1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina

94 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tiền Gửi Ngân Hàng Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Four Seasons Vina
Tác giả Trịnh Tuyết Nhung
Người hướng dẫn TH.S. Mã Phượng Quyên
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Báo Cáo Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 3,61 MB

Cấu trúc

  • 1. L Ý DO CHỌN ĐỀ TÀI (9)
  • 2. M ỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (9)
  • 3. Đ ỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (9)
  • 4. P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU & NGUỒN DỮ LIỆU (10)
  • 5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI (11)
  • 6. K ẾT CẤU ĐỀ TÀI (11)
  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH FOUR SEASONS VINA (12)
    • 1.1. L ỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY (12)
      • 1.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty (12)
      • 1.1.2. Hình thức sở hữu vốn (12)
    • 1.2. C Ơ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY (14)
      • 1.2.1. Sơ đồ về cơ cấu tổ chức bộ máy công ty (14)
      • 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban (15)
    • 1.3. C Ơ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN (15)
      • 1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán (15)
      • 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ (16)
    • 1.4. C HẾ ĐỘ , CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY (17)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG CỦA CÔNG (18)
    • 2.1. N ỘI DUNG (18)
    • 2.2. N GUYÊN TẮC KẾ TOÁN (18)
    • 2.3. T ÀI KHOẢN SỬ DỤNG (20)
    • 2.4. C HỨNG TỪ , SỔ SÁCH KẾ TOÁN (22)
      • 2.4.1. Uỷ nhiệm chi (22)
        • 2.4.1.1. Cách lập (22)
        • 2.4.1.2. Mục đích lập (23)
      • 2.4.2. Uỷ nhiệm thu (23)
        • 2.4.2.1. Cách lập (24)
        • 2.4.2.2. Mục đích lập (24)
      • 2.4.3. Hóa đơn giá trị gia tăng (24)
        • 2.4.3.1. Cách lặp (24)
        • 2.4.3.2. Mục đích lập (27)
      • 2.4.4. Phiếu kế toán tổng hợp (28)
        • 2.4.4.1. Cách lập (28)
        • 2.4.4.2. Mục đích lập (28)
      • 2.4.5. Sổ cái (29)
      • 2.4.6. Sổ nhật ký chung (30)
    • 2.5. C ÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT SINH TẠI CÔNG TY (31)
    • 2.6. P HÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CỦA KHOẢN MỤC TIỀN GỬI NGÂN HÀNG (57)
      • 2.6.1. Phân tích biến động của khoản mục tiền gửi ngân hàng theo chiều ngang (57)
      • 2.6.2. Phân tích biến động của khoản mục tiền gửi ngân hàng theo chiều dọc . 46 2.6.3. Phân tích khả năng thanh toán (57)
        • 2.6.3.1. Phân tích khả năng thanh toán nhanh bằng tiền (58)
        • 2.6.3.2. Phân tích khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán (59)
    • 2.7. P HÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (60)
      • 2.7.1. Phân tích bảng cân đối kế toán (60)
        • 2.7.1.1. Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn (61)
        • 2.7.1.2. Phân tích biến động về tài sản và nguồn vốn theo chiều ngang (63)
        • 2.7.1.3. Phân tích biến động về tài sản và nguồn vốn theo chiều dọc (66)
      • 2.7.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh (67)
        • 2.7.2.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động (67)
  • CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP (76)
    • 3.1. N HẬN XÉT (76)
      • 3.1.1. Về tổ chức bộ máy công ty (76)
      • 3.1.2. Về tổ chức công tác kế toán (77)
    • 3.2. G IẢI PHÁP (78)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (82)
  • PHỤ LỤC (83)

Nội dung

Nhiệm vụ cụ thể : lập kế hoạch tài chính trong năm kế hoạch và kế hoạch trung, dài hạn; tìm kiếm các nguồn vốn để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của đơn vị; thực hiện các quy định về k

L Ý DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Việt Nam được hỗ trợ mạnh mẽ bởi nhu cầu nội địa và định hướng xuất khẩu cao Ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong kết nối kinh tế Đối với doanh nghiệp nhỏ, giao dịch ngân hàng chủ yếu là rút và gửi tiền, trong khi doanh nghiệp vừa và lớn thường xuyên tham gia vào các hoạt động xuất, nhập khẩu và phân phối, liên quan đến nhiều ngân hàng, thanh toán và vay vốn Kế toán tiền gửi ngân hàng là yếu tố then chốt trong việc kiểm soát dòng tiền tài chính của công ty Để quản lý hiệu quả, doanh nghiệp cần tổ chức chặt chẽ và hợp lý về chứng từ, sổ sách trong kế toán tiền gửi ngân hàng.

Trong quá trình học tập tại Đại học Thủ Dầu Một, tác giả đã được trang bị nền tảng lý luận và phương pháp giải quyết vấn đề khoa học Kết hợp với kiến thức từ thời gian thực tập tại Công ty TNHH FOUR SEASONS VINA, tác giả nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tiền gửi ngân hàng Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty TNHH FOUR SEASONS VINA” làm nội dung nghiên cứu cho bài báo cáo tốt nghiệp.

M ỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu tổng quát của bài viết là tìm hiểu và nắm bắt thực tế hoạt động kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Four Seasons Vina trong năm 2017, đồng thời áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.

Mục tiêu của bài viết là nghiên cứu tổ chức hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức kế toán tại Công ty, đồng thời phân tích chế độ kế toán đang áp dụng Bài viết sẽ đánh giá hoạt động kế toán liên quan đến tiền gửi ngân hàng, phân tích biến động của khoản mục này và tình hình tài chính của Công ty, từ đó đưa ra nhận xét và kiến nghị các giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động kế toán.

Đ ỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này tập trung vào công tác kế toán liên quan đến "Kế toán tiền gửi ngân hàng" tại Công Ty Trách nhiệm hữu hạn FOUR SEASONS VINA Bài báo cáo này được xây dựng dựa trên thông tin và dữ liệu từ Công ty.

Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về kế toán tiền gửi ngân hàng

Không gian: Đè tài nghiên cứu tại Công ty TNHH FOUR SEASONS VINA

Thông tin chung về công ty TNHH Four Seasons Vina trong niên độ kế toán hiện hành

Dữ liệu sử dụng trong bài: số liệu qua các năm 2017,2018, 2019.

P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU & NGUỒN DỮ LIỆU

Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu để có được thông tin khái quát chung về công ty

Phương pháp phân tích số liệu được sử dụng để mô tả và diễn giải các chứng từ như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, hóa đơn, cùng với các sổ nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản 112 và sổ chi tiết công nợ.

Bài viết sử dụng phương pháp so sánh chiều ngang và chiều dọc để xác định xu hướng và tính chất liên quan giữa các chỉ tiêu tài chính Kết hợp với phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu, tác giả phân tích các báo cáo tài chính của Công ty TNHH Four Seasons Vina trong các năm 2017, 2018 và 2019 Năm 2017 được chọn làm năm gốc, trong khi 2018 và 2019 là các kỳ phân tích so với năm gốc Để đưa ra nhận xét và giải pháp nhằm cải thiện công tác kế toán và tình hình tài chính của công ty, tác giả áp dụng phương pháp quan sát và so sánh giữa lý thuyết và thực tế.

Tài liệu của Công ty cung cấp và thu thập số liệu thông qua các báo cáo tài chính

Chứng từ kế toán tiền gửi ngân hàng được lưu trữ tại phòng kế toán và các chứng từ được xuất từ cở sở dữ liệu máy tính

Thu thập thông tin từ báo chí, internet, văn bản pháp lý và sách giáo khoa là rất quan trọng Đồng thời, việc áp dụng kiến thức đã học tại trường và kinh nghiệm thực tế từ quá trình thực tập sẽ giúp nâng cao hiệu quả học tập và làm việc.

Ý NGHĨA ĐỀ TÀI

Phân tích đề tài kế toán tiền gửi ngân hàng giúp chúng ta nhận diện tầm quan trọng của việc kiểm soát dòng tiền tài chính trong doanh nghiệp Bài viết nêu rõ các vấn đề thường gặp trong nghiệp vụ kế toán và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này Nội dung đề tài phản ánh kiến thức mà tác giả tích lũy được qua quá trình học tập và thực tập tại công ty.

K ẾT CẤU ĐỀ TÀI

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, bài gồm 3 chương

Chương 1 : Giới thiệu chung về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Four Seasons Vina Chương 2 : Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty TNHH Four Seasons Vina

Chương 3 : Nhận xét và giải pháp

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH FOUR SEASONS VINA

L ỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

1.1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty

Tên gọi của doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH FOUR SEASONS VINA

Tên giao dịch tiếng anh: FOUR SEASONS VINA CO.,LTD

Trụ sở chính: ấp An Sơn, xã An Điền, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

Chi nhánh: Văn phòng đại diện tại Thành Phố Hồ Chí Minh

Kiểm toán viên: Công ty TNHH Kiểm toán Win Win Điện thoại: 0650.3580770,1,2,3

Website:www.fsbt.co.kr

1.1.2 Hình thức sở hữu vốn

Công ty TNHH Four Seasons Vina được thành lập tại Việt Nam, có thời gian hoạt động lên đến 50 năm Công ty được cấp Giấy chứng nhận đầu tư số 461023000044 bởi Ủy Ban Nhân dân tỉnh Bình Dương vào ngày 25 tháng 01 năm 2007.

Lần điều chỉnh gần đây nhất: lần thứ 10 ngày 22 tháng 01 năm 2016

Hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài (Hàn Quốc)

Văn phòng: 200m2 Đất trống dự kiến xây dựng các công trình phụ : 18,568 m2

Vốn đầu tư: 1,800,000 USD bao gồm:

Vốn cố định :Máy móc thiết bị, tiền đền bù đất, chi phí san lấp mặt bằng, nhà xưởng, văn phòng, điện, nước;

Vốn điều lệ : 1,373,675 USD trong đó:

Công ty TNHH FOUR SEASONS BUTTON đã đóng góp 1,093,819 đô la Mỹ, tương đương 79,63% vốn điều lệ Ông LEE KUN WOO đã góp 279,856 đô la Mỹ, chiếm 20,37% vốn điều lệ của công ty.

Thời hạn hoạt động của dự án là 50 năm, kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2003

Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp là Ông Lee Jong Hoe Chức vụ: Chủ tịch hội đồng thành viên

Lĩnh vực hoạt động: sản xuất, chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường của Công ty là trong vòng 12 tháng

Công ty hiện đang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật hiện hành, cùng với Điều lệ tổ chức và hoạt động của mình Được sự cho phép của nhà nước tỉnh, công ty tiến hành kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Danh mục các sản phẩm chính và thị trường tiêu thụ :

Nút nguyên liệu tự nhiên ( hạt ngà, quả dừa, vỏ akoya );

Nút kết hợp ( polyester + phun ); Đòn khủy, thanh oằn, khóa kéo;

C Ơ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY

Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình Công ty TNHH Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty như sau:

1.2.1 Sơ đồ về cơ cấu tổ chức bộ máy công ty

Hình 1.1 Sơ đồ về cơ cấu tổ chức bộ máy công ty

1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban

Ban Giám Đốc: một Tổng Giám đốc và một phó Tổng Giám Đốc

Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty, nắm giữ trách nhiệm pháp lý cao nhất Vị trí này không chỉ lãnh đạo và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Công ty về việc quản lý, kiểm soát các hoạt động của Công ty.

Phó Tổng Giám Đốc: giúp việc cho Tổng Giám Đốc, được TGĐ ủy quyền khi

TGĐ đi vắng, thay mặt TGĐ theo dõi trực tiếp các đơn vị sản xuất của Công ty

Phòng nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc nắm bắt và truyền đạt thông tin về nhân sự trong công ty một cách nhanh chóng và hiệu quả Trưởng phòng nhân sự có trách nhiệm ký các quyết định và văn bản bổ sung liên quan đến luật lao động và các vấn đề nhân sự khác, nhằm đảm bảo công ty hoạt động đúng theo yêu cầu của nhà nước.

Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty, bao gồm việc tiếp xúc và đàm phán với các đối tác để nắm bắt nhu cầu cung cấp sản phẩm của khách hàng Ngoài ra, phòng cũng thực hiện công tác giao nhận hàng hóa một cách hiệu quả.

Phòng kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm về công tác Tài chính - Kế toán Các nhiệm vụ cụ thể bao gồm lập kế hoạch tài chính hàng năm và trung, dài hạn, tìm kiếm nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh, thực hiện các quy định về kế toán, kiểm toán và thuế theo quy định của Nhà nước Ngoài ra, phòng kế toán còn quản lý tài chính của Công ty, bao gồm quản lý công nợ, chi phí, phân phối lợi nhuận và lập kế hoạch phân phối lợi nhuận cho năm kế hoạch cũng như quản lý và sử dụng các quỹ của đơn vị.

C Ơ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN

1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

Hình 1.2 Sơ đồ về tổ chức kế toán tại công ty

Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán - tài vụ, chịu trách nhiệm tổng hợp và thực hiện các chức năng kế toán tại công ty, theo quy chế phân cấp quản lý của Giám đốc.

Kế toán tổng hợp là quá trình tổng hợp tất cả các khoản mục kế toán, đảm bảo theo dõi và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời các hoạt động tài chính Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp là phụ trách quản lý các sổ kế toán một cách hiệu quả.

Kế toán kho là vị trí quan trọng trong quản lý hàng hóa tại kho, đảm nhiệm việc lập hóa đơn và theo dõi chi tiết tình hình hàng nhập, xuất và tồn Công việc này bao gồm đối chiếu hóa đơn, chứng từ với số liệu thực tế từ Thủ kho, nhằm giảm thiểu rủi ro và thất thoát cho doanh nghiệp.

Kế toán công nợ: có nhiệm vụ làm chứng từ và ghi sổ công nợ, thanh toán lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh toán

Kế toán tiền gửi ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận và phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại ngân hàng của doanh nghiệp Các hoạt động này bao gồm việc quản lý và theo dõi các giao dịch liên quan đến tiền gửi, đảm bảo thông tin tài chính luôn được cập nhật và minh bạch.

Theo pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước, có 6 nguồn vốn chính, bao gồm việc sử dụng vốn và các dịch vụ ngân hàng khác Các quy định về chế độ kế toán ngân hàng cũng cần được tuân thủ để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý thu chi tiền mặt và tồn quỹ của công ty, bao gồm việc quản lý tiền thực trong quỹ và thực hiện các giao dịch thu chi Hàng tháng, thủ quỹ dựa vào sổ công nợ để ghi chép và cập nhật bảng số dư, nhằm theo dõi tình hình thu hoàn tạm ứng của từng cá nhân.

C HẾ ĐỘ , CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY

Hình thức kế toán: sử dụng hình thức nhật ký chung

Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, được ban hành bởi Bộ Tài Chính vào ngày 22 tháng 12 năm 2014.

Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch

Kỳ kế toán năm của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 kết thúc vào ngày 31 tháng

Mỗi năm, việc quy đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam (VNĐ) được thực hiện theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, nhằm ghi sổ kế toán chính xác.

Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán

Báo cáo tài chính của Công ty tuân thủ các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán doanh nghiệp, cùng với các quy định pháp lý liên quan Các báo cáo này được lập theo nguyên tắc giá gốc để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG CỦA CÔNG

N ỘI DUNG

Tại công ty TNHH Four Seasons Vina, kế toán tiền gửi ngân hàng là việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến sổ phụ ngân hàng, bao gồm rút tiền gửi, nộp tiền mặt vào tài khoản, và thanh toán tiền cho khách hàng và nhà cung cấp Tất cả các giao dịch này được hạch toán chi tiết qua các chứng từ ngân hàng Cuối mỗi tháng, quý và năm, kế toán sẽ kiểm tra sổ quỹ và đối chiếu với sổ phụ ngân hàng để đảm bảo tính chính xác và có biện pháp xử lý kịp thời.

N GUYÊN TẮC KẾ TOÁN

Khi nhận chứng từ từ Ngân hàng, kế toán cần kiểm tra và đối chiếu với chứng từ gốc Nếu phát hiện sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán, chứng từ gốc và chứng từ Ngân hàng, doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để xác minh và xử lý Nếu đến cuối tháng vẫn chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch, kế toán sẽ ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng Số chênh lệch (nếu có) sẽ được ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” nếu số liệu kế toán lớn hơn, hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”.

Khi số liệu kế toán thấp hơn số liệu của ngân hàng, cần kiểm tra và đối chiếu để xác định nguyên nhân, từ đó điều chỉnh số liệu ghi sổ Đối với các doanh nghiệp không có kế toán riêng cho các bộ phận phụ thuộc, nên mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho giao dịch Kế toán cần mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi, bao gồm Đồng Việt Nam và ngoại tệ Việc hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ngân hàng là cần thiết để dễ dàng kiểm tra và đối chiếu Ngoài ra, khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi mà phải được phản ánh như một khoản vay ngân hàng.

8 đ) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:

Bên Nợ TK 1122 sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế Đối với việc rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ gửi vào ngân hàng, số tiền phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ kế toán của tài khoản 1112.

Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá ghi sổ Bình quân gia quyền

Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo hướng dẫn tại tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái Vàng tiền tệ trong tài khoản này chỉ bao gồm vàng dùng để cất trữ giá trị, không bao gồm vàng tồn kho sử dụng làm nguyên liệu sản xuất Quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải tuân thủ quy định pháp luật hiện hành Doanh nghiệp cần đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ vào thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định.

Tỷ giá giao dịch thực tế để đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ được xác định theo tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm lập Báo cáo tài chính Nếu doanh nghiệp có nhiều tài khoản ngoại tệ ở các ngân hàng khác nhau và tỷ giá mua không có sự chênh lệch đáng kể, doanh nghiệp có thể chọn tỷ giá mua của một trong các ngân hàng đó làm căn cứ để đánh giá lại.

Vàng tiền tệ được định giá lại dựa trên giá mua hiện hành trên thị trường trong nước khi lập Báo cáo tài chính Giá mua này được Ngân hàng Nhà nước công bố Nếu Ngân hàng Nhà nước không công bố giá, thì giá mua sẽ được xác định theo giá do các đơn vị kinh doanh vàng hợp pháp công bố theo quy định của pháp luật.

Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ bằng ngoại tệ sẽ được quy đổi sang VND theo tỷ giá giao dịch thực tế vào ngày phát sinh, tuân theo nguyên tắc đã định.

Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu được xác định là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp chỉ định cho khách hàng thanh toán tại thời điểm phát sinh giao dịch.

Tỷ giá giao dịch thực tế để ghi nhận nợ phải trả là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp sẽ thực hiện giao dịch vào thời điểm phát sinh giao dịch.

Tỷ giá giao dịch thực tế cho các giao dịch mua sắm tài sản hoặc chi phí thanh toán ngay bằng ngoại tệ, không qua tài khoản phải trả, là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp sử dụng để thực hiện thanh toán.

Tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế của ngày lập bảng cân đối kế toán.

Các khoản mục tiền tệ có nguồn gốc ngoại tệ được phân loại là tài sản và được hạch toán theo tỷ giá mua của ngân hàng thương mại mà Công ty thường xuyên giao dịch.

Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là nợ phải trả và được hạch toán theo tỷ giá bán của ngân hàng thương mại mà Công ty thường xuyên giao dịch.

Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ, cùng với chênh lệch từ việc đánh giá lại số dư tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối kỳ, sẽ được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

T ÀI KHOẢN SỬ DỤNG

Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Chế độ kế toán đã ban hành, cụ thể là Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, nhằm phản ánh và vận dụng một cách phù hợp.

Trong công tác kế toán tiền gửi ngân hàng công ty sử dụng tài khoản tiền gửi TK 112

TK 112(1): “Tiền Việt Nam” phản á nh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam

Theo TK 112(2), "Ngoại tệ" thể hiện số tiền gửi vào, số tiền đã rút ra và số tiền hiện đang gửi tại Ngân hàng, tất cả đều được quy đổi sang Đồng Việt Nam.

TK 112(3): “Vàng tiền tệ” phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo

TK 11211: Ngân hàng INDUSTRIAL BANK OF KOREA

TK 11212: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển BIDV

TK 11214: Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Á Châu

TK 11215: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK)

Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ tăng tiền gửi ngân hàng trong kỳ tại công ty, bao gồm:

Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào ngân hàng;

Chênh lệch tỷ giá hối đoái xảy ra khi có sự đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo, đặc biệt là khi tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam.

Chi tiền mặt gửi vào tài khoản ngân hàng

Thu tiền lãi ngân hàng

Thu tiền bán hàng bằng tiền gửi ngân hàng

Thu hoàn ứng sau khi quyết toán tạm ứng cho nhân viên

Nhận tiền vay bằng tiền gửi ngân hàng

Thu lãi đầu tư tài chính

Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo

Bên Có : Phản ánh các nghiệp vụ giảm tiền gửi ngân hàng trong kỳ tại công ty, bao gồm:

Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ ngân hàng;

Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam)

Mua hàng bằng tiền gửi ngân hàng

Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ

Chuyển tiền từ ngân hàng này sang ngân hàng khác

Chi tiền mua văn phòng phẩm

Thanh toán tiền điện thoại Ứng trước tiền hàng cho nhà cung cấp

Tạm ứng cho nhân viên

Trả lương cho nhân viên

Nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu

Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.

C HỨNG TỪ , SỔ SÁCH KẾ TOÁN

Các chứng từ kế toán liên quan đến tiền gửi ngân hàng là rất quan trọng, công ty cần sử dụng các mẫu chứng từ theo quy định để đảm bảo cung cấp thông tin đúng theo Luật Kế toán.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung vào các chứng từ quan trọng được sử dụng trong lĩnh vực kế toán, bao gồm: ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu kế toán tổng hợp.

Sổ cái, sổ nhật ký chung, sổ chi tiết công nợ

2.4.1 Uỷ nhiệm chi Ủy nhiệm chi hay còn gọi là lệnh chi hay UNC là phương tiện thanh toán mà công ty lập lệnh thanh toán theo mẫu do ngân hàng quy định và gửi cho ngân hàng mà mình đã mở tài khoản để yêu cầu trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng

Ủy nhiệm chi là một chứng từ giao dịch do công ty lập ra nhằm ủy quyền cho ngân hàng thực hiện thanh toán cho nhà cung cấp Chỉ có công ty mới có quyền lập và ký ủy nhiệm chi, ngân hàng sẽ dựa vào đó để thực hiện lệnh trích tiền cho người thụ hưởng Ngân hàng không được phép tự động trích tài khoản của khách hàng nếu không có thỏa thuận bằng văn bản trước đó.

2.4.1.1 Cách lập a) Phần kế toán doanh nghiệp ghi:

Ngày, tháng, năm: ghi rõ ngày tháng giao dịch Đơn vị trả tiền: Tên đơn vị là công ty cần chuyển tiền cho nhà cung cấp

Số tài khoản: Số tài khoản công ty chuyển tiền

Tại ngân hàng: ghi tên ngân hàng thực hiện giao dịch nơi công ty có tài khoản Đơn vị thụ hưởng: Tên công ty được nhận tiền thanh toán

CMT/ Hộ chiếu… Ngày cấp… Nơi cấp… Điện thoại: Bỏ trống

Số tài khoản: Kiểm tra thông tin tài khoản và số tài khoản của công ty cần chuyển tiền

Tại ngân hàng: Đối tác sẽ cung cấp tên ngân hàng, nơi mà doanh nghiệp đối tác có tài khoản

Số tiền bằng số: Ghi đúng số tiền Việt Nam đồng vào ô này Ví dụ như: 5.000.000đ

Số tiền bằng chữ cần ghi đúng với số tiền đã nêu ở trên, bắt đầu bằng chữ cái hoa và kết thúc bằng ký tự / Ví dụ: Năm triệu đồng./.

Nội dung: Ghi rõ nội dung thanh toán

“Ví dụ”: Thanh toán tiền mua hàng tuyển dụng nhân sự Đơn vị trả tiền

Chủ tài khoản cần giám đốc ký và đóng dấu tròn, với 2/3 chữ ký nằm trong phần dấu và 1/3 nằm ngoài dấu Ngoài ra, cần đóng thêm dấu chức danh của giám đốc ở phía dưới Phần dành cho ngân hàng sẽ được ghi sau đó.

Số bút toán: Ghi số thứ tự bút toán

Kế toán ký và đóng dấu

Để xác định số tiền gửi ngân hàng thực tế, cần thiết lập cơ sở cho kế toán và thủ quỹ trong việc ghi chép sổ sách cũng như hạch toán các khoản chi liên quan.

Ủy nhiệm thu là quy trình mà ngân hàng thực hiện theo yêu cầu của công ty để thu hộ một khoản tiền nhất định từ tài khoản thanh toán của bên trả tiền, dựa trên thỏa thuận bằng văn bản giữa bên trả tiền và công ty.

2.4.2.1 Cách lập Đơn vị, địa chỉ: ghi đầy đủ thông tin của công ty

Ngày, tháng, năm: thời gian lập phiếu

Quyển số, số: trong mỗi ủy nhiệm thu ghi số quyển và số của từng ủy nhiệm thu

Số ủy nhiệm thu phải được đánh liên tục trong một kỳ kế toán

Nợ, Có: ghi nhận bút toán Nợ-Có cho nghiệp vụ thu tiền phát sinh

Người nộp tiền, địa chỉ: đây là những thông tin liên quan đến bên trả tiền

Về khoản: ghi rõ nội dung khoan tiền cần thu tiền

Số tiền: ghi bằng số và ghi bằng chữ

Để dễ dàng theo dõi và quản lý, cần ghi lại các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ kèm theo Đồng thời, cần đóng dấu chức danh của giám đốc ở phía dưới và thu thập chữ ký của kế toán trưởng, người nộp tiền, người lập phiếu, cùng với thủ quỹ.

Để xác định số tiền gửi ngân hàng thực tế, cần sử dụng làm cơ sở cho kế toán và thủ quỹ trong việc ghi chép sổ sách cũng như hạch toán các khoản thu liên quan.

2.4.3 Hóa đơn giá trị gia tăng

(mẫu sẽ được trình bày cụ thể ở mục nghiệp vụ phát sinh thực tế)

Hóa đơn giá trị gia tăng là chứng từ do người bán phát hành, ghi lại thông tin về việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho bên mua, tuân thủ quy định pháp luật.

Loại hóa này được quy định theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành và hướng dẫn thực hiện, áp dụng cho các tổ chức và cá nhân thực hiện kê khai cùng với việc tính thuế theo phương pháp khấu trừ.

2.4.3.1 Cách lặp a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn:

Ngày lập hóa đơn cho việc bán hàng hóa đánh dấu thời điểm quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa được chuyển giao cho người mua, bất kể việc thanh toán đã được thực hiện hay chưa.

Ngày lập hóa đơn cho dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa Nếu tổ chức cung ứng dịch vụ thu tiền trước hoặc trong quá trình cung cấp dịch vụ, thì ngày lập hóa đơn sẽ là ngày thu tiền.

Ngày lập hóa đơn cho dịch vụ điện, nước, viễn thông và truyền hình phải được thực hiện trong vòng bảy (7) ngày kể từ ngày ghi chỉ số tiêu thụ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước Kỳ quy ước này được xác định dựa trên thỏa thuận giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng.

C ÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT SINH TẠI CÔNG TY

Ngày 28/12/2017, thu tiền hàng Công Ty TNHH Một Thành Viên- Tổng Công

Ty 28 bằng chuyển khoản ngân hàng Industrial Bank Of Korea chi nhánh Thành phố

Vào ngày 24/11/2017, Hồ Chí Minh đã nhận số tiền 24.530.792 đồng theo hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/001 (ký hiệu BT/17P số 0001967) Kế toán tiền gửi đã lập Uỷ nhiệm thu số 0000870 và sau khi nhận tiền, ngân hàng Industrial Bank Of Korea đã gửi chứng từ xác nhận Dựa trên các chứng từ đã được kiểm tra, kế toán tiến hành ghi nhận nghiệp vụ phát sinh vào Sổ nhật ký chung, sau đó chuyển số liệu sang Sổ cái và ghi vào Sổ chi tiết công nợ của Công Ty TNHH Một Thành Viên - Tổng Công Ty 28.

Nghiệp vụ phát sinh có các chứng từ được minh họa qua các hình sau:

Hình 2.1 Hóa đơn giá trị gia tăng số 0001967 ngày 24/11/2017

Hình 2.2 Phiếu kiến nghị chi ngày 28/12/2017

Hình 2.3 Uỷ nhiệm thu ngày 28/12/2017

Hình 2.4 Chứng từ ngân hàng IBK ngày 28/12/2017

Hình 2.5 Sổ chi tiết công nợ từ ngày 01/11/2017 đến ngày 29/12/2017

(Nguồn: Phòng Kế Toán) Nghiệp vụ 02:

Ngày 28/12/2017, thu tiền hàng Công Ty TNHH Thương Mại Và Sản Xuất Phụ

Liệu May Thái Dương đã thực hiện chuyển khoản ngân hàng qua Industrial Bank Of Korea chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh với số tiền 85.861.062 đồng, theo hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/001, ký hiệu BT/17P số 0002006 ngày 28/11/2017 Dựa vào phiếu kiến nghị chi gửi cho khách hàng, kế toán tiền gửi đã lập Uỷ nhiệm thu số 0000871 Sau khi nhận được tiền, ngân hàng Industrial Bank Of Korea đã tiến hành các bước tiếp theo.

Korea đã gửi chứng từ xác nhận (xem hình 2.8), và kế toán tiền gửi ngân hàng dựa vào các chứng từ đã được kiểm tra để ghi nhận nghiệp vụ phát sinh vào Sổ nhật ký chung.

Sau khi tham khảo bảng 2.3, hãy ghi chép số liệu từ Sổ nhật ký chung vào Sổ cái (xem hình 2.22) Tiếp theo, tiến hành ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào Sổ chi tiết công nợ của Công Ty TNHH Thương Mại Và Sản Xuất Phụ Liệu May Thái Dương (xem hình 2.9).

Nghiệp vụ phát sinh có các chứng từ được minh họa qua các hình sau:

Hình 2.6 Phiếu kiến nghị chi ngày 28/12/2017

Hình 2.7 Uỷ nhiệm thu ngày 28/12/2017

Hình 2.8 Chứng từ ngân hàng IBK ngày 28/12/2017

Hình 2.9 Sổ chi tiết công nợ từ ngày 01/11/2017 dến ngày 29/12/2017

Vào ngày 28/12/2017, công ty JIASHAN TIANHUI GARMENT CO.,LTD đã nhận tạm ứng tiền hàng qua chuyển khoản ngân hàng Vietcombank với số tiền 11.955.167 đồng, tương đương 527.24 USD theo hóa đơn F&C-G-1712207 Dựa trên hóa đơn chiếu lệ, kế toán đã gửi phiếu kiến nghị chi để giám đốc phê duyệt và lập Uỷ nhiệm chi số 0001459 Sau khi kiểm tra các chứng từ, kế toán tiến hành ghi nhận nghiệp vụ phát sinh vào Sổ nhật ký chung và sổ cái, với các chứng từ minh họa được trình bày trong các hình ảnh liên quan.

Hình 2.10 Hóa đơn chiếu lệ ngày 28/12/2017

Hình 2.11 Phiếu kiến nghị chi ngày 28/12/2017

Hình 2.12 Uỷ nhiệm chi số 1459 ngày 28/12/2017

(Nguồn: Phòng Kế Toán) Nghiệp vụ 04: Ở nghiệp vụ 03 tạm ứng tiền hàng JIASHAN TIANHUI GARMENT

Công ty TNHH đã thực hiện bút toán chênh lệch tỷ giá 2.310.000 đồng vào ngày 28/12/2017 do tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ USD Kế toán tiền gửi ngân hàng dựa vào các chứng từ liên quan để thực hiện giao dịch này.

33 được kiểm tra tiến hành ghi nghiệp vụ phát sinh vào Sổ nhật ký chung (xem bảng 2.3), sổ cái (xem hình 2.22)

Hình 2.13 Phiếu kế toán tổng hợp ngày 28/12/2017

Vào ngày 28/12/2017, tài khoản tiết kiệm 200.000.000 đồng đã được mở tại ngân hàng Industrial Bank Of Korea chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh Sau khi nhận được phiếu kiến nghị chi được giám đốc ký duyệt, kế toán tiền gửi ngân hàng đã lập ủy nhiệm chi số 0001461 Sau khi mở tài khoản thành công, ngân hàng đã gửi chứng từ liên quan Kế toán căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra để ghi nhận nghiệp vụ phát sinh vào Sổ nhật ký chung và sổ cái.

Nghiệp vụ phát sinh có các chứng từ được minh họa qua các hình sau:

Hình 2.14 Phiếu kiến nghị chi ngày 28/12/2017

Hình 2.15 Uỷ nhiệm chi số 1461 ngày 28/12/2017

Hình 2.16 Chứng từ ngân hàng IBK ngày 28/12/2017

(Nguồn: Phòng Kế Toán) Nghiệp vụ 06:

Ngày 29/12/2017, thanh toán tiền điện tháng 12/2017 số tiền 198.403.007 đồng (theo hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT0/001, ký hiệu AD/17E số 0428385 (xem hình

Thanh toán cho Điện Lực Bến Cát với số tiền 103.170 đồng được thực hiện qua ngân hàng Industrial Bank Of Korea, chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, bằng ủy nhiệm chi số 0001472 Sau khi giao dịch thành công, chứng từ ngân hàng từ IBK đã được nhận Kế toán tiền gửi ngân hàng dựa vào các chứng từ đã kiểm tra để ghi nhận nghiệp vụ phát sinh vào Sổ nhật ký chung và sổ cái.

Hình 2.17 Hoá đơn GTGT tiền điện kỳ 1 tháng 12

Hình 2.18 Hoá đơn GTGT tiền điện kỳ 2 tháng 12

Hình 2.19 Hoá đơn GTGT tiền điện kỳ 3 tháng 12

Hình 2.20 Uỷ nhiệm chi ngày 29/12/2017

Hình 2.21 Chứng từ ngân hàng IBK ngày 29/12/2017

Các sổ sách đã sử dụng liên quan đến các nghiệp vụ trong bài:

CÔNG TY TNHH FOUR SEASONS

An Điền, Bến Cát, Bình Dương

(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

SỔ NHẬT KÝ CHUNG Quý 4, năm 2017 Đơn vị tính: đồng

Thu tiền nút áo Công

Ty TNHH Một Thành Viên – Tổng Công Ty

Thu tiền nút áo Công

Ty TNHH TM&SX Phụ Liệu May Thái Dương

Tạm ứng tiền hàng theo HĐ F&C-G- 1712207(527.24 USD)

28/12 1461 28/12 Mở tài khoản tiết kiệm 200.000.000 vnd X 12811

29/12 1472 29/12 Thanh toán tiền điện tháng 12/2017 X 6427 198,403,007

- Sổ này có trang, đánh số từ 320 trang số 01 đến trang 320

Bảng 2.3 Trích dẫn Sổ nhật ký chung quý 4 năm 2017 minh họa

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (phụ lục 1))

Hình 2.22 Sổ cái tài khoản 112 ngày 28/12/2017

Hình 2.23 Sổ cái tài khoản 112 ngày 29/12/2017

P HÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CỦA KHOẢN MỤC TIỀN GỬI NGÂN HÀNG

2.6.1 Phân tích biến động của khoản mục tiền gửi ngân hàng theo chiều ngang

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Năm 2018 so với 2017 Năm 2019 so với 2018

Chênh lệch Tỷ lệ Chênh lệch Tỷ lệ

Bảng 2.4 Phân tích tiền gửi ngân hàng theo chiều ngang

(Nguồn: Tác giả tính toán năm 2020)

Nhận xét và đánh giá:

Nhìn vào bảng 2.4 ta thấy giá trị tiền gửi ngân hàng của công ty TNHH Four Seasons

Tại thời điểm năm 2018, giá trị tiền gửi ngân hàng của Vina đạt 1.563.216.322 đồng, giảm 1.458.792.542 đồng so với năm 2017, tương ứng với tỷ lệ chênh lệch 48,27% Điều này cho thấy sự sụt giảm rõ rệt trong tiền gửi ngân hàng của công ty Đến năm 2019, giá trị tiền gửi ngân hàng tiếp tục giảm xuống còn 1.401.665.820 đồng, tiếp tục xu hướng giảm này.

Số tiền giảm 161.550.502 đồng, tương đương 10,33%, chủ yếu do sự gia tăng của các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn Công ty chưa thu được tiền từ các đơn vị khác, dẫn đến tình trạng bị chiếm dụng vốn và hàng tồn kho bị ứ động.

2.6.2 Phân tích biến động của khoản mục tiền gửi ngân hàng theo chiều dọc

Tiền gửi 3.304.215.593 6,278 1.984.069.551 3,823 1.401.665.820 2,679 Tiền và các khoản tương đương tiền

Bảng 2.5 Phân tích biến động của khoản mục tiền gửi ngân hàng theo chiều dọc

(Nguồn: Tác giả tính toán năm 2020)

Theo số liệu từ bảng 2.5, tỷ trọng tiền gửi trong năm 2017 gần như chiếm toàn bộ tỷ trọng của khoản mục tiền gửi và các khoản tương đương.

93,7%, vì tỷ trọng tiền gửi là 6,278%, tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền là

Từ năm 2017 đến năm 2019, tỷ trọng tiền gửi và các khoản tương đương tiền có xu hướng giảm đáng kể Cụ thể, tỷ trọng tiền gửi so với tổng tài sản năm 2017 là 6,278%, giảm xuống còn 3,823% vào năm 2018, tương ứng với mức giảm 2,455% Đến năm 2019, tỷ trọng này tiếp tục giảm xuống còn 2,679%.

Từ năm 2017 đến năm 2019, tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty đã tăng từ 58,94% lên 68,37%, cho thấy xu hướng gia tăng trong việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn Mặc dù tiền gửi, một tài sản có tính thanh khoản cao, có xu hướng giảm, nhưng công ty vẫn tiếp tục đầu tư vào tài sản ngắn hạn trong ba năm qua Điều này dẫn đến việc lượng tiền mặt giảm, ảnh hưởng đến tính linh động của công ty Tuy nhiên, việc đầu tư này đã mang lại lợi ích, giúp hạ giá thành sản xuất vào năm 2019 và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

2.6.3 Phân tích khả năng thanh toán:

2.6.3.1 Phân tích khả năng thanh toán nhanh bằng tiền

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

1.Tiền và các khoản tương đương tiền 3.523.301.254 1.563.216.322 1.563.216.322

3.Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền(3=1/2)

Bảng 2.6 Phân tích khả năng thanh toán nhanh bằng tiền

(Nguồn: Tác giả tính toán năm 2020)

Nhận xét và đánh giá:

Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền của Công ty TNHH Four Seasons Vina năm

Từ năm 2017 đến năm 2019, tỷ lệ thanh toán nhanh bằng tiền của công ty cho thấy sự suy giảm đáng lo ngại Cụ thể, năm 2017 tỷ lệ này chỉ đạt 0,13, tiếp theo đó năm 2018 giảm mạnh xuống 0,062, tương ứng với mức giảm 52% Mặc dù năm 2019 có dấu hiệu tăng nhẹ lên 0,064, nhưng sự cải thiện chỉ là 0,002 Điều này cho thấy khả năng thanh toán nhanh bằng tiền của công ty vẫn ở mức thấp, luôn dưới 0,5 trong suốt ba năm, cho thấy lượng tiền dự trữ không đủ để trang trải các khoản nợ ngắn hạn.

2.6.3.2 Phân tích khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

1.Tài sản ngắn hạn 31.021.226.712 34.145.160.266 35.770.509.844 2.Nợ ngắn hạn 27.009.304.037 24.842.129.645 24.437.007.387 3.Hàng tồn kho 8.939.050.437 8.819.074.353 8.734.076.545 4.Tỷ số thanh toán hiện hành (4=1/2) 1,15 1,38 1,46

5.Tỷ số thanh toán nhanh(5=1-3/2) 0,82 1,02 1,1

Bảng 2.7 Phân tích khả năng thanh toán

(Nguồn: Tác giả tính toán năm 2020)

Nhận xét và đánh giá:

Năm 2017, công ty TNHH Four Seasons Vina có tỷ lệ 1,15 đồng tài sản ngắn hạn cho mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn, cho thấy công ty có khả năng đảm bảo hoàn trả các khoản nợ đến hạn.

Khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp đã tăng 20% trong năm 2018 so với năm 2017 Số liệu cho thấy tài sản ngắn hạn năm 2018 tăng 10,4%, trong khi nợ ngắn hạn giảm 9,2%, dẫn đến sự cải thiện đáng kể trong khả năng thanh toán hiện hành.

Khả năng thanh toán hiện hành năm 2019 đã tăng 5,8% so với năm 2018, nhờ vào sự gia tăng 4,45% của tài sản ngắn hạn và sự giảm 1,63% của nợ ngắn hạn Điều này cho thấy doanh nghiệp đã cải thiện khả năng thanh toán của mình trong năm 2019.

Khả năng thanh toán nhanh:

Năm 2017, công ty TNHH Four Seasons Vina có tỷ lệ tài sản ngắn hạn không bao gồm hàng tồn kho là 0,82 đồng cho mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn, cho thấy khả năng hoàn trả các khoản nợ sắp đến hạn của công ty.

Khả năng thanh toán nhanh của công ty TNHH Four Seasons Vina đã tăng đáng kể trong những năm 2018 và 2019, với hệ số lần lượt đạt 1,02 và 1,1, cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được cải thiện rõ rệt Nguyên nhân chính của sự tăng trưởng này là do hàng tồn kho giảm, mặc dù vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tài sản ngắn hạn, với 28,8% năm 2017, 25,75% năm 2018 và 24,4% năm 2019 Qua đó, có thể thấy rằng khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh của công ty đều lớn hơn 1, cho thấy tình hình tài chính đang được cải thiện Tốc độ tăng giá trị tài sản ngắn hạn cao hơn nợ ngắn hạn, cho thấy công ty có đủ khả năng thanh toán ngay các khoản nợ khi cần thiết Tóm lại, tính thanh khoản của công ty rất tốt, đảm bảo các hoạt động diễn ra bình thường.

P HÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

2.7.1 Phân tích bảng cân đối kế toán

2.7.1.1 Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn a) Quan hệ cân đối 1 : Nguồn vốn chủ sở hữu và tài sản thiết yếu (Vốn bằng tiền + Hàng tồn kho + Tài sản cố định) Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Nguồn vốn chủ sở hữu Tài sản thiết yếu Chênh lệch

Bảng 2.8 Phân tích quan hệ cân đối 1

(Nguồn: Tác giả tính toán năm 2020)

Qua phân tích bảng cân đối kế toán, chúng ta nhận thấy rằng nguồn vốn tự có của công ty trong 3 năm qua không đủ để trang trải cho các tài sản thiết yếu, mặc dù lượng vốn này có xu hướng tăng dần Cụ thể, năm 2017, công ty thiếu 9.754.274.207 đồng, nhưng đến năm 2018, con số này giảm xuống còn 3.910.622.207 đồng, và năm 2019, lượng vốn thiếu chỉ còn 2.009.330.310 đồng Điều này cho thấy nhu cầu vốn của công ty ngày càng giảm, và nếu tiếp tục xu hướng này, công ty có thể đủ vốn để duy trì hoạt động kinh doanh bình thường Để đạt được điều này, công ty cần huy động vốn với số lượng thấp thông qua các khoản vay hoặc chiếm dụng từ các đơn vị khác Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa nguồn vốn thường xuyên (bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn) và tài sản hiện có (vốn bằng tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định và đầu tư dài hạn) cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.

Chỉ tiêu Nguồn vốn thường xuyên, tương đối ổn định Tài sản đang có Chênh lệch

Bảng 2.9 Phân tích quan hệ cân đối 2

(Nguồn: Tác giả tính toán năm 2020)

Bảng phân tích quan hệ cân đối cho thấy trong năm 2017 và 2018, nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay không đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, với lượng vốn thiếu lần lượt là 6.410.429.016 đồng và 1.929.492.787 đồng, cho thấy xu hướng giảm đáng kể và tình hình tài chính khả quan hơn Đến năm 2019, công ty không chỉ có đủ vốn trang trải cho hoạt động mà còn thừa 144.186.900 đồng Đồng thời, việc phân tích tính cân đối giữa tài sản lưu động với nợ ngắn hạn và tài sản cố định với nợ dài hạn cũng cần được xem xét để đánh giá tình hình tài chính tổng thể.

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

(TSLĐ, ĐTNH) 31.021.226.712 34.245.160.266 35.770.509.844 2.Nợ ngắn hạn 27.009.304.037 24.842.129.645 24.437.007.387 3.Chênh lệch=(1)-

4.Tài sản dài hạn(TSCĐ, ĐTDH) 21.610.564.515 17.650.239.362 16.553.281.894 5.Nợ dài hạn 3.543.845.191 4.581.130.000 4.803.517.210

Bảng 2 10 Phân tích quan hệ cân đối 3

(Nguồn: Tác giả tính toán năm 2020)

Qua bảng phân tích quan hệ cân đối, chúng ta nhận thấy rằng trong 3 năm qua, tài sản ngắn hạn có xu hướng gia tăng và luôn vượt trội hơn nợ ngắn hạn.

Từ năm 2017 đến 2019, tỷ lệ tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn có xu hướng tăng mạnh, lần lượt là 12,9%, 27,5% và 31,7%, cho thấy hiệu quả của đầu tư ngắn hạn Trong khi đó, tài sản dài hạn luôn lớn hơn nợ dài hạn, với tỷ lệ là 83,6% năm 2017, 74% năm 2018 và 71% năm 2019 Mặc dù tài sản dài hạn vượt trội, nhưng tài sản ngắn hạn lại có xu hướng giảm, trong khi nợ dài hạn lại tăng, với mức chênh lệch năm 2018 giảm 27,7% so với năm trước.

2017 và năm 2019 giảm 10,1% so với năm 2018 Chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn

Công ty hiện có nợ ngắn hạn thấp hơn chênh lệch giữa tài sản dài hạn và nợ dài hạn, cho thấy một phần tài sản dài hạn đang được sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn Để cải thiện hiệu quả tài chính trong tương lai, công ty cần xem xét lại cơ cấu nguồn vốn của mình.

2.7.1.2 Phân tích biến động về tài sản và nguồn vốn theo chiều ngang

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch 2018 với 2017 Chênh lệch 2019 với 2018

Tiền và các khoản tương đương 3.523.301.254 2.153.449.055 2.045.239.012 (1.369.852.199) (38,9) (108.210.043) (5,02) Các khoản đầu tư TC ngắn hạn 200.000.000 2.600.000.000 2.650.000.000 2.400.000.000 1200 50.000.000 1,92 Các khoản phải thu ngắn hạn 18.192.884.080 20.494.740.679 21.520.160.167 2.301.856.599 12,65 1.025.419.488 5

Tài sản ngắn hạn khác 165.990.941 177.896.179 821.034.120 11.905.238 7,17 643.137.941 361,5

Các khoản ĐT TC dài hạn 2.240.000.000 2.240.000.000 2.240.000.000 0 0 0 0

Vốn góp của chủ sở hữu 21.715.891.202 21.590.168.604 21.065.309.100 (125.722.598) (0,58) (524.859.504) 2,43 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 362.750.797 881.971.379 2.017.958.041 519.220.582 1,43 1.135.986.662 128,8

Bảng 2.11 Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều ngang

(Nguồn: Tác giả tính toán năm 2020)

Nhận xét và đánh giá:

Sau khi liệt kê các chỉ tiêu trọng yếu tiến hành phân tích thông qua phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối ta có thể thấy:

Tổng tài sản năm 2018 giảm 1,4%, tương ứng với 736.391.599 đồng so với năm 2017, chủ yếu do sự sụt giảm của tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, cùng với tài sản dài hạn Tuy nhiên, tài sản ngắn hạn lại tăng 10,39% nhờ vào sự gia tăng mạnh mẽ của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn.

Năm 2018, công ty ghi nhận mức giảm 20,45%, tương đương 3.960.325.153 đồng so với năm 2017, cho thấy nỗ lực trong việc gia tăng các khoản đầu tư ngắn hạn và tối ưu hóa khả năng hoạt động kinh doanh.

Phần nguồn vốn năm 2018 giảm 1,4% tương ứng với 736.391.599 đồng so với năm

Năm 2017, nợ phải trả giảm 3,7%, chủ yếu do nợ ngắn hạn giảm mạnh 8,02%, tương ứng 2.167.174.392 đồng, trong khi nợ dài hạn tăng nhanh 29,3%, đạt 1.037.284.809 đồng Vốn chủ sở hữu tăng 1,78%, tương đương 393.497.984 đồng Tổng tài sản năm 2019 so với năm 2018 tăng 0,8%, tương ứng 428.392.110 đồng, với tài sản ngắn hạn tăng 4,45% nhờ vào sự gia tăng của các khoản phải thu ngắn hạn và tài sản ngắn hạn khác Tuy nhiên, tiền và các khoản tương đương tiền cùng hàng tồn kho tiếp tục giảm Tài sản dài hạn giảm 7,12%, tương ứng 1.096.957.468 đồng, do sự sụt giảm của tài sản cố định, trong khi các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn không có biến động.

Vào năm 2019, nguồn vốn tăng 0,83% đạt 428.392.110 đồng so với năm 2018 Trong đó, nợ phải trả giảm 0,6% chủ yếu do nợ ngắn hạn giảm với giá trị 405.122.258 đồng, trong khi nợ dài hạn lại tăng 222.387.210 đồng Vốn chủ sở hữu tiếp tục tăng với tỷ lệ 2,72%, tương ứng 611.127.158 đồng Mặc dù nguồn vốn chưa gặp rủi ro, công ty cần thực hiện các biện pháp để sử dụng hiệu quả nguồn vốn này.

Trong những năm qua, nguồn vốn của công ty đã có xu hướng tăng lên nhờ vào lợi nhuận chưa phân phối sau thuế tăng nhanh, mặc dù vốn chủ sở hữu có sự biến động giảm nhẹ Điều này cho thấy công ty có khả năng tự chủ tài chính tốt và đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.7.1.3 Phân tích biến động về tài sản và nguồn vốn theo chiều dọc

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Giá trị (đồng) Tỷ trọng(%) Giá trị (đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (đồng) Tỷ trọng(%)

Tiền và các khoản tương đương 3.523.301.254 6,7 2.153.449.055 4,15 2.045.239.012 3,91

Các khoản đầu tư TC ngắn hạn 200.000.000 0,38 2.600.000.000 5,01 2.650.000.000 5,06

Các khoản phải thu ngắn hạn 18.192.884.080 34,54 20.494.740.679 39,49 21.520.160.167 41,14

Tài sản ngắn hạn khác 165.990.941 0,32 177.896.179 0,34 821.034.120 1,57

Các khoản ĐT TC dài hạn 2.240.000.000 4,26 2.240.000.000 4,32 2.240.000.000 4,28

Vốn góp của chủ sở hữu 21.715.891.202 41,26 21.590.168.604 41,60 21.065.309.100 40,26

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 362.750.797 0,69 881.971.379 1,7 2.017.958.041 3,86

Bảng 2.12 Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc

(Nguồn: Tác giả tính toán năm 2020)

Nhận xét và đánh giá:

Từ năm 2017 đến 2019, tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng rõ rệt, từ 58,94% năm 2018 lên 68,37% năm 2019, tương ứng với mức tăng 7,05% Trong giai đoạn này, tài sản ngắn hạn đạt 35.770.509.844 đồng Mặc dù tiền và các khoản tương đương tiền cùng hàng tồn kho giảm, nhưng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn lại tăng đáng kể.

Tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn trong tổng tài sản năm 2017 là 34,54%, năm

Từ năm 2018, tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn của công ty tăng từ 39,49% lên 41,14% vào năm 2019, cho thấy tình hình thu hồi nợ không thuận lợi và cần tích cực hơn trong việc thu hồi nợ để đưa vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh Trong khi đó, tài sản dài hạn giảm từ 41,06% năm 2017 xuống 34,01% năm 2018 và chỉ còn 31,63% năm 2019, do tài sản cố định giảm từ 36,8% năm 2017 xuống 27,35% năm 2019 Về nguồn vốn, nợ phải trả có xu hướng giảm từ 58,05% xuống 56,7% năm 2018 và 55,88% năm 2019, cho thấy khả năng tự chủ tài chính của công ty được cải thiện, mặc dù vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn.

Từ năm 2017 đến 2019, nợ ngắn hạn giảm 4,62%, trong khi nợ dài hạn có xu hướng tăng từ 6,73% năm 2017 lên 9,18% năm 2019, với tổng tăng 2,45% qua ba năm Nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn do công ty còn nợ với một số công ty khác, chủ yếu là các khoản chiếm dụng hợp pháp không phải trả lãi Đồng thời, vốn chủ sở hữu cũng tăng mạnh, từ 0,69% năm 2017 lên 3,86% năm 2019, với sự gia tăng 3,17% chủ yếu nhờ vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

2.7.2 Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

2.7.2.1 Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều ngang

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch 2018/2017 Chênh lệch 2019/2018

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 71.413.925.053 84.273.952.832 66.019.240.352 12.860.027.779 18 (18.254.712.480) (21,66)

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 0 90.189.220 0 90.189.220 - (90.189.220) (100)

3 DTT về bán hàng và cung cấp DV 71.413.925.053 84.183.763.612 66.019.240.352 12.769.838.559 17,88 (18.164.523.260) 21,58

5 LN gộp về BH và cung cấp DV 21.706.353.442 24.610.878.972 25.773.332.352 2.904.525.530 13,38 1.162.453.380 4,72

6 Doanh thu hoạt động tài chính 181.333.006 147.184.025 150.670.110 (34.148.981) (18,83) 3.486.085 2,37

Trong đó: Chi phí lãi vay 703.793.404 825.745.102 750.576.000 121.951.698 17,32 (75.169.102) (9,1)

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 15.031.000.059 17.315.373.195 18.245.098.690 2.284.373.136 15,2 929.725.495 5,09

10 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 577.807.514 1.067.425.008 2.095.675.425 489.617.494 84,74 1.028.250.417 96,33

13 Lợi nhuận khác (689.479.223) (418.399.281) (675.567.098) 271.079.942 (39,82) (257.167.817) 61,46 14.Tổng LN kế toán trước thuế (111.671.709) 649.025.727 1.420.108.327 760.697.436 (681,2) 771.082.600 118,81

15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 0 129.805.145 284.021.665 129.805.145 - 154.216.520 118,81

16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0 0 0 0 - 0 -

Bảng 2.13 Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều ngang

(Nguồn: Tác giả tính toán năm 2020)

Nhận xét và đánh giá:

Qua bảng phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều ngang cho ta thấy:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017 đạt 71.413.925.053 đồng, trong khi năm 2018 tăng lên 84.273.952.832 đồng, tương ứng với mức tăng 18% và 12.860.027.779 đồng Doanh thu thuần năm 2018 cũng ghi nhận sự tăng trưởng 17,88%, đạt 84.183.763.612 đồng Tuy nhiên, vào năm 2019, doanh thu giảm mạnh 21,66%, tương đương 18.254.712.480 đồng, với doanh thu thuần chỉ còn 66.019.240.352 đồng, giảm 21,58% Nguyên nhân của sự tăng trưởng năm 2018 là do giá vốn hàng bán tăng 19,85%, lên 9.865.313.029 đồng, trong khi năm 2019, doanh thu giảm chủ yếu do giá vốn hàng bán giảm 32,44%, xuống còn 40.245.908.000 đồng, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Lợi nhuận gộp năm 2017 là 21.706.353.442 đồng qua năm 2018 lên đến 24.610.878.972 đồng tăng 13,38%, năm 2019 là 25.773.332.352 đồng tăng 1.162.453.380 đồng so với năm 2018 tương ứng tăng 4,72% Năm 2018 so với năm

2017 giá thành tăng, doanh thu tăng, lợi nhuận tăng, chi phí bán hàng giảm Từ năm

NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 13/09/2021, 19:22

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình Công ty TNHH. Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty như sau:   - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
m áy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình Công ty TNHH. Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty như sau: (Trang 14)
Hình 1.2 Sơ đồ về tổ chức kế toán tại công ty. - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
Hình 1.2 Sơ đồ về tổ chức kế toán tại công ty (Trang 16)
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) Năm...  - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
ng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) Năm... (Trang 29)
Bảng 2.2 Mẫu sổ nhật ký chung - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
Bảng 2.2 Mẫu sổ nhật ký chung (Trang 30)
Hình 2.1 Hóa đơn giá trị gia tăng số 0001967 ngày 24/11/2017 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
Hình 2.1 Hóa đơn giá trị gia tăng số 0001967 ngày 24/11/2017 (Trang 32)
Hình 2.2 Phiếu kiến nghị chi ngày 28/12/2017 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
Hình 2.2 Phiếu kiến nghị chi ngày 28/12/2017 (Trang 33)
Hình 2.3 Uỷ nhiệm thu ngày 28/12/2017 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
Hình 2.3 Uỷ nhiệm thu ngày 28/12/2017 (Trang 34)
Hình 2.4 Chứng từ ngân hàng IBK ngày 28/12/2017 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
Hình 2.4 Chứng từ ngân hàng IBK ngày 28/12/2017 (Trang 35)
Hình 2.5 Sổ chi tiết công nợ từ ngày 01/11/2017 đến ngày 29/12/2017 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
Hình 2.5 Sổ chi tiết công nợ từ ngày 01/11/2017 đến ngày 29/12/2017 (Trang 36)
(xem bảng 2.3), sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên Sổ nhật ký chung ghi vào Sổ cái (xem hình 2.22), tiếp đó ghi nghiệp vụ phát sinh vào Sổ chi tiết công nợ của Công Ty  TNHH Thương Mại Và Sản Xuất Phụ Liệu May Thái Dương (xem hình 2.9)  - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
xem bảng 2.3), sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên Sổ nhật ký chung ghi vào Sổ cái (xem hình 2.22), tiếp đó ghi nghiệp vụ phát sinh vào Sổ chi tiết công nợ của Công Ty TNHH Thương Mại Và Sản Xuất Phụ Liệu May Thái Dương (xem hình 2.9) (Trang 37)
Hình 2.7 Uỷ nhiệm thu ngày 28/12/2017 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
Hình 2.7 Uỷ nhiệm thu ngày 28/12/2017 (Trang 38)
Hình 2.8 Chứng từ ngân hàng IBK ngày 28/12/2017 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
Hình 2.8 Chứng từ ngân hàng IBK ngày 28/12/2017 (Trang 39)
Hình 2.9 Sổ chi tiết công nợ từ ngày 01/11/2017 dến ngày 29/12/2017 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
Hình 2.9 Sổ chi tiết công nợ từ ngày 01/11/2017 dến ngày 29/12/2017 (Trang 40)
Hình 2.10 Hóa đơn chiếu lệ ngày 28/12/2017 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
Hình 2.10 Hóa đơn chiếu lệ ngày 28/12/2017 (Trang 41)
Hình 2.11 Phiếu kiến nghị chi ngày 28/12/2017 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
Hình 2.11 Phiếu kiến nghị chi ngày 28/12/2017 (Trang 42)
Hình 2.12 Uỷ nhiệm chi số 1459 ngày 28/12/2017 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
Hình 2.12 Uỷ nhiệm chi số 1459 ngày 28/12/2017 (Trang 43)
được kiểm tra tiến hành ghi nghiệp vụ phát sinh vào Sổ nhật ký chung (xem bảng 2.3), sổ cái (xem hình 2.22) - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
c kiểm tra tiến hành ghi nghiệp vụ phát sinh vào Sổ nhật ký chung (xem bảng 2.3), sổ cái (xem hình 2.22) (Trang 44)
Hình 2.15 Uỷ nhiệm chi số 1461 ngày 28/12/2017 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
Hình 2.15 Uỷ nhiệm chi số 1461 ngày 28/12/2017 (Trang 46)
Hình 2.18 Hoá đơn GTGT tiền điện kỳ 2 tháng 12 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
Hình 2.18 Hoá đơn GTGT tiền điện kỳ 2 tháng 12 (Trang 49)
Hình 2.19 Hoá đơn GTGT tiền điện kỳ 3 tháng 12 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
Hình 2.19 Hoá đơn GTGT tiền điện kỳ 3 tháng 12 (Trang 50)
Hình 2.20 Uỷ nhiệm chi ngày 29/12/2017 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
Hình 2.20 Uỷ nhiệm chi ngày 29/12/2017 (Trang 51)
Hình 2.21 Chứng từ ngân hàng IBK ngày 29/12/2017 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
Hình 2.21 Chứng từ ngân hàng IBK ngày 29/12/2017 (Trang 52)
Bảng 2.3 Trích dẫn Sổ nhật ký chung quý 4 năm 2017 minh họa - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
Bảng 2.3 Trích dẫn Sổ nhật ký chung quý 4 năm 2017 minh họa (Trang 54)
Hình 2.22 Sổ cái tài khoản 112 ngày 28/12/2017 - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
Hình 2.22 Sổ cái tài khoản 112 ngày 28/12/2017 (Trang 55)
Bảng 2.7 Phân tích khả năng thanh toán - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
Bảng 2.7 Phân tích khả năng thanh toán (Trang 59)
Bảng 2.11 Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều ngang - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
Bảng 2.11 Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều ngang (Trang 64)
Bảng 2.12 Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
Bảng 2.12 Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc (Trang 66)
Bảng 2.13 Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều ngang - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
Bảng 2.13 Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều ngang (Trang 68)
Bảng 2.14 Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều dọc - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
Bảng 2.14 Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều dọc (Trang 71)
(2) Bảng cân đối số kế toán - Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn four seasons vina
2 Bảng cân đối số kế toán (Trang 86)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w