép và phản ánh chính xác tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu và hàng hóa của công ty Hàng tháng, kế toán cần đối chiếu và kiểm tra số dư cuối kỳ với thủ kho để ngăn chặn gian lận Ngoài ra, họ cũng lập các chứng từ liên quan đến vật tư và chi phí như phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, bảng phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định và bảng phân bổ chi phí trả trước Cuối tháng, nhân viên kế toán có trách nhiệm tổng hợp tất cả chi phí sản xuất phát sinh để tính giá thành sản phẩm.

Kế toán lương và thu – chi đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi chấm công, tính lương và thưởng cho nhân viên, đồng thời trích các khoản chi phí như BHXH, BHYT, BHTN từ lương Họ cũng ghi chép toàn bộ tình hình thu chi tài chính của công ty, đảm bảo số dư tài khoản ngân hàng chính xác Kế toán sẽ quản lý thu – chi từ cả hai hệ thống tiền mặt và tiền gửi ngân hàng dựa trên các chứng từ liên quan như phiếu thu, phiếu chi, sổ phụ ngân hàng, lệnh thanh toán và chứng từ giao dịch.

Phòng kế toán có trách nhiệm lập và lưu trữ các chứng từ kế toán cũng như các tài liệu liên quan khác của công ty trong thời gian 5 năm kể từ khi hoàn tất quyết toán với cơ quan thuế.

Mối quan hệ giữa các bộ phận

Chế độ, chính sách kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Cát Tường

TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Cát Tường

Dựa trên Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2019 của Công ty (Phụ lục 39), tác giả đã nghiên cứu cơ sở lập báo cáo tài chính, chính sách kế toán và hình thức kế toán được áp dụng tại Công ty cho đến thời điểm hiện tại.

1.4.1 Cơ sở lập báo cáo tài chính

Công ty thực hiện lập báo cáo tài chính hàng năm theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý hiện hành liên quan Theo báo cáo mới nhất, công ty áp dụng chế độ Kế toán Việt Nam theo Thông tư 133/2016/TT-BTC.

Bộ Tài Chính ban hành vào ngày 26/08/2016

Công ty lập báo cáo tài chính năm dựa trên cơ sở dồn tích theo nguyên tắc giá gốc, trong khi báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện theo phương pháp trực tiếp.

Kỳ kế toán của công ty được xác định theo niên độ kế toán năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Công ty sử dụng Đồng Việt Nam (VND) làm đơn vị tiền tệ cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính.

Tác giả nêu rõ các chính sách kế toán chủ yếu mà đơn vị áp dụng để lập báo cáo tài chính cho công ty, nhằm đảm bảo đáp ứng giả định hoạt động liên tục.

Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền được trích dẫn từ Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2019 của Công ty, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý tài chính chính xác và minh bạch.

“- Phương pháp ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền được thực hiện theo giá thực tế

Doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng tiền sử dụng trong kế toán dựa trên tỷ giá thực tế của ngân hàng tại thời điểm giao dịch phát sinh.

Công ty áp dụng nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho bằng phương pháp kê khai thường xuyên, trong đó việc hạch toán hàng tồn kho được thực hiện liên tục Đối với xuất kho, công ty sử dụng phương pháp bình quân để xác định giá trị hàng hóa.

❖ Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ: TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá thực tế phát sinh Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng

❖ Phương pháp tính thuế GTGT được thực hiện theo phương pháp khấu trừ thuế

Công ty ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) dựa trên thu nhập chịu thuế và áp dụng mức thuế suất 20% cho thuế TNDN.

1.4.3 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty

Nghiên cứu của tác giả chỉ ra rằng công ty sử dụng phương pháp ghi sổ Nhật ký chung để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh Hệ thống sổ kế toán và trình tự ghi sổ hiện tại của công ty được minh họa trong Hình 1.4.

Hình 1.4 Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty

Nguồn: Tác giả tổng hợp (2020) Bảng 1.4 Chú thích sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại công ty

Ghi cuối tháng, định kỳ

Theo tác giả tổng hợp (2020), để thực hiện hạch toán trên sổ Nhật ký chung, kế toán cần dựa vào thông tin và dữ liệu có trên các chứng từ kế toán.

Hàng ngày, kế toán ghi chép số liệu từ các chứng từ đã kiểm tra vào sổ Nhật ký chung Sau đó, dựa vào số liệu này, kế toán tiến hành ghi vào Sổ Cái của từng tài khoản đã phát sinh Đồng thời, mở sổ chi tiết cho từng loại tài khoản, sử dụng chứng từ kế toán để hạch toán chi tiết cho mỗi nghiệp vụ kinh tế.

Cuối tháng, cuối quý và cuối năm, cần cộng dồn số liệu từ sổ Nhật ký chung và sổ Cái để lập bảng cân đối số phát sinh Sau khi kiểm tra và đảm bảo số liệu khớp đúng, báo cáo tài chính sẽ được lập dựa trên sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối phát sinh.

Theo khảo sát và phỏng vấn, tác giả nhận thấy Công ty đang sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2010 để thực hiện nhập liệu, hạch toán chứng từ và lưu trữ dữ liệu cũng như sổ sách liên quan đến quản lý kế toán.

Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết các tài khoản

Bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản

Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG CỦA CÔNG

Nội dung

Khoản mục này phản ánh tình hình thu chi và số dư hiện tại của các khoản tiền gửi không kỳ hạn của doanh nghiệp, bao gồm cả tiền Việt Nam và ngoại tệ.

Khoản mục này được kế toán ghi nhận trong báo cáo tài chính và sổ nhật ký chung dựa trên chứng từ giao dịch, lệnh thanh toán, và sao kê ngân hàng, kèm theo các chứng từ gốc hợp lệ như giấy nộp tiền và ủy nhiệm chi.

Kế toán cần mở sổ chi tiết cho từng tài khoản ngân hàng, ghi chép các biến động theo từng nội dung và theo dõi từng lần phát sinh Việc đối chiếu số dư cuối kỳ giữa sổ kế toán và bản sao kê ngân hàng là rất quan trọng để đảm bảo không bỏ sót nghiệp vụ kinh tế nào Trong trường hợp phát hiện chênh lệch, kế toán phải nhanh chóng thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu và xử lý kịp thời.

Công ty sử dụng hai loại tiền tệ, VND và USD, cho các giao dịch trong nước và quốc tế Tất cả giao dịch bằng ngoại tệ (USD) được quy đổi sang Việt Nam đồng dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế và tỷ giá ghi sổ kế toán.

Nguyên tắc kế toán

Tài khoản này ghi nhận số dư và biến động của các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng của Công ty Kế toán thực hiện hạch toán dựa trên chứng từ giao dịch, sổ phụ ngân hàng và các chứng từ gốc như ủy nhiệm chi, lệnh thanh toán, và giấy nộp tiền.

Khi nhận chứng từ từ ngân hàng, kế toán viên cần kiểm tra và đối chiếu với chứng từ gốc Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ sách kế toán, chứng từ gốc và chứng từ ngân hàng, doanh nghiệp phải thông báo cho ngân hàng để xác minh và xử lý Cuối tháng, nếu nguyên nhân chênh lệch chưa được xác định, kế toán sẽ ghi sổ theo số liệu của ngân hàng trên chứng từ giao dịch thu nợ hoặc bản sao kê ngân hàng Nếu số liệu trên sổ kế toán lớn, chênh lệch sẽ được ghi vào bên Nợ tài khoản 138 “Phải thu khác” (1388).

Khi số liệu sổ sách kế toán nhỏ, cần ghi vào bên Có tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) Trong tháng tiếp theo, kế toán sẽ kiểm tra, đối chiếu và xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ cho chính xác.

Tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở mỗi ngân hàng để tiện cho việc theo dõi, kiểm tra và đối chiếu

Kế toán cần theo dõi chi tiết tiền tệ theo nguyên tệ Đối với các giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ, việc quy đổi ngoại tệ sang Việt Nam đồng phải tuân theo nguyên tắc nhất định.

- Nhập tiền ngoại tệ: Hạch toán theo tỷ giá giao dịch thực tế của ngân hàng

- Xuất tiền ngoại tệ: Sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán

Khi lập Báo cáo tài chính theo quy định, kế toán cần đánh giá lại số dư ngoại tệ dựa trên tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền Toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái từ việc đánh giá lại sẽ được chuyển vào chi phí tài chính nếu có lỗ, hoặc vào doanh thu tài chính nếu có lãi, nhằm xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

Tài khoản sử dụng

Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 26/08/2016 để chi tiết hóa tài khoản phù hợp Trong kế toán tiền gửi ngân hàng, Công ty sử dụng tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng, được phân chia thành 4 tài khoản cấp 2.

Bảng 2.1 Hệ thống tài khoản 112 cấp 2

Số hiệu tài khoản Tên tài khoản Nội dung

11211 Tiền gửi VND ngân hàng Agribank

Thể hiện số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại NH Agribank bằng Đồng Việt Nam

11212 Tiền gửi VND ngân hàng VIB

Thể hiện số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại NH VIB bằng Đồng Việt Nam

11213 Tiền gửi VND ngân hàng Quốc dân

Thể hiện số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại NH Quốc dân bằng Đồng Việt Nam

11221 Tiền gửi USD ngân hàng Agribank

Thể hiện số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại NH Agribank bằng Đô la Mỹ

Nguồn: Tác giả thu thập (2020)

23 Đồng thời công ty sử sụng các tài khoản liên quan sau:

- Các tài khoản tiền: TK 111, TK 11211, TK 11221

- Tài khoản phải thu của khách hàng: TK 1311, TK 1312

- Tài khoản phải trả người bán: TK 331

- Các tài khoản phải thu khác: TK 1386, TK 1388

- Các tài khoản thuế và các khoản phải nộp nhà nước: TK 3334, TK 3338

- Các tài khoản phải trả, phải nộp khác: TK 3383, TK 3384, TK 3385, TK 3388

- Các tài khoản vay và nợ thuê tài chính: TK 34111, TK 34112

- Tài khoản doanh thu tài chính: TK 5151, TK 5152

- Các tài khoản chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác: TK

Hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế thực tế chủ yếu phát sinh trong kỳ nghiên cứu (2019)

Bài viết tập trung vào tài khoản tiền gửi ngân hàng của Công ty, với sơ đồ chữ T minh họa các nghiệp vụ kinh tế liên quan Tài khoản 112 trong năm 2019 ghi nhận các giao dịch bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ.

Hình 2.1 Sơ đồ chữ T tài khoản 1121

Nguồn: Tác giả tổng hợp (2020).

Nộp tiền vào tài khoản

Bán USD chuyển sang VND

Nhận tiền ốm đau từ BHXH

Tiền thu từ đi vay

Doanh thu từ lãi tiền gửi

331 Thanh toán nợ phải trả

Lãi vay, chi phí QLDN, chi phí khác

1386 Đặt cọc tiền thuê nhà xưởng

Hình 2.2 Sơ đồ chữ T tài khoản1122

Nguồn: Tác giả tổng hợp (2020).

Mua USD nộp vào tài khoản

Bán USD chuyển sang VND

Lãi tỷ giá Lỗ tỷ giá

331 Thanh toán nợ phải trả

Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi sổ

Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi sổ

Lãi tỷ giá Lỗ tỷ giá

Lãi vay, chi phí QLDN

Tỷ giá thực tế Tỷ giá thực tế

Chứng từ, sổ sách kế toán

Trong công tác kế toán tiền gửi ngân hàng, công ty sử dụng các chứng từ ngân hàng làm căn cứ để hạch toán vào tài khoản tiền gửi Dưới đây là các chứng từ cụ thể liên quan đến mục đích và cách lập chứng từ trong phạm vi đề tài.

Chứng từ giao dịch (xem hình 2.5, 2.7, 2.9, 2.10, 2.11)

Mục đích: Là chứng từ ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp thể hiện tiền trong tài khoản ngân hàng của công ty tăng hoặc giảm đi

Cách lập chứng từ: Được lập bởi giao dịch viên của ngân hàng và lập ngay sau khi tài khoản có biến động tăng hoặc giảm tiền

Lệnh thanh toán - lệnh có (xem hình 2.8, 2.12)

Mục đích: Là chứng từ ngân hàng thông báo tài khoản ngân hàng của công ty đã tăng thêm một số tiền

Cách lập chứng từ: Được lập bởi giao dịch viên của ngân hàng và lập ngay sau khi tài khoản công ty nhận được một số tiền

Sổ phụ ngân hàng (xem hình 2.4)

Mục đích: Theo dõi chi tiết các nghiệp vụ phát sinh nợ, phát sinh có trong tài khoản

112 của công ty, đối chiếu so sánh các nghiệp vụ thực tế phát sinh giữa công ty với ngân hàng trong ngày/ tháng/ quý

Cách lập chứng từ: Được lập bởi ngân hàng hàng ngày/ tháng/ quý/ năm

Trong kế toán tiền gửi ngân hàng, ngoài việc sử dụng chứng từ gốc để hạch toán, còn cần các chứng từ liên quan nhằm hoàn thiện hồ sơ Bài viết này sẽ liệt kê các chứng từ cần thiết, kèm theo mục đích và hướng dẫn lập chứng từ một cách cụ thể.

Giấy nộp tiền vào tài khoản (xem phụ lục 06)

Chứng từ này là một loại giấy tờ cần thiết khi khách hàng muốn nộp tiền vào tài khoản tại quầy thu ngân hàng.

Mục đích của việc lưu trữ dữ liệu là cung cấp thông tin cho từng tài khoản của công ty trong quá trình nộp tiền vào tài khoản ngân hàng.

Giám đốc cần trực tiếp đến ngân hàng Agribank để nộp tiền, đồng thời điền vào mẫu giấy nộp tiền vào tài khoản theo quy định của ngân hàng tại quầy giao dịch.

Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (xem phụ lục 01)

Mục đích: Để tiến hành nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước qua cổng thông tin điện tử

Cách lập chứng từ điện tử:

- Bước 1: Truy cập trang thuedientu.gdt.gov.vn, chọn mục doanh nghiệp và đăng nhập theo cú pháp “mã số thuế-ql”

Để thực hiện nộp thuế điện tử, bước đầu tiên là truy cập vào mục “Nộp thuế” trong danh sách nghiệp vụ Tiếp theo, hệ thống sẽ chuyển đến phần “Chọn ngân hàng nộp thuế”, nơi người lập cần lựa chọn ngân hàng đã được doanh nghiệp đăng ký và nhấn “Tiếp tục” để tiến hành bước tiếp theo.

Trên giao diện “Lập giấy nộp tiền”, thông tin doanh nghiệp sẽ được tự động điền theo dữ liệu đã đăng ký tài khoản nộp thuế điện tử Người lập cần chọn loại tiền (VND), số tài khoản công ty dùng để trích ra đóng thuế, và thông tin kho bạc mở tại ngân hàng thương mại ủy nhiệm thu Sau đó, hoàn tất các thông tin cần thiết.

“Truy vấn số thuế phải nộp” tại bảng “Nội dung các khoản nộp ngân sách”

Để hoàn tất việc nộp thuế điện tử, bạn cần kiểm tra kỹ thông tin trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước một lần nữa để đảm bảo chính xác Sau đó, chọn “Ký và nộp”, nhập số PIN khi được yêu cầu và nhấn “Chấp nhận” Ủy nhiệm chi có thể tham khảo trong phụ lục 22.

Mục đích: Uỷ quyền cho ngân hàng trích tiền từ tài khoản của công ty sang tài khoản người bán nhằm thanh toán công nợ

Cách lập ủy nhiệm chi bao gồm các bước sau: Sau khi nhận giấy đề nghị thanh toán, kế toán cần lập ủy nhiệm chi theo mẫu ngân hàng tương ứng và trình giám đốc xem xét, đóng dấu Khi nhận được ủy nhiệm chi đã có đầy đủ chữ ký của giám đốc và mộc đỏ, kế toán sẽ mang chứng từ này đến quầy giao dịch ngân hàng để thực hiện chuyển khoản thanh toán công nợ cho nhà cung cấp.

Hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay/kỳ hạn (xem phụ lục 26)

Mục đích của giao dịch ngoại tệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp là cam kết mua bán một lượng ngoại tệ với tỷ giá xác định, và việc thanh toán sẽ diễn ra ngay khi ký hợp đồng hoặc vào thời điểm đã thỏa thuận trong tương lai Chứng từ giao dịch được ngân hàng lập khi doanh nghiệp có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ.

Phiếu chi (xem phụ lục 05)

Mục đích của việc xác định các khoản tiền mặt VND thực tế xuất quỹ trong công ty là để thủ quỹ có căn cứ xuất quỹ, đồng thời ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán một cách chính xác.

- Góc trên bên trái của chứng từ ghi rõ tên đơn vị và địa chỉ đơn vị

Phiếu chi được tạo ra trên phần mềm và cần ghi rõ quyển số cùng số của từng phiếu Số phiếu chi phải được đánh liên tục trong một kỳ kế toán Mỗi phiếu chi cần ghi đầy đủ ngày, tháng, năm lập phiếu và ngày, tháng, năm chi tiền.

- Ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận tiền

- Dòng “Lý do chi” ghi rõ nội dung chi tiền

- Dòng “Số tiền”: Ghi bằng số và bằng chữ số tiền xuất quỹ, ghi rõ đơn vị tính là VND

- Dòng tiếp theo ghi số lượng chứng từ gốc kèm theo Phiếu chi

- Phiếu chi được lập thành 3 liên và được lưu trữ như sau: 1 liên lưu ở nơi lập phiếu,

1 liên thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nhận tiền

Giấy nhận nợ (xem phụ lục 07)

Mục đích: Là cam kết cho vay và trả nợ của ngân hàng với doanh nghiệp

Khi doanh nghiệp cần vay vốn để sản xuất kinh doanh, ngân hàng sẽ soạn thảo giấy nhận nợ Giấy nhận nợ hợp lệ phải có đầy đủ chữ ký và mộc đỏ của cả ngân hàng và công ty.

Hóa đơn GTGT (xem phụ lục 15, 23)

Mục đích của việc tổng hợp số thuế GTGT là để doanh nghiệp xác định số thuế phải nộp từ hóa đơn bán ra và số thuế được khấu trừ từ hóa đơn mua vào.

Khi lập chứng từ, cần thực hiện ngay tại thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, bất kể việc đã thu tiền hay chưa.

Lệnh chuyển tiền (xem phụ lục 17)

Mục đích: Là yêu cầu của công ty đối với ngân hàng nhằm thực hiện việc chuyển tiền điện tử

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Cát Tường

2.5.1 Minh họa tình huống nghiệp vụ kinh tế phát sinh

Trích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm 2019 tại công ty TNHH TMDV và SX Cát Tường

Minh họa 1: Chi tiền gửi ngân hàng VND nộp thuế TNDN

Ngày 29/01/2019, kế toán thuế lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước số

Vào ngày 30/01/2019, kế toán ngân hàng đã nhận được sổ phụ tài khoản 5590201007859 cùng với chứng từ giao dịch ngân hàng DP/19T số 01300623000121 liên quan đến việc nộp 7.800.000 đồng tiền thuế TNDN quý 4 năm 2018 Trước đó, Phụ lục 01 đã xác nhận chứng từ nộp thuế điện tử từ Tổng cục Thuế và ngân hàng thương mại Sau khi nhận thông báo, kế toán thuế đã chuyển giấy nộp tiền kèm theo 02 thông báo cho kế toán thu – chi, và phí chuyển khoản là 11.000 đồng đã được ghi nhận trong phần mềm Excel.

Hình 2.3 Chứng từ giao dịch DP/19T số 01300623000121

Nguồn: Phòng Kế toán (2019) Minh họa 2: Nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng VND

Vào ngày 11/03/2019, kế toán thu – chi đã lập phiếu chi số PC021 với số tiền 453.000.000 đồng và chuyển cho thủ quỹ để nộp vào tài khoản ngân hàng Agribank của công ty Kế toán nhận được sổ phụ tài khoản 5590201007859 và giấy nộp tiền có xác nhận từ ngân hàng Agribank Dựa trên sổ phụ, nhân viên kế toán kiểm tra tính hợp lệ và ghi nhận số liệu vào phần mềm Excel.

32 Hình 2.4 Sổ phụ tài khoản 5590201007859

Minh họa 3: Vay bằng Đồng Việt Nam gửi vào tài khoản ngân hàng

Vào ngày 03/05/2019, giám đốc đại diện công ty đã ký Giấy nhận nợ số 5590-LDS201902204 với ngân hàng Agribank để vay 550.000.000 đồng phục vụ sản xuất kinh doanh Sau đó, giấy nhận nợ được chuyển cho kế toán thu – chi, và kế toán đã nhận sổ phụ tài khoản 5590201007859 cùng chứng từ giao dịch LN/19T số 05030075000037 từ ngân hàng Dựa trên chứng từ giao dịch này, kế toán tiến hành hạch toán trên Excel.

Hình 2.5 Chứng từ giao dịch LN/19T số 05030075000037

Vào ngày 28/05/2019, công ty đã nhận được bảng kê chứng từ giao dịch thu nợ LN/19T số 05280075000011 từ ngân hàng Agribank, liên quan đến việc chi trả lãi vay hàng tháng Cụ thể, công ty đã thanh toán 2.991.781 đồng cho khoản vay 5590LDS201902343 và 3.369.315 đồng cho khoản vay 5590LDS201902343 Kế toán cũng đã nhận sổ phụ ngân hàng cho tài khoản này.

5590201007859 ngày 28/05/2019 (Phụ lục 09) kiểm tra, đối chiếu với chứng từ giao dịch Kế toán căn cứ vào chứng từ để nhập liệu vào phần mềm Excel

Hình 2.6 Bảng kê chứng từ giao dịch thu nợ LN/19T số 05280075000011 Nguồn: Phòng Kế toán (2019).

Minh họa 5: Thu tiền khách hàng trả nợ bằng USD

Ngày 03/06/2019, công ty nhận được sổ phụ ngân hàng Agribank tài khoản

Gentle Breeze Limited đã thực hiện thanh toán cho ngân hàng Agribank theo lệnh thanh toán quốc tế 5590201026797 (Phụ lục 10) và chứng từ giao dịch FX/19T số 06030118000005, liên quan đến hóa đơn GTGT CT/16P số.

Kế toán công nợ đã ghi nhận khoản thanh toán của khách hàng trị giá 31.096,98 USD (Phụ lục 12) bằng cách tiếp nhận các chứng từ giao dịch Sau đó, các chứng từ ngân hàng và sổ chi tiết công nợ phải thu 1312 (Phụ lục 13) được gửi cho kế toán thu – chi Dựa vào các chứng từ giao dịch cùng với bảng tỷ giá thực tế tháng 6 tại ngân hàng Agribank (Phụ lục 14), kế toán tiến hành định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên phần mềm Excel.

Hình 2.7 Chứng từ giao dịch FX/19T số 06030118000005

Nguồn: Phòng Kế toán (2019) Minh họa 6: Thu tiền bán hàng bằng VND

Vào ngày 14/06/2019, công ty TNHH MTV TMDV Thần Sơn đã thanh toán hóa đơn GTGT CT/16P số 0000600 với giá trị 53.596.620 đồng Kế toán công nợ đã nhận lệnh thanh toán số 5590ITT191027341 (xem Hình 2.8).

Trừ công nợ khách hàng và gửi bộ chứng từ cho kế toán ngân hàng Dựa vào lệnh có và sổ phụ ngân hàng Agribank tài khoản 5590201007859 (Phụ lục 16) để nhập liệu vào chương trình Excel.

Hình 2.8 Lệnh thanh toán – Lệnh có số 5590ITT191027341

Nguồn: Phòng Kế toán (2019) Minh họa 7: Chi tiền thanh toán cho nhà cung cấp bằng USD

Ngày 05/07/2019, công ty tiến hành lập 02 bản lệnh chuyển tiền (Phụ lục 17) và

Công ty Hong Kong Zhenying Industry Company Limited đã đề nghị ngân hàng Agribank trích tiền từ tài khoản 5590201026797 để thanh toán số tiền 17.663,40 USD cho việc mua máy móc, kèm theo 02 giấy cam kết bổ sung chứng từ (Phụ lục 18) Sau khi hoàn tất giao dịch chuyển tiền, ngân hàng sẽ trả lại công ty 01 bản lệnh chuyển tiền.

Bản giấy cam kết và lệnh thanh toán quốc tế (Phụ lục 19) cùng với chứng từ giao dịch FX/19T số 07050223000043 (xem Hình 2.9) được kế toán công nợ tiếp nhận để ghi nhận số tiền đã thanh toán cho nhà cung cấp Sau đó, chứng từ này sẽ được gửi cho kế toán thu – chi để xử lý giao dịch và cập nhật sổ chi tiết công nợ phải trả người bán (Phụ lục 20) Tất cả các thông tin này được dựa trên bộ chứng từ và bảng tỷ giá hiện hành.

37 giao dịch tháng 7 của ngân hàng Agribank (Phụ lục 21) kế toán ghi nhận khoản tiền đã chuyển đi cộng với phí chuyển khoản lên trên phần mềm Excel

Hình 2.9 Chứng từ giao dịch FX/19T số 07050223000043

Nguồn: Phòng Kế toán (2019) Minh họa 8: Chi tiền thanh toán cho nhà cung cấp bằng VND

Ngày 01/08/2019, kế toán công nợ lập ủy nhiệm chi (Phụ lục 22) trình giám đốc ký xác nhận thanh toán tiền mua hàng hóa đơn GTGT PL/17P số 0000069 (Phụ lục

23) của công ty TNHH Sản xuất Đa Phát Lộc với tổng số tiền là 103.539.415 đồng qua tài khoản 5590201007859 của ngân hàng Agribank Sau đó, kế toán thu – chi nhận được ủy nhiệm chi từ kế toán công nợ kèm với sổ chi tiết phải trả người bán công ty TNHH Sản xuất Đa Phát Lộc (Phụ lục 24) Cuối ngày, kế toán nhận được sổ phụ tài khoản 5590201007859 (Phụ lục 25) và chứng từ giao dịch FX/19T số

08010124000021 (xem Hình 2.10) từ ngân hàng Kế toán đối chiếu chứng từ giao dịch với ủy nhiệm chi và sổ chi tiết rồi hạch toán lên chương trình Excel

Hình 2.10 Chứng từ giao dịch FX/19T số 08010124000021

Nguồn: Phòng Kế toán (2019) Minh họa 9: Mua USD gửi vào tài khoản ngân hàng

Vào ngày 19/08/2019, công ty đã ký hợp đồng mua bán ngoại tệ số 1270/HĐMBNT-SPOT/FORWARD với ngân hàng Agribank để mua 11.120,20 USD, chuyển vào tài khoản 5590201026797 nhằm thanh toán cho nhà cung cấp Số tiền mua ngoại tệ được trích từ tài khoản của công ty.

5590201007859 Giám đốc đưa 01 bản hợp đồng cho kế toán thu – chi lưu tại phòng kế toán Kế toán nhận đã được sổ phụ ngân hàng tài khoản 5590201007859 (Phụ lục

27) và 5590201026797 (Phụ lục 28) cùng với chứng từ giao dịch DP/19T số

08190223000017 (xem Hình 2.11) Căn cứ vào chứng từ giao dịch kế toán nhập liệu vào phần mềm Excel

Hình 2.11 Chứng từ giao dịch DP/19T số 08190223000017

Nguồn: Phòng Kế toán (2019) Minh họa 10: Thu tiền trợ cấp ốm đau từ BHXH bằng VND

Vào ngày 16/09/2019, công ty đã nhận danh sách giải quyết chế độ ốm đau, thai sản và dưỡng sức từ cơ quan BHXH thị xã Dĩ An, liên quan đến việc xét duyệt trợ cấp ốm đau cho người lao động nghỉ bệnh với tổng số tiền 279.563 đồng Kế toán thu - chi đã nhận lệnh thanh toán số 5590ITT191045152 và sổ phụ tài khoản 5590201007859 Dựa trên chứng từ giao dịch, kế toán đã thực hiện hạch toán trên phần mềm Excel.

Hình 2.12 Lệnh thanh toán - Lệnh có số 5590ITT191045152

Nguồn: Phòng Kế toán (2019) Minh họa 11: Đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ

Công ty thực hiện công tác kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, trong đó kế toán tiền gửi dựa trên điều 52 về chênh lệch tỷ giá hối đoái Hiện tại, công ty áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế cho việc nhập và xuất ngoại tệ, nhưng không tiến hành đánh giá lại theo tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền vào cuối kỳ kế toán, cũng như không sử dụng tài khoản 413 để ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái từ việc đánh giá lại tiền gửi ngân hàng có gốc ngoại tệ.

2.5.2 Minh họa trình tự ghi sổ

Dựa vào các chứng từ gốc như “Chứng từ giao dịch”, “Sổ phụ” và “Lệnh thanh toán - Lệnh có”, kế toán tiến hành ghi sổ bằng cách nhập liệu các nghiệp vụ kinh tế vào sổ Nhật ký chung trên phần mềm Excel Những chứng từ này được lưu trữ tại phòng kế toán để làm hồ sơ pháp lý cho quá trình quyết toán thuế sau này.

Hình 2.13 Sổ Nhật ký chung Nguồn: Phòng Kế toán (2019

Sau khi ghi sổ Nhật ký chung, kế toán căn cứ vào dữ liệu đã nhập để ghi chép vào

Phân tích biến động của khoản mục tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn)

2.6.1.1 Phân tích theo chiều ngang

Từ số liệu trên báo cáo tình hình tài chính trong ba năm 2017, năm 2018 và năm

Năm 2019, tác giả đã xác định tỷ trọng của khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền theo chiều ngang, nhằm so sánh và phân tích sự biến động của tiền.

Bảng 2.5 Phân tích biến động năm 2018/2017

Theo phân tích năm 2018, khoản mục tiền đạt 972.809.096 VND, chiếm 8,72% tổng tài sản, tăng 1,36% so với năm 2017 Mặc dù tỷ trọng khoản mục tiền nhỏ trong tổng tài sản cho thấy khả năng thanh toán của công ty chưa cao, nhưng điều này cũng có thể chỉ ra rằng công ty không có vốn chết trong khoản mục này, phản ánh sự quản lý tài chính hiệu quả hơn.

Bảng 2.6 Phân tích biến động năm 2019/2018

Theo kết quả phân tích, giá trị tiền và các khoản tương đương tiền năm 2018 đạt 972.809.096 VND, chiếm 8,72% tổng tài sản, nhưng đã giảm xuống còn 735.927.297 VND, tương đương 6,48% trong năm 2019 Sự giảm sút này, với mức giảm 236.881.799 VND, tức 2,25% trong cơ cấu tài sản, cho thấy khả năng thanh toán của công ty đang giảm Do đó, công ty cần cải thiện khả năng thanh khoản của mình.

55 toán để đáp ứng khả năng chi trả các chi phí, đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường

2.6.1.2 Phân tích biến động theo chiều dọc

Dựa trên số liệu trong báo cáo tài chính từ năm 2017 đến năm 2019, tác giả đã phân tích tỷ trọng của khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền theo chiều dọc Mục tiêu là kiểm tra tính trung thực, chính xác, đầy đủ và hợp lý của khoản mục này trong giai đoạn 1 từ năm 2017 đến năm 2018.

Bảng 2.7 Phân tích biến động năm 2018/2017

Nguồn: Kết quả xử lý của tác giả (2020) Nhận xét cho thấy rằng quy mô tiền tệ đã tăng từ 7,36% năm 2017 lên 8,72% vào năm 2018, tương ứng với mức tăng 1,36% về cấu trúc Sự gia tăng này chủ yếu do công ty mở rộng quy mô sản xuất để phục vụ cho lượng khách hàng mới, đặc biệt trong năm 2018 khi công ty bắt đầu xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, dẫn đến sự phát triển nhanh chóng của quy mô công ty Giai đoạn 2 diễn ra từ năm 2018 đến năm 2019.

Bảng 2.8 Phân tích biến động năm 2019/2018

Theo kết quả xử lý của tác giả (2020), tiền năm 2019 chiếm 6,48% tổng tài sản, giảm 2,25% so với năm 2018, và giá trị tiền năm 2019 giảm 24,35% so với năm trước đó.

Năm 2018, công ty gặp khó khăn về dòng tiền do lượng hàng tồn kho và khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn, khiến việc thu hồi tiền từ khách hàng gặp trở ngại Điều này dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn từ khoản phải thu, làm cho tình hình tài chính không khả quan so với năm trước.

2.6.2 Phân tích các chỉ số tài chính

2.6.2.1 Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền (Cash Ratio) a) Giai đoạn 1 (Năm 2017 – Năm 2018)

Bảng 2.9 Phân tích tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền năm 2018/2017

Tỷ số thanh toán nhanh của công ty đã cải thiện từ 0,17 năm 2017 lên 0,25 năm 2018, cho thấy khả năng thanh toán nhanh bằng tiền của công ty đã tăng 0,08 Nguyên nhân chính là do tiền và các khoản tương đương tiền tăng từ 921.940.756 VND lên 972.809.096 VND (tăng 5,52%), trong khi nợ ngắn hạn giảm mạnh từ 5.390.704.613 VND xuống 3.871.562.985 VND (giảm 28,18%) Tuy nhiên, mặc dù tỷ số này có sự cải thiện, tình hình tài chính của công ty vẫn chưa được tốt, và cần khắc phục để đảm bảo đủ tiền dự trữ cho các khoản nợ ngắn hạn.

Bảng 2.10 Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền năm 2019/2018

Nguồn: Kết quả xử lý của tác giả (2020)

Tỷ số thanh toán nhanh của công ty năm 2019 là 0,18, giảm 0,07 so với năm 2018, cho thấy khả năng thanh toán nhanh bằng tiền của công ty không tốt Nguyên nhân là do tiền và các khoản tương đương tiền giảm 236.881.799 VND (24,35%), trong khi nợ ngắn hạn tăng 189.224.318 VND (4,89%) Tổng quan, khả năng thanh toán nhanh của công ty không chỉ không cải thiện mà còn suy giảm, đây là tín hiệu xấu cho tình hình tài chính Do đó, công ty cần tìm hướng cải thiện để đảm bảo khả năng chi trả nợ ngắn hạn.

2.6.2.2 Tỷ số thanh toán hiện hành (Current Ratio) a) Giai đoạn 1 (Năm 2017 – Năm 2018)

Bảng 2.11 Tỷ số thanh toán hiện hành năm 2018/2017

Theo kết quả phân tích, tỷ số thanh toán hiện hành của công ty năm 2017 là 0,37, tức là mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo bằng 0,37 đồng tài sản lưu động Đến năm 2018, tỷ số này tăng lên 1,09, cho thấy mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,09 đồng tài sản lưu động, tương ứng với mức tăng 199,01% so với năm 2017 Nguyên nhân chính cho sự tăng trưởng này là tài sản ngắn hạn năm 2018 tăng 2.260.072.965 VND (114,75%) so với năm 2017, trong khi nợ ngắn hạn giảm 1.519.141.628 VND (28,18%) Điều này cho thấy khả năng thanh khoản của công ty đã được cải thiện đáng kể trong giai đoạn này.

Công ty đã đạt được 58 điểm và có xu hướng phát triển tích cực, cần khai thác những ưu điểm này để duy trì sự ổn định trong tình hình tài chính Giai đoạn 2 diễn ra từ năm 2018 đến năm 2019.

Bảng 2.12 Tỷ số thanh toán hiện hành năm 2019/2018

Theo bảng 2.12, tỷ số thanh toán hiện hành năm 2019 đạt 1,22 đồng tài sản lưu động cho mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn, cao hơn 11,31% so với năm 2018 Sự gia tăng này được giải thích bởi tài sản ngắn hạn năm 2019 tăng 708.448.676 VND (16,75%) so với năm trước Nhìn chung, tỷ số thanh toán hiện hành của công ty trong cả hai giai đoạn đều cho thấy công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, điều này phản ánh tình hình tài chính tích cực của công ty.

2.6.2.3 Tỷ số thanh toán nhanh (Quick Ratio) a) Giai đoạn 1 (Năm 2017 – Năm 2018)

Bảng 2.13 Tỷ số thanh toán nhanh năm 2018/2017

Tỷ số thanh toán nhanh của công ty trong năm 2017 chỉ đạt 0,36, thấp hơn mức 0,5, cho thấy tình hình tài chính của công ty không khả quan và đang gặp nhiều khó khăn.

Vào năm 2018, tỷ số thanh toán nhanh đạt 1,08, tăng 0,72 so với năm 2017 Sự chênh lệch này chủ yếu do dòng tiền tăng 50.868.340 VND, tương đương 5,5,2%, cùng với sự gia tăng mạnh mẽ của các khoản phải thu trong năm 2018.

Từ năm 2018, công ty đã tăng trưởng tài chính với mức tăng 2.164.433.020 VND (207,03%), đưa tỷ lệ tăng trưởng lên 196,02% Điều này cho thấy tình hình tài chính của công ty đang cải thiện đáng kể, với nhiều thuận lợi trong việc thanh toán nợ phải trả, chứng minh rằng công ty đang phát triển mạnh mẽ Giai đoạn 2 kéo dài từ năm 2018 đến năm 2019.

Bảng 2.14 Tỷ số thanh toán nhanh 2019/2018

Phân tích báo cáo tài chính

2.7.1 Phân tích báo cáo tình hình tài chính

2.7.1.1 Phân tích biến động về nguồn vốn và tài sản theo chiều ngang

60 a) Giai đoạn 1 (năm 2017 – năm 2018) Đầu tiên, tác giả thực hiện phân tích biến động tài sản và nguồn vốn qua giai đoạn

1, trong đó, lấy năm 2017 làm kỳ gốc (X0) và năm 2018 làm kỳ phân tích (X1) (xem phụ lục 41) và trích một số chỉ tiêu chính như (xem Bảng 2.18) sau

Bảng 2.15 Phân tích tình hình chung biến động tài sản, nguồn vốn năm

Theo kết quả xử lý của tác giả (2020), tổng tài sản của doanh nghiệp đã giảm 10,94%, tương ứng với 1.369.561.911 VND trong năm 2018 so với năm 2017 Điều này cho thấy quy mô tài sản của công ty đã suy giảm trong năm 2018 Nguyên nhân chủ yếu của sự giảm sút này tập trung vào một số phần tài sản cụ thể.

Hàng tồn kho đã giảm 46,30%, tương đương 3.719.297.652 VND, cho thấy khả năng dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hàng hóa của doanh nghiệp đang ở mức thấp Điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh, làm giảm khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất một cách liên tục.

Tài sản cố định của công ty đã giảm 5,13%, tương đương 116.308.126 VND, do sự gia tăng hao mòn tài sản khi công ty trở lại hoạt động bình thường.

61 ty đang trong giai đoạn hợp lý hóa và phân bổ lại cơ cấu tài sản cho phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty

- Tài sản khác giảm 34,51% tương ứng với 86.457.493 VND do chi phí trả trước của công ty giảm do phân bổ trong kỳ

Bên cạnh đó, tài sản của công ty cũng tăng ở các khoản mục sau nhưng không đáng kể so với số giảm:

- Tiền tăng 5,52% tương ứng với 50.868.340 VND điều này cho thấy khả năng thanh toán của công ty tức thời tốt nhưng vẫn chưa cao

Các khoản phải thu của công ty đã tăng 207,03%, tương đương với 2.164.433.020 VND, trong đó khoản phải thu khác tăng mạnh tới 1.350,34%, tương ứng với 1.862.101 VND Điều này cho thấy công ty đang mở rộng quy mô hoạt động và thu hút thêm nhiều khách hàng mới Tuy nhiên, việc chưa đẩy nhanh quá trình thu hồi nợ đã dẫn đến sự gia tăng khoản tiền chiếm dụng từ khách hàng trong cơ cấu tài sản.

Xây dựng cơ bản dở dang ghi nhận mức tăng 337.200.000 VND, tương đương 3,02%, chủ yếu nhờ vào việc công ty đầu tư xây dựng nhà xưởng sản xuất và mở rộng quy mô kinh doanh Đồng thời, nguồn vốn chủ yếu từ nợ phải trả giảm 28,18%, tương ứng với mức giảm 1.519.141.628 VND.

- Phải trả người bán tăng 1.463.612.592 VND (216,93%), cho thấy năm 2018 công ty mở rộng thêm quy mô sản xuất nên làm cho khoản nợ của công ty tăng lên

Do tình hình kinh doanh phát triển thuận lợi, công ty ghi nhận lợi nhuận sau thuế cao, dẫn đến việc tăng thêm 7.962.030 VND trong các khoản thuế và phí phải nộp cho nhà nước Điều này yêu cầu công ty thực hiện nộp bổ sung tiền thuế TNDN sau khi đã hoàn tất quyết toán thuế TNDN cho năm 2018.

Công ty đã giảm khoản phải trả xuống 68,91%, tương ứng với 2.216.000.000 VND, cho thấy tình hình tài chính được cải thiện, từ đó nâng cao khả năng chi trả các khoản vay từ giám đốc.

Vay và nợ thuê tài chính đã giảm 51,65%, tương đương 774.716.250 VND, cho thấy tài sản lưu động của công ty năm 2018 đủ khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ Điều này cho phép công ty không cần vay thêm nhiều tiền từ bên ngoài để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Vốn chủ sở hữu tăng 2,10% tương ứng với tăng 149.579.717 VND, chủ yếu do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng 115,86% tương ứng với 149.579.717 VND

Tổng tài sản của công ty năm 2018 giảm so với năm 2017 do việc sử dụng hàng tồn kho cho sản xuất, dẫn đến mức dự trữ hàng trong kho thấp hơn Điều này cho thấy khả năng dự trữ hàng tồn kho đang giảm và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh Mặc dù vốn chủ sở hữu cao hơn nợ phải trả trong giai đoạn này, nhưng tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu lại chậm hơn nợ phải trả, cho thấy việc phân bổ và sử dụng nguồn vốn chưa hợp lý Những biến động này tạo ra áp lực lớn lên khả năng trả nợ của công ty.

Tác giả tiến hành phân tích báo cáo tài chính giai đoạn 2, với năm 2018 là kỳ gốc (X0) và năm 2019 là kỳ phân tích (X1), đồng thời trích yếu một số chỉ tiêu quan trọng (xem Bảng 2.19).

Bảng 2.16 Phân tích tình hình chung biến động tài sản, nguồn vốn năm

Theo kết quả phân tích của tác giả (2020), tổng quy mô tài sản năm 2019 đạt 11.357.876.348 VND, tăng 207.630.063 VND, tương ứng với tỷ lệ 1,86% Sự gia tăng này chủ yếu được thúc đẩy bởi các yếu tố kinh tế chính.

- Các khoản phải thu giá trị tăng thêm 29,08%, tương ứng với tăng 933.568.543 VND, trong đó tăng chủ yếu phải thu của khách hàng là 27,36%, tương ứng với tăng 850.252.584 VND

- Tài sản cố định tăng 52,88%, tương ứng tăng 1.138.534.318 VND do mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất

Bên cạnh đó, tài sản của công ty cũng giảm ở các khoản mục sau:

Tiền giảm 24,35%, tương ứng với 236.881.799 VND, do công ty chưa thu được tiền từ các đơn vị khác Điều này cho thấy công ty đang bị chiếm dụng vốn, dẫn đến tính linh hoạt kém hơn ở giai đoạn 2 so với giai đoạn 1.

Hàng tồn kho đã giảm 36,77%, tương đương với 1.138.534.318 VND, cho thấy khả năng dự trữ nguyên vật liệu và hàng hóa của doanh nghiệp đang giảm sút Sự giảm này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh, khiến doanh nghiệp không thể đáp ứng nhu cầu sản xuất một cách liên tục.

Tài sản khác của công ty giảm 25,29%, tương đương 41.489.202 VND, do chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ Trong khi đó, nguồn vốn chủ yếu là nợ phải trả tăng 4,89%, tương ứng với mức tăng 189.224.318 VND.

- Phải trả người bán giảm 1.561.580.507 VND (73,03%), cho thấy năm 2019 công ty đẩy mạnh khả năng thanh toán nợ cho nhà cung cấp dẫn đến nợ cuối kỳ giảm

- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm 7.962.030 VND do công ty nộp thừa số thuế TNDN dẫn đến, các khoản phải nộp nhà nước không còn

- Phải trả khác tăng 100,95% tương ứng với 1.009.456.305 VND

Vay và nợ thuê tài chính đã tăng 103,31%, tương đương 749.310.550 VND, cho thấy tài sản lưu động của công ty năm 2019 không đủ để thanh toán các khoản nợ Điều này buộc công ty phải vay thêm tiền từ bên ngoài để chi trả nợ và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.

NHẬN XÉT - GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 13/09/2021, 19:21

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2. Ngành nghề kinh doanh Mã ngành nghề  Tên ngành nghề kinh doanh  - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Bảng 1.2. Ngành nghề kinh doanh Mã ngành nghề Tên ngành nghề kinh doanh (Trang 18)
Hình 1.1. Quy trình SXKD của công ty TNHH TMDV và SX Cát Tường - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Hình 1.1. Quy trình SXKD của công ty TNHH TMDV và SX Cát Tường (Trang 19)
1.2.1. Hình thức tổ chức bộ máy quản lý - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
1.2.1. Hình thức tổ chức bộ máy quản lý (Trang 21)
Bảng 1.3. Cơ cấu nhân sự phòng kế toán - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Bảng 1.3. Cơ cấu nhân sự phòng kế toán (Trang 25)
Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Trang 26)
Hình 1.4. Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Hình 1.4. Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty (Trang 30)
Bảng 2.1. Hệ thống tài khoản 112 cấp 2 Số hiệu  - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Bảng 2.1. Hệ thống tài khoản 112 cấp 2 Số hiệu (Trang 32)
Hình 2.1. Sơ đồ chữ T tài khoản 1121 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Hình 2.1. Sơ đồ chữ T tài khoản 1121 (Trang 34)
Hình 2.3. Chứng từ giao dịch DP/19T số 01300623000121 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Hình 2.3. Chứng từ giao dịch DP/19T số 01300623000121 (Trang 41)
Hình 2.4. Sổ phụ tài khoản 5590201007859 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Hình 2.4. Sổ phụ tài khoản 5590201007859 (Trang 42)
Hình 2.5. Chứng từ giao dịch LN/19T số 05030075000037 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Hình 2.5. Chứng từ giao dịch LN/19T số 05030075000037 (Trang 43)
Hình 2.7. Chứng từ giao dịch FX/19T số 06030118000005 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Hình 2.7. Chứng từ giao dịch FX/19T số 06030118000005 (Trang 45)
Hình 2.8. Lệnh thanh toán – Lệnh có số 5590ITT191027341 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Hình 2.8. Lệnh thanh toán – Lệnh có số 5590ITT191027341 (Trang 46)
Hình 2.9. Chứng từ giao dịch FX/19T số 07050223000043 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Hình 2.9. Chứng từ giao dịch FX/19T số 07050223000043 (Trang 47)
Hình 2.10. Chứng từ giao dịch FX/19T số 08010124000021 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Hình 2.10. Chứng từ giao dịch FX/19T số 08010124000021 (Trang 48)
Hình 2.11. Chứng từ giao dịch DP/19T số 08190223000017 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Hình 2.11. Chứng từ giao dịch DP/19T số 08190223000017 (Trang 49)
Hình 2.12. Lệnh thanh toá n- Lệnh có số 5590ITT191045152 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Hình 2.12. Lệnh thanh toá n- Lệnh có số 5590ITT191045152 (Trang 50)
Hình 2. - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Hình 2. (Trang 51)
Hình 2. - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Hình 2. (Trang 53)
Hình 2. - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Hình 2. (Trang 54)
Hình 2. - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Hình 2. (Trang 57)
Hình 2. - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Hình 2. (Trang 59)
Bảng 2.7. Phân tích biến động năm 2018/2017 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Bảng 2.7. Phân tích biến động năm 2018/2017 (Trang 65)
Bảng 2.12. Tỷ số thanh toán hiện hành năm 2019/2018 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Bảng 2.12. Tỷ số thanh toán hiện hành năm 2019/2018 (Trang 68)
Bảng 2.15. Phân tích tình hình chung biến động tài sản, nguồn vốn năm 2018/2017  - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Bảng 2.15. Phân tích tình hình chung biến động tài sản, nguồn vốn năm 2018/2017 (Trang 70)
Bảng 2.16. Phân tích tình hình chung biến động tài sản, nguồn vốn năm 2019/2018  - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Bảng 2.16. Phân tích tình hình chung biến động tài sản, nguồn vốn năm 2019/2018 (Trang 72)
2.7.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả kinh doanh 2.7.2.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang  - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
2.7.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả kinh doanh 2.7.2.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang (Trang 79)
Bảng 2.21. Phân tích biến động thu nhập, chi phí, lợi nhuận năm 2018/2017 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Bảng 2.21. Phân tích biến động thu nhập, chi phí, lợi nhuận năm 2018/2017 (Trang 85)
Bảng 2.22. Phân tích biến động thu nhập, chi phí, lợi nhuận năm 2019/2018 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Bảng 2.22. Phân tích biến động thu nhập, chi phí, lợi nhuận năm 2019/2018 (Trang 86)
Bảng 2.23. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2018/2017 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty tnhh thương mại dịch vụ và sản xuất cát tường
Bảng 2.23. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2018/2017 (Trang 87)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w