Tính cấp thiết
Lao động là yếu tố quan trọng trong doanh nghiệp, giúp nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh, khẳng định vị thế trên thị trường cạnh tranh Tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động không chỉ bù đắp sức lao động mà còn thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa lao động và tiền lương Trong chiến lược kinh doanh, yếu tố con người luôn được đặt lên hàng đầu, và người lao động chỉ có thể phát huy khả năng khi được đền bù xứng đáng Tiền lương là nguồn thu nhập chính, bên cạnh các khoản như bảo hiểm xã hội, y tế và thất nghiệp, thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với người lao động Trong cơ chế thị trường, sức lao động trở thành hàng hóa đặc biệt, và tiền lương là kết quả của sự phân phối của cải, góp phần duy trì và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động và gia đình họ.
Sự công bằng trong phân phối tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến sự tận tâm của người lao động trong phát triển kinh tế - xã hội Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các ngành nghề, lao động trở thành yếu tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Do đó, xây dựng một hệ thống trả lương phù hợp với đặc thù công việc trong ngân hàng là điều cần thiết cho các cơ quan hành chính sự nghiệp Vai trò của kế toán tiền lương trở nên đặc biệt quan trọng đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Việc tổ chức và sử dụng lao động hợp lý, cùng với hạch toán và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương, sẽ thúc đẩy người lao động chú trọng đến năng suất và chất lượng công việc Điều này không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn giúp tiết kiệm chi phí, giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho công ty.
Việc tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Kon Tum là rất cần thiết, do đó, tôi đã chọn mảng kế toán tiền lương làm chuyên đề cho báo cáo tốt nghiệp với đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Kon Tum”.
Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương trong đơn vị HCSN
- Phản ánh thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Kon Tum
Để cải thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Kon Tum, cần thực hiện một số biện pháp như nâng cao quy trình ghi chép và báo cáo, đào tạo nhân viên về các quy định và luật pháp liên quan, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu, và thường xuyên kiểm tra, đánh giá hệ thống kế toán Việc này sẽ giúp tăng tính chính xác, minh bạch và hiệu quả trong công tác quản lý tài chính của đơn vị.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được chuyên đề này em đã sử dụng những phương pháp sau:
Dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm website, phòng hành chính tổng hợp và phòng kế toán của Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Kon Tum.
Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để trình bày chi tiết về bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận tại Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Kon Tum Bài viết cũng sẽ phân tích cách thức hoạch toán tiền lương cùng các khoản trích theo lương, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về quy trình quản lý tài chính trong đơn vị này.
Bố cục đề tài
Đề tài gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Kon Tum
Chương 3 trình bày các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi cục Chăn nuôi và Thú Y tỉnh Kon Tum Việc hoàn thiện quy trình kế toán sẽ giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc và sự hài lòng của nhân viên Các đề xuất cụ thể bao gồm cải tiến phần mềm kế toán, đào tạo nhân viên chuyên môn và thiết lập quy trình kiểm soát nội bộ chặt chẽ hơn.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1.1 Khái quát về tiền lương
Tiền lương là khoản thu nhập được xác định qua thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc theo quy định của pháp luật Đây là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động dựa trên hợp đồng lao động, cho các công việc đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện trong tương lai.
Tiền thù lao cho người lao động thường được trả định kỳ, chủ yếu là hàng tháng, và phụ thuộc vào số lượng cũng như chất lượng lao động mà họ đã đóng góp Mức lương khác nhau giữa các ngành nghề do giá trị lao động mà người lao động cung cấp không giống nhau Ngoài ra, tiền lương cũng chịu ảnh hưởng từ nơi làm việc và nhu cầu thị trường; khi nhu cầu lao động cao, lương có xu hướng tăng, ngược lại sẽ giảm khi thừa lao động Hơn nữa, chênh lệch tiền lương cũng có thể xảy ra giữa các quốc gia dựa trên giới tính và chủng tộc của người lao động.
Tiền lương trong các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) là khoản chi từ ngân sách nhà nước hàng năm, nhằm mục đích trả lương và công cho lao động làm việc tại các đơn vị này, dựa trên số lượng và chất lượng lao động.
1.1.2 Ý nghĩa, nhiệm vụ và chức năng của kế toán tiền lương
Lao động là yếu tố thiết yếu trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh hoạt động có ý thức và tính sáng tạo của con người Nó quyết định số lượng và chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng, đồng thời là thế mạnh trong nền kinh tế cạnh tranh Do đó, chính sách phát triển nguồn nhân lực và thù lao lao động luôn được chú trọng trong quản lý nhân sự.
Tiền lương là khoản tiền công trả cho người lao động, phản ánh số lượng, chất lượng và kết quả lao động Doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao sẽ mang lại mức lương cao hơn cho nhân viên Tuy nhiên, mức tăng lương không được vượt quá mức tăng năng suất lao động Ngoài lương, người lao động còn nhận thưởng cho những sáng kiến trong công việc như tiết kiệm nguyên liệu và tăng năng suất Việc áp dụng chính sách tiền lương và thưởng hợp lý sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp, theo Điều 90, Bộ Luật lao động sửa đổi năm 2012.
Ngoài lương, người lao động còn nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc vì ốm đau hoặc thai sản Lương, thưởng và các khoản trợ cấp BHXH là nguồn thu nhập chính của họ.
Hạch toán lao động chính xác là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tính toán đúng các khoản trợ cấp BHXH cho người lao động khi nghỉ việc vì ốm đau hoặc thai sản.
Tổ chức hạch toán lao động và tiền lương hiệu quả giúp quản lý quỹ lương chặt chẽ, đảm bảo việc trả lương và thưởng đúng theo chính sách của Nhà nước và doanh nghiệp, đồng thời cung cấp cơ sở để tính toán và phân bổ chi phí nhân công hợp lý vào chi phí kinh doanh.
Với ý nghĩa trên, kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện các nhiệm vụ:
Tổ chức ghi chép và phản ánh chính xác số liệu về số lượng, chất lượng và kết quả lao động là rất quan trọng Đồng thời, cần hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện việc ghi chép và luân chuyển chứng từ ban đầu liên quan đến lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội (BHXH).
- Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng chế độ quy định
- Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí
Tổ chức thực hiện báo cáo về lao động, tiền lương và tình hình trợ cấp BHXH nhằm phân tích hiệu quả sử dụng lao động và quỹ tiền lương của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các biện pháp tối ưu hóa sử dụng lao động.
1.1.3 Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương
Chế độ trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức phải gắn liền với kết quả thực hiện nhiệm vụ và nguồn tài chính của cơ quan, đơn vị Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn để xây dựng và ban hành quy chế trả lương Quy chế này cần được gửi đến cơ quan quản lý cấp trên để đảm bảo kiểm tra và thực hiện công khai trong đơn vị.
Mức lương tối thiểu chung áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được quy định theo luật hiện hành.
Cán bộ công chức được bổ nhiệm vào ngạch bậc công chức nào thì được hưởng theo chức danh, ngạch bậc đó
Việc xếp lương, chế độ phụ cấp, nâng bậc lương, trả lương và quản lý tiền lương phải tuân thủ đúng đối tượng, phạm vi, nguyên tắc và điều kiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Chế độ tiền lương cần được thực hiện đồng bộ với cải cách hành chính, nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các ngành, nghề và các loại cán bộ, công chức, viên chức, đồng thời giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
1.1.4 Hình thức trả lương Đơn vị hành chính sự nghiệp không sản xuất áp dụng hình thức trả lương theo thời gian với các hình thức trả lương theo thời gian như sau:
Trả lương theo thời gian giản đơn:
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.2.1 Chứng từ sử dụng Để quản lý Cán bộ công chức của đơn vị HCSN để làm căn cứ trả lương hằng tháng đơn vị sử dụng lao động Chứng từ sử dụng để hoạch toán lao động gồm có:
Chứng từ phản ánh phần hành kế toán tiền lương như sau:
• Bảng chấm công Mẫu số C01-HD
• Bảng chấm công làm thêm giờ (nếu có) • Mẫu số C09 -HD
• Bảng thanh toán tiền lương • Mẫu số C02-HD
• Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (nếu có) Mẫu số C10-HD
• Bảng thanh toán phụ cấp • Mẫu số C03 - HD
• Bảng thanh thu nhập tăng thêm • Mẫu số C04 - HD
• Giấy báo làm việc ngoài giờ • Mẫu số C05 - HD
• Bảng thanh toán tiền phép hàng năm • Mẫu số C07 - HD
Ngoài việc sử dụng phiếu chi, các chứng từ tài liệu khác liên quan đến các khoản khấu trừ và trích nộp cũng cần được xem xét Những chứng từ này đóng vai trò quan trọng làm căn cứ để ghi sổ kế toán chính xác.
Tài khoản 334 - Phải trả viên chức được sử dụng để ghi nhận tình hình thanh toán tiền lương và các khoản phải trả khác đối với công chức viên chức trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.
• Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334:
- Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác đã trả cho người lao động;
- Các khoản đã khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động
Dư có: Các khoản còn phải trả cho người lao động
Tài khoản 334- Phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341 - Phải trả công chức, viên chức phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị, bao gồm tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản phải trả khác liên quan đến thu nhập của họ.
Cán bộ, công chức, viên chức là các đối tượng thuộc danh sách tham gia BHXH theo quy định hiện hành của pháp luật về BHXH
TK 3348 - Phải trả người lao động khác: Ghi nhận các khoản nợ phải trả và tình hình thanh toán cho những người lao động không phải là cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị, bao gồm tiền công, tiền thưởng (nếu có) và các khoản thu nhập khác liên quan.
Người lao động khác là các đối tượng không thuộc danh sách tham gia BHXH theo quy định hiện hành của pháp luật về BHXH
Tài khoản 332 là tài khoản dùng để ghi nhận các khoản phải nộp theo lương, bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn Tài khoản này phản ánh tình hình trích, nộp và thanh toán các khoản phí liên quan đến bảo hiểm với cơ quan Bảo hiểm xã hội và cơ quan Công đoàn của đơn vị hành chính, sự nghiệp.
• Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 332:
Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp đã được nộp cho cơ quan quản lý, bao gồm cả phần đóng góp của đơn vị sử dụng lao động và người lao động.
- Số bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động trong đơn vị
- Số kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính vào chi phí của đơn vị;
Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động phải nộp sẽ được trừ trực tiếp từ lương hàng tháng, theo tỷ lệ phần trăm mà người lao động có trách nhiệm đóng góp.
Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thanh toán số tiền bảo hiểm xã hội cho các đối tượng đủ điều kiện nhận chế độ, bao gồm các khoản chi trả cho tiền ốm đau, thai sản và các quyền lợi khác của đơn vị.
- Số lãi phải nộp về phạt nộp chậm số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Số dư bên Nợ thể hiện số tiền bảo hiểm xã hội mà đơn vị đã chi cho người lao động theo quy định, nhưng chưa được cơ quan Bảo hiểm xã hội hoàn trả Đồng thời, nó cũng phản ánh số kinh phí công đoàn đã chi vượt mức và chưa được cấp bù.
Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp là các khoản cần nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội và cơ quan Công đoàn.
Tài khoản 332 – Các khoản phải nộp theo lương, có 4 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3321- Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội theo quy định
Tài khoản 3322- Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế theo quy định
Tài khoản 3323- Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn theo quy định
Tài khoản 3324 - Bảo hiểm thất nghiệp ghi nhận việc trích và đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, tuân thủ quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
1.2.3 Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương a Phương pháp hạch toán tiền lương
- Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác, ghi:
Có TK 334- Phải trả người lao động
- Trong kỳ, khi có quyết định sử dụng quỹ bổ sung thu nhập để trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, ghi:
Trường hợp quỹ bổ sung thu nhập còn đủ số dư để chi trả, ghi:
Có TK 334- Phải trả người lao động
Trong trường hợp quỹ bổ sung thu nhập không còn đủ số dư để chi trả, đơn vị có thể tạm tính kết quả hoạt động để thực hiện việc chi trả, nếu được phép.
Có TK 334- Phải trả người lao động
- Khi rút dự toán về tài khoản tiền gửi để trả thu nhập tăng thêm, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 511- Thu hoạt động do NSNN cấp Đồng thời, ghi:
Có TK 008- Dự toán chi hoạt động
- Khi trả bổ sung thu nhập, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả người lao động
Cuối kỳ, đơn vị cần xác định chênh lệch thu, chi từ các hoạt động bổ sung quỹ theo quy định hiện hành Đối với quỹ bổ sung thu nhập, cần ghi chép rõ ràng để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định.
Nợ TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế
- Đồng thời, kết chuyển số đã tạm chi thu nhập tăng thêm (nếu có) trong kỳ theo quyết định, ghi:
- Khi có quyết định sử dụng quỹ khen thưởng để thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác, ghi:
Có TK 334- Phải trả người lao động b Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn phải nộp tính vào chi của đơn vị theo quy định, ghi:
Có TK 332- Các khoản phải nộp theo lương
- Phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động phải nộp trừ vào tiền lương phải trả hàng tháng, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả người lao động
Có TK 332-Các khoản phải nộp theo lương (3321, 3322, 3324)
- Khi đơn vị nhận được tiền do cơ quan BHXH chuyển về để chi trả cho người lao động trong đơn vị được hưởng chế độ bảo hiểm, ghi:
Có TK 332- Các khoản phải nộp theo lương (3321)
- Phản ánh các khoản phải trả cho người lao động trong đơn vị được hưởng chế độ bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 332- Các khoản phải nộp theo lương (3321)
Có TK 334- Phải trả người lao động
- Khi đơn vị chi tiền ốm đau, thai sản cho các cán bộ, công nhân viên và người lao động trong đơn vị, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả người lao động
- Khi đơn vị chuyển tiền nộp kinh phí công đoàn, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp hoặc mua thẻ bảo hiểm y tế, ghi:
Nợ TK 332- Các khoản phải nộp theo lương
- Đồng thời, ghi: Có TK 008- Dự toán chi hoạt động, (nếu rút dự toán), hoặc
- Khi chi tiêu kinh phí công đoàn, ghi:
Nợ TK 332- Các khoản phải nộp theo lương (3323)
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CHI CỤC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y TỈNH KON
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Chăn nuôi và Thú y
Sau khi tỉnh Kon Tum được tái lập, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 11/QĐ-UB vào ngày 15/01/1992 để thành lập Chi cục Thú y tỉnh Kon Tum, bao gồm Ban lãnh đạo, phòng Hành chính tổng hợp, phòng kỹ thuật và Trạm kiểm dịch động vật Sao Mai Đến năm 1994, các Trạm thú y huyện như Trạm thú y thị xã Kon Tum, huyện Đăk Tô, huyện Sa Thầy, huyện Kon Plông và Trạm thú y liên huyện Ngọc Hồi, Đăk Glei đã được giao về trực thuộc Chi cục Khi các huyện mới được thành lập, mỗi huyện cũng thành lập Trạm thú y trực thuộc Chi cục Đến năm 2001, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết 04 nhằm xây dựng hệ thống thú y tại các xã, phường, thị trấn, theo đó mỗi địa phương có Ban thú y với 1 trưởng ban và 2 nhân viên thú y.
Hệ thống thú y tỉnh Kon Tum được thiết lập và hoàn thiện dựa trên Pháp lệnh Thú y, cùng với các hướng dẫn từ Bộ, ngành Trung ương và quy định của tỉnh.
Năm 2016, Chi cục Thú y được tái thành lập thành Chi cục Chăn nuôi và Thú y, theo Thông tư liên tịch 14/2015 của Liên bộ Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp - PTNT, cùng với Thông tư 15/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chăn nuôi.
Năm 2018, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc sáp nhập và tinh giảm bộ máy nhà nước, theo Nghị quyết 19 của Trung ương, Trạm thú y huyện đã được chuyển về Ủy ban nhân dân huyện quản lý và sát nhập với Trạm bảo vệ thực vật cùng Trạm khuyến nông huyện để thành lập Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện Hiện nay, Chi cục Chăn nuôi và Thú y có cơ cấu tổ chức gồm 5 phòng chuyên môn và 3 Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông.
Sau 30 năm hình thành và phát triển, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Kon Tum đã không ngừng lớn mạnh, với cơ sở vật chất được cải thiện và đội ngũ cán bộ chuyên môn được đào tạo bài bản Đơn vị đã thành công trong việc thanh toán các bệnh như Dịch tả heo cổ điển, Tụ huyết trùng, và Niu cát xơn, đồng thời xử lý hiệu quả các ổ dịch như Lở mồm long móng, cúm gia cầm, tai xanh ở lợn và dịch tả lợn châu Phi Nhờ đó, tốc độ tăng đàn hàng năm đạt khoảng 8-10%, với tổng đàn hiện tại là 1.995.577 con, bao gồm 105.785 trâu bò, 1.745.630 gia cầm và 144.162 lợn (theo số liệu của Cục thống kê tỉnh Kon Tum - 6 tháng đầu năm 2021).
Công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi và thú y tại tỉnh Kon Tum đã được thực hiện hiệu quả, góp phần đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho sản phẩm động vật Sự phối hợp chặt chẽ với ngành y tế trong việc phòng chống bệnh dại và kiểm soát các bệnh lây truyền từ động vật sang người đã được duy trì Nhờ sự chỉ đạo từ Bộ Nông nghiệp và PTNT cùng với sự hướng dẫn của các cơ quan chức năng, ngành chăn nuôi thú y tại Kon Tum ngày càng ổn định và phát triển, thực hiện thành công các nhiệm vụ nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp và kinh tế xã hội tỉnh theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI.
Quyết định số 419/QĐ-UBND, ban hành ngày 19/8/2016, của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã phê duyệt việc thành lập Chi cục Chăn nuôi và Thú y, thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum.
Quyết định số 782/QĐ-SNN, ban hành ngày 30/8/2016, của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Kon Tum Quy định này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển lĩnh vực chăn nuôi và thú y tại địa phương.
Chi cục Chăn nuôi và Thú y thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc Sở trong việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về chăn nuôi và thú y, bao gồm cả lĩnh vực thú y thủy sản.
Chi cục Chăn nuôi và Thú y hoạt động dưới sự chỉ đạo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quản lý về tổ chức và biên chế Đồng thời, đơn vị này cũng nhận sự hướng dẫn và kiểm tra chuyên môn từ Cục Chăn nuôi và Cục Thú y thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chi cục Chăn nuôi và Thú y có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng
- Nhiệm vụ, quyền hạn được giao:
1 Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
2 Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về thú y đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
3 Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
4 Phòng, chống dịch bệnh động vật: a) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án, chương trình khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện; b) Kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất các bệnh động vật thuộc Danh mục các bệnh phải kiểm tra theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các cơ sở chăn nuôi, sản xuất con giống trên địa bàn tỉnh (trừ các cơ sở chăn nuôi do Trung ương quản lý, cơ sở giống quốc gia); c) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch tiêm vắc xin phòng các bệnh bắt buộc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; d) Thực hiện việc chẩn đoán, xét nghiệm và điều trị bệnh cho động vật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật; điều tra, giám sát, phát hiện dịch bệnh động vật; hướng dẫn khoanh vùng, xử lý ổ dịch, tiêu độc khử trùng, xử lý ổ dịch, phục hồi môi trường chăn nuôi sau khi hết dịch bệnh; đ) Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; hướng dẫn mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là thú y cấp xã) giám sát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các ổ dịch mới và kiểm soát các ổ dịch cũ; e) Báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố dịch và công bố hết dịch bệnh động vật; g) Phối hợp với Chi cục Kiểm lâm trong việc thẩm định điều kiện vệ sinh thú y và giám sát tình hình dịch bệnh của các cơ sở nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh; h) Huy động các cá nhân, tổ chức hành nghề thú y trên địa bàn tỉnh tham gia tiêm vắc xin phòng bệnh cho động vật, tham gia chống dịch bệnh động vật; i) Yêu cầu cá nhân, tổ chức hành nghề thú y cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh động vật và báo cáo về hoạt động hành nghề thú y theo quy định
5 Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật: a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án, chương trình, kế hoạch xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; b) Thực hiện trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;