1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HIỆP ĐỊNH RCEP ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK

37 100 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Cơ Hội Và Thách Thức Của Hiệp Định RCEP Đến Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam – Vinamilk
Tác giả Nhóm 12
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Phương Chi
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương Cơ Sở II
Chuyên ngành Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 1,33 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
      • 1.1.1. Giới thiệu về đề tài (9)
      • 1.1.2. Lý do chọn đề tài (9)
        • 1.1.2.1. Lý do ch ọ n hi ệp đị nh RCEP (9)
        • 1.1.2.2. Lý do ch ọ n công ty Vinamilk (10)
    • 1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu (10)
      • 1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (11)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (11)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu nghiên cứu (11)
    • 1.4. Tính đóng góp của đề tài (11)
  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN HIỆP ĐỊNH RCEP VÀ NGÀNH SỮA TẠI VIỆT NAM (13)
    • 2.1. T ổ ng quan Hi ệp đị nh RCEP (13)
    • 2.2. Những lợi ích mà Hiệp định RCEP mang lại (13)
    • 2.3. Tổng quan ngành sữa Việt Nam (14)
      • 2.3.1. Theo Bộ Công Thương (14)
  • CHƯƠNG 3. VINAMILK VÀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH RCEP (15)
    • 3.1. Tổng quan về thương hiệu Vinamilk (15)
      • 3.1.1. Tổng quan (15)
      • 3.1.2. Các sản phẩm sữa của Vinamilk (16)
    • 3.2. Tóm tắt các cam kết liên quan của Hiệp định RCEP đến ngành sữa Việt (16)
  • CHƯƠNG 4. CÁC THỊ TRƯỜNG TIỀM NĂNG VÀ HÀNH ĐỘNG ĐỂ THÍCH NGHI CỦA VINAMILK KHI THAM GIA HIỆP ĐỊNH RCEP (19)
    • 4.1. Thị trường nội địa (19)
      • 4.1.1. T ổ ng quan (19)
      • 4.1.2. Hành động để thích nghi với các cam kết liên quan của Hiệp định (20)
    • 4.2. Thị trường sữa Trung Quốc (20)
      • 4.2.1. Giá trị nhập khẩu (20)
      • 4.2.2. Các yếu tố tác động làm tăng nhập khẩu sữa (21)
      • 4.2.3. Tác động của Hiệp định RCEP đến Vinamilk tại thị trường Trung Quốc (22)
      • 4.2.4. Những hành động của doanh nghiệp để thích nghi với những cam kết liên quan của hiệp định RCEP (24)
  • CHƯƠNG 5. K Ế T LU Ậ N VÀ GI Ả I PHÁP (25)
    • 5.1. Tận dụng cơ hội (25)
      • 5.1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm (25)
      • 5.1.2. Nâng cao danh mục sản phẩm (25)
      • 5.1.3. Nâng cao năng lực Marketing (26)
    • 5.2. Đối đầu thách thức (27)
      • 5.2.1. Nguyên liệu đầu vào gặp nhiều biến động (27)
      • 5.2.2. Xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh (28)
      • 5.2.3. Thị trường xuất khẩu nhiều rủi ro (29)

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Tính cấp thiết của đề tài

Theo Bộ Công thương Việt Nam, hiện tại nước ta đã tham gia và đang đàm phán

Tính đến tháng 11/2021, Việt Nam đã ký kết 17 hiệp định thương mại tự do (FTA), khẳng định vị thế của mình như một trung tâm quan trọng trong các dòng chảy thương mại toàn cầu Điều này cho thấy chỉ số hội nhập kinh tế của Việt Nam ngày càng cao so với các quốc gia khác trên thế giới.

Sự phát triển mạnh mẽ giữa các nước ASEAN và các đối tác lớn trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đã dẫn đến sự ra đời của RCEP, một hiệp định đầy tham vọng nhằm thiết lập quan hệ đối tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN và năm đối tác đã ký FTA, bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc và New Zealand.

Thị trường ngành sữa Việt Nam hứa hẹn nhiều triển vọng sau khi Hiệp định RCEP có hiệu lực Năm 2022, sự thực thi của RCEP được kỳ vọng sẽ tạo điều kiện cho Vinamilk mở rộng hoạt động xuất khẩu, đặc biệt là vào các thị trường tiềm năng như Trung Quốc Tuy nhiên, RCEP cũng mang lại nhiều thách thức cho thương hiệu Việt trên thị trường quốc tế Bài nghiên cứu này sẽ phân tích chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình này.

1.1.2 Lý do chọn đề tài :

Ngành sữa Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, các thương hiệu sữa phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ cả trong nước và quốc tế.

1.1.2.1 Lý do ch ọ n hi ệp đị nh RCEP:

Hiệp định FTA sẽ mở ra cơ hội cho Việt Nam tiếp cận các thị trường tiêu dùng lớn, gấp đôi quy mô của các thị trường trong CPTPP Đồng thời, RCEP sẽ tạo ra một thị trường thương mại hàng hóa và dịch vụ duy nhất cho khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, đánh dấu một bước tiến quan trọng đối với thương mại tự do trong khu vực.

Hiệp định RCEP nhằm tăng cường quan hệ đối tác kinh tế trong khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và thương mại giữa các quốc gia thành viên.

Sự linh hoạt đáng kể trong thời gian thực thi cùng với các điều khoản đặc biệt cho Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam đảm bảo rằng các nền kinh tế có mức độ phát triển khác nhau, các doanh nghiệp với quy mô đa dạng và nhiều bên liên quan có cơ hội tối đa hóa lợi ích từ việc thực hiện các cam kết của họ.

1.1.2.2 Lý do ch ọ n công ty Vinamilk: a Vấn đề thương hiệu:

Thị trường sữa Việt Nam đang ngày càng phong phú với nhiều loại sản phẩm, trong đó sữa nước và sữa bột chiếm ưu thế lớn Vinamilk đã đạt được sự tăng trưởng toàn diện ở cả hai phân khúc này và giữ vững vị trí dẫn đầu thị trường trong nhiều năm qua Công ty sở hữu gần 250 sản phẩm, bao gồm 50 loại sữa nước, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng đa dạng của người tiêu dùng Khả năng cạnh tranh và tiềm năng tăng trưởng của Vinamilk trong giai đoạn hiện nay rất cao.

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk), nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam, đã ghi nhận doanh thu thuần kỷ lục đạt 15,71 nghìn tỷ đồng (tương đương 682,57 triệu USD) trong quý 2 năm nay.

2021, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm ngoái, theo báo cáo tài chính của Vinamilk

Mặc dù đối mặt với nhiều thách thức về thương hiệu, Vinamilk đã tăng sáu bậc, vươn lên vị trí thứ 36 trong top 50 nhà sản xuất sữa hàng đầu thế giới theo bảng xếp hạng năm 2021 của Plimsoll Publishing Ltd Thương hiệu này hiện được định giá 2,4 tỷ USD.

Với nhiều thành tựu trong năm khủng hoảng vì đại dịch Covid 19, Vinamilk nói riêng và tiềm năng của ngành sữa nói chung được đánh giá khá cao.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Bài viết phân tích tác động của hiệp định RCEP đối với ngành sữa, tập trung vào cơ hội và thách thức cho hoạt động xuất nhập khẩu của Vinamilk tại thị trường nội địa và Trung Quốc Qua đó, bài viết chỉ ra những thành công mà Vinamilk đạt được cũng như các hạn chế mà doanh nghiệp phải đối mặt khi hiệp định có hiệu lực Cuối cùng, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm giúp Vinamilk tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức để phát triển bền vững.

Nghiên cứu, đánh giá tác động và những cam kết mà RCEP mang lại đối với các hoạt động kinh doanh trong ngành hàng sữa của doanh nghiệp Vinamilk

Vinamilk, một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành sữa tại Việt Nam, đang đối mặt với cả cơ hội và thách thức khi thực hiện hiệp định RCEP Hiệp định này mở ra cánh cửa cho Vinamilk gia tăng xuất khẩu sản phẩm sữa sang các thị trường trong khu vực, tuy nhiên, đồng thời cũng tạo ra áp lực cạnh tranh từ các thương hiệu quốc tế Thành công của Vinamilk trong việc tận dụng các ưu đãi thuế quan và mở rộng thị trường là rõ ràng, nhưng doanh nghiệp cũng cần khắc phục những hạn chế như chất lượng sản phẩm và khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng Việc đánh giá kỹ lưỡng những yếu tố này sẽ giúp Vinamilk tối ưu hóa chiến lược kinh doanh và nâng cao vị thế trên thị trường quốc tế.

Doanh nghiệp cần khai thác các lợi ích, cơ hội và thách thức từ hiệp định để đưa ra giải pháp phát triển hợp lý cho sản phẩm sữa của mình.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Bài nghiên cứu này tập trung vào Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) và doanh nghiệp Vinamilk, nhằm phân tích những cơ hội và thách thức mà RCEP mang lại cho các doanh nghiệp trong nước cũng như tại thị trường Trung Quốc.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu nghiên cứu:

Không gian: Cơ hội và thách thức của Hiệp định RCEP đối với hoạt động kinh doanh tại các thị trường tiềm năng của doanh nghiệp Vinamilk

Thời gian: từ ngày 09/11/2021 đến ngày 29/11/2021

Tính đóng góp của đề tài

Việc phân tích cơ hội và thách thức của hiệp định RCEP đối với hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam - Vinamilk giúp doanh nghiệp lựa chọn và áp dụng các giải pháp tối ưu nhằm khai thác cơ hội và đối phó với thách thức, từ đó đạt được mục tiêu đề ra Bài viết cũng cung cấp cái nhìn tổng quan về ngành sữa Việt Nam và Vinamilk, giúp người tiêu dùng trong nước và quốc tế hiểu rõ hơn về chất lượng và sự đa dạng của sản phẩm sữa, đặc biệt là thương hiệu Vinamilk, nổi bật với nhiều thành tựu trên thị trường Qua đó, doanh nghiệp có thể xác định hướng đi để tăng trưởng doanh thu hiệu quả hơn.

Việt Nam đã nhanh chóng và hiệu quả trong việc đáp ứng nhu cầu cung ứng nội địa và quốc tế, đặc biệt khi trở thành thành viên của hiệp định RCEP, mở ra cơ hội hợp tác với nhiều đối tác tiềm năng và lớn mạnh.

TỔNG QUAN HIỆP ĐỊNH RCEP VÀ NGÀNH SỮA TẠI VIỆT NAM

T ổ ng quan Hi ệp đị nh RCEP

Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) là thỏa thuận quan trọng nhằm tăng cường mối liên kết giữa ASEAN và các quốc gia như Australia, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và New Zealand RCEP bao gồm khoảng 30% GDP toàn cầu và 30% dân số thế giới, thể hiện vai trò to lớn của khu vực này trong nền kinh tế toàn cầu.

Hiệp định RCEP nhằm xây dựng một nền tảng đối tác kinh tế hiện đại và chất lượng cao, thúc đẩy thương mại và đầu tư trong khu vực, góp phần vào tăng trưởng kinh tế toàn cầu Mục tiêu chính của hiệp định là giảm thuế quan và tình trạng quan liêu, đồng thời thống nhất quy tắc xuất xứ để cải thiện chuỗi cung ứng quốc tế và tăng cường trao đổi trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.

Hiệp định cũng bao gồm việc cấm một số loại thuế quan, nhưng không tập trung vào các vấn đề như công đoàn, bảo vệ môi trường hay trợ cấp chính phủ.

Những lợi ích mà Hiệp định RCEP mang lại

Hiệp định RCEP không chỉ là một hiệp định thương mại nhằm tăng cường tiếp cận thị trường và ổn định môi trường kinh doanh, mà còn là công cụ chiến lược duy trì lợi thế kinh tế khu vực RCEP dự kiến sẽ tăng trưởng kinh tế toàn cầu thêm 186 tỷ USD và GDP của mỗi nước tham gia thêm 0,2% Các hiệp định thương mại tự do giúp nền kinh tế mới nổi phát triển bền vững hơn, đồng thời giảm nghèo đói thông qua thúc đẩy thương mại quốc tế Thương mại toàn cầu mở rộng việc làm chất lượng cao và khuyến khích tăng trưởng kinh tế Đối với Việt Nam, các ngành hàng xuất khẩu như Công nghệ thông tin, giày dép, nông nghiệp, ô tô và viễn thông sẽ được hưởng lợi, giúp tiếp cận các thị trường tiêu dùng lớn hơn RCEP hỗ trợ doanh nghiệp trong nước tăng cường xuất khẩu và thu hút hàng hóa chất lượng cao, đồng thời đơn giản hóa thủ tục hải quan và quy tắc xuất xứ, giảm tình trạng quan liêu và tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia nhiều hơn.

RCEP mang lại cơ hội lớn cho 98% doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, đóng góp 40% GDP, giúp nâng cao chuỗi giá trị Sau khi tham gia RCEP, việc thu hút đầu tư nước ngoài đã có những chuyển biến tích cực.

Tổng quan ngành sữa Việt Nam

Theo Bộ Công Thương, doanh thu xuất khẩu sữa của Việt Nam năm 2020 đạt 302,7 triệu USD, tăng 10,5% so với năm 2019 Sự tăng trưởng này nhờ vào việc nhiều công ty đầu tư vào trang thiết bị và ứng dụng công nghệ tự động hóa hiện đại, cùng với việc nhiều trang trại đạt tiêu chuẩn GLOBALGAP, VIETGAP và Organic Điều này không chỉ giúp đa dạng hóa sản phẩm mà còn nâng cao sản lượng, chất lượng và an toàn thực phẩm Mặc dù bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, các sản phẩm sữa của Vinamilk và Vinasoy vẫn đều đặn xuất khẩu sang các thị trường lớn như Trung Quốc, Trung Đông, Hàn Quốc và Nhật Bản.

VINAMILK VÀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH RCEP

Tổng quan về thương hiệu Vinamilk

CTCP Sữa Việt Nam (HSX: VNM), được thành lập vào năm 1976 với tên gọi ban đầu là Công ty Sữa – Cà Phê miền Nam, đã trải qua hơn 40 năm phát triển và trở thành một trong những thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam Với 04 nhà máy chế biến sữa và cà phê, Vinamilk không ngừng mở rộng ra thị trường quốc tế, đồng thời cam kết theo đuổi giá trị cốt lõi là biểu tượng niềm tin hàng đầu về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người.

Vinamilk hiện đang sở hữu 13 nhà máy sữa tại Việt Nam, trong đó có nhà máy Mega ở Bình Dương, lớn nhất Đông Nam Á với công suất trên 0,8 triệu tấn/năm Công ty cũng có hai nhà máy tại nước ngoài là Driftwood ở Mỹ và Angkor ở Campuchia, khẳng định vị thế là doanh nghiệp sản xuất sữa lớn nhất Việt Nam, đáp ứng hơn 60% nhu cầu sữa nội địa và xuất khẩu sang 53 thị trường vào năm 2019 Vinamilk cam kết cung cấp nguồn dinh dưỡng chất lượng cao cho cộng đồng, thể hiện sự trân trọng và trách nhiệm đối với cuộc sống con người và xã hội.

Bảng 3-1 Quy mô đàn bò của Vinamilk

3.1.2 Các sản phẩm sữa của Vinamilk:

Vinamilk cung cấp một danh mục sản phẩm đa dạng với 05 ngành hàng chính và hơn 250 loại sản phẩm, phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng Hơn 84,4% doanh thu của công ty đến từ thị trường nội địa, cho thấy sức tiêu thụ mạnh mẽ trong nước Ngoài ra, Vinamilk cũng xuất khẩu chủ yếu các sản phẩm sữa bột cho trẻ em và sữa đặc ra thị trường quốc tế.

Bảng 3-2 Các sản phẩm sữa của Vinamilk

Nguồn: theo báo cáo định giá lần đầu của FPT Securities đối với Vinamilk

Tóm tắt các cam kết liên quan của Hiệp định RCEP đến ngành sữa Việt

RCEP cam kết cắt giảm và xóa bỏ thuế quan đối với hàng hóa của Việt Nam và các nước thành viên, cùng với quy tắc xuất xứ của hiệp định Tuy nhiên, RCEP chỉ đưa ra cam kết về thuế nhập khẩu ưu đãi, mà không có cam kết về thuế xuất khẩu ưu đãi như các FTA thế hệ mới gần đây của Việt Nam như CPTPP và EVFTA.

Vì vậy các nước thành viên vẫn được tiếp tục áp dụng các loại thuế xuất khẩu phù hợp với cam kết WTO

Bảng 3-3 Tỷ lệ lộ trình cắt giảm thuế quan của các đối tác RCEP đối với mặt hàng sữa

Các nước thành viên trong RCEP áp dụng các biện pháp phi thuế quan đối với các ngành hàng, bao gồm cả ngành sữa của Việt Nam, với hai điều cam kết quan trọng Những cam kết này nhằm tạo ra một môi trường thương mại công bằng và minh bạch, đồng thời bảo vệ lợi ích của các ngành sản xuất trong khu vực.

Để được hưởng ưu đãi thuế quan trong khuôn khổ RCEP, hàng hóa, đặc biệt là ngành sữa, phải tuân thủ các quy tắc xuất xứ Theo phụ lục 3A chương 3 của hiệp định RCEP, các sản phẩm sữa cần đáp ứng quy tắc xuất xứ CC hoặc RVC 40 RVC 40 yêu cầu hàm lượng giá trị khu vực không thấp hơn 40%, trong khi CC liên quan đến việc chuyển đổi mã số hàng hóa ở cấp độ 2 số.

Sữa là sản phẩm được sản xuất từ động vật sống nuôi tại quốc gia, theo quy định của hiệp định RCEP, được coi là hàng hóa có xuất xứ thuần túy Ngành sữa sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan theo RCEP, tuy nhiên, doanh nghiệp xuất khẩu cần đáp ứng các tiêu chí xuất xứ và các quy định khác trong Chương quy tắc xuất xứ của RCEP Đối với sản phẩm sữa, nguyên liệu đóng gói và bao bì bán lẻ cũng phải được tính vào hàm lượng giá trị khu vực (RVC) để xác định xuất xứ hàng hóa.

So với WTO, RCEP đưa ra yêu cầu chi tiết hơn về thủ tục điều tra và áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại Doanh nghiệp ngành sữa Việt Nam cần lưu ý rằng không được sử dụng phương pháp “quy về 0” khi tính toán biên độ phá giá, vì phương pháp này tổng hợp tất cả các kết quả biên độ phá giá riêng lẻ có giá trị âm và quy về giá trị 0.

0 thay vì được tính đúng giá trị âm (“–”)

CÁC THỊ TRƯỜNG TIỀM NĂNG VÀ HÀNH ĐỘNG ĐỂ THÍCH NGHI CỦA VINAMILK KHI THAM GIA HIỆP ĐỊNH RCEP

Thị trường nội địa

4.1.1 Tổng quan: Ở thị trường nội địa, cuối năm 2020, Vinamilk chiếm thị phần cao nhất trong ngành sữa với 43,3% FrieslandCampina đứng sau Vinamilk với 15,8%, các công ty còn lại có thị phần dưới 10%

Trong 6 tháng đầu năm 2021, tổng doanh thu hợp nhất của Vinamilk đạt 28,970 tỷ đồng, hoàn thành gần 47% kế hoạch năm, với doanh thu thuần đạt 28,906 tỷ đồng, trong đó doanh thu từ thị trường nội địa đạt 24,430 tỷ đồng Doanh số bán hàng của Vinamilk ghi nhận mức tăng kỷ lục trong quý 3 nhờ sự phát triển mạnh mẽ của thị trường nội địa, với thu nhập ròng đạt 13,752 tỷ đồng, tăng hơn 3,7% so với cùng kỳ năm 2020.

Năm 2019, Vinamilk đã nhập khẩu khoảng 340,5 triệu USD sữa bột nguyên liệu Các thị trường chính cung cấp sữa bột cho Việt Nam bao gồm New Zealand, Mỹ, Australia và Hà Lan, với mức thuế nhập khẩu từ 0% đối với Úc và New Zealand, đến 5% cho các nước EU.

Hình 4-1 Cơ cấu nhập khẩu sữa và các sản phẩm từ sữa của Việt Nam

Nguồn: Tổng cục thống kê, FPTS Tổng hợp

4.1.2 Hành động để thích nghi với các cam kết liên quan của Hiệp định RCE :

Vinamilk đã ký hợp đồng hợp tác với các chuyên gia quốc tế có kinh nghiệm trong ngành sản xuất sữa từ Mỹ, Israel và Nhật Bản Mục tiêu của thỏa thuận này là xây dựng một đội ngũ nhân lực chất lượng cao, giúp công ty thích ứng với những thách thức cạnh tranh ngày càng gay gắt trong ngành sữa.

Quá trình chuyển đổi số tại Vinamilk diễn ra nhanh chóng, không chỉ ở công ty mẹ mà còn ở các công ty con và thành viên Điển hình là việc triển khai hệ thống ERP tại Mộc Châu chỉ trong 10 tháng sau khi gia nhập Ngoài ra, Vinamilk đã thực hiện nhiều dự án chuyển đổi số trong các lĩnh vực như quản trị, tài chính, nhân sự, kinh doanh quốc tế và chuỗi cung ứng Để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt của thị trường trong và ngoài nước, Vinamilk đã xây dựng hệ thống trang trại đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2015 và Global G.A.P.

Thị trường sữa Trung Quốc

Trung Quốc hiện là thị trường tiêu thụ sữa lớn thứ 4 thế giới Đồng thời, Trung

Việt Nam là một trong những nước nhập khẩu sản phẩm sữa lớn nhất thế giới, với mức tăng trưởng 32,2% trong nhập khẩu sữa trong nửa đầu năm 2021 so với năm 2020.

Hình 4-2 Giá trị nhập khẩu sữa của Trung Quốc vào tháng 9 qua từng năm

Nguồn: General Administration of Customs People’s Republic of China

Nhập khẩu sữa nước của Trung Quốc, chủ yếu là sữa tiệt trùng tiền đóng gói, dự báo đạt 980.000 tấn trong năm 2021, tăng 5% so với năm 2020

Hình 4-3 Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của ngành sữa

Nguồn: IHS Markit/ GTA via European Commission

4.2.2 Các yếu tốtác động làm tăng nhập khẩu sữa: Ý thức người tiêu dùng:

Khi người tiêu dùng Trung Quốc ngày càng quen thuộc với lối sống và thực phẩm phương Tây, khảo sát của Statista cho thấy số lượng người tiêu dùng thành thị sẵn sàng chi tiền cho sản phẩm cao cấp, hữu cơ và tốt cho sức khỏe đang gia tăng Điều này mở ra cơ hội cho Vinamilk chuyển hướng phát triển ngành sữa từ việc tăng quy mô sang nâng cấp sản phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Sự thay đổi thu nhập khả dụng bình quân đầu người ở thành phố và nông thôn tác động mạnh mẽ đến thị trường sữa Người tiêu dùng hiện nay có sức mua cao hơn và ngày càng tiếp cận với các xu hướng quốc tế, dẫn đến sự chuyển biến trong lối sống theo hướng phương Tây.

Hình 4-4 Biểu đồ sự thay đổi thu nhập của các tầng lớp tại Trung Quốc

Nguồn: General Administration of Customs People’s Republic of China

Khuyến khích từ chính phủ:

Hướng dẫn Chế độ Ăn uống cho Nhân dân Trung Hoa năm 2016 khuyến nghị mỗi người tiêu thụ 300 gram sữa mỗi năm, cho thấy tiềm năng tiêu dùng sữa tại Trung Quốc rất lớn Tại Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc, một nhà lập pháp đã đề xuất chính phủ xây dựng chiến lược quốc gia khuyến khích mỗi người uống ít nhất 300 gram sữa mỗi ngày Điều này cho thấy nhu cầu về sữa đang được khuyến khích mạnh mẽ và có tiềm năng xâm nhập thị trường cao.

Top 5 doanh nghiệp hàng đầu trong ngành sản xuất xuất sữa nội địa của Trung Quốc hiện nay là Yili (24,5%), Mengniu (20,3%) và Guangming, Jun Lebao và New Hope, 3 công ty này chiếm khoảng 4,0% thị phần Tuy nhiên họ đã mất dần đi tính tự chủ được sản xuất sữa và năng suất giảm dần trong vài năm qua khiến họ không đáp ứng đủ nguồn cung và các phải nhập khẩu lượng lớn sản phẩm từ bên ngoài Điều này tạo điều kiện để Vinamilk có thể tiếp cận vào thị trường đầy tiềm năng này

4.2.3 Tác động của Hiệp định RCEP đến Vinamilk tại thịtrường Trung Quốc

(1) Nâng cao ưu thế về vị trí địa lý:

Với vị trí địa lý gần Trung Quốc, sữa Việt Nam có thời gian vận chuyển ngắn, đảm bảo chất lượng và độ tươi mới Sản phẩm sữa nhập khẩu từ ASEAN vào Trung Quốc được hưởng mức thuế 0%, thấp hơn so với thuế từ Úc, EU và Mỹ Hơn nữa, trong bối cảnh thị trường dầu thô biến động, việc nhập khẩu từ các nước láng giềng giúp giảm chi phí vận chuyển đáng kể.

(2) Ưu thế ngành hàng sữa đặc:

Hình 4-5 Thị phần các ngành sữa tại Trung Quốc

Doanh nghiệp nước ngoài chỉ có thể cạnh tranh trong lĩnh vực sữa bột và sữa đặc, nơi mà nguyên liệu chính là sữa bột Tại Việt Nam, Vinamilk (VNM) chiếm hơn 80% thị phần trong phân khúc này và được người tiêu dùng ưu tiên lựa chọn Đây là sản phẩm chủ lực của VNM, không chỉ phục vụ thị trường nội địa mà còn xuất khẩu sang nhiều quốc gia như Trung Quốc, Campuchia, và Myanmar Do đó, phân khúc sữa bột và sữa đặc được xem là một cơ hội tiềm năng để Vinamilk đạt được lợi nhuận lớn.

New Zealand đã quyết định tạm dừng xuất khẩu gia súc sống trong vòng hai năm bắt đầu từ tháng 4, do lo ngại về phúc lợi động vật trong thời gian vận chuyển dài Điều này gây khó khăn cho ngành sản xuất sữa tại Trung Quốc, nơi đang mở rộng chăn nuôi với lượng bò lớn nhập khẩu chủ yếu từ New Zealand Mặc dù Chile và Uruguay cũng tham gia xuất khẩu, nhưng khối lượng nhỏ và thời gian vận chuyển lâu hơn, cùng với năng suất sữa thấp hơn từ bò Nam Mỹ, làm cho việc cung cấp sữa cho thị trường nội địa trở nên khó khăn Đây là cơ hội lớn cho thương hiệu Vinamilk thâm nhập vào thị trường này.

4.2.4 Những hành động của doanh nghiệp để thích nghi với những cam kết liên quan của hiệp định RCEP:

Vào tháng 9/2019, Vinamilk đã chính thức gia nhập thị trường Trung Quốc, đánh dấu bước khởi đầu quan trọng Sau khi xuất khẩu thành công sản phẩm Sữa đặc Ông Thọ vào tháng 04/2020, công ty tiếp tục nhận được mã xuất khẩu cho nhiều sản phẩm khác như sữa chua, sữa nước, và đạt tiêu chuẩn Organic Trung Quốc cho Nhà máy Trường Thọ Những bước tiến này mở ra cơ hội lớn cho Vinamilk trong việc chinh phục thị trường tiềm năng và rộng lớn này.

Vinamilk đang chú trọng vào việc đa dạng hóa sản phẩm, hiện nay công ty cung cấp nhiều loại sản phẩm như sữa chua, sữa đặc, sữa hạt và nước giải khát tại thị trường Trung Quốc Để đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, Vinamilk đã đầu tư vào thiết kế bao bì và quy cách đóng gói mới lạ, phù hợp cho việc làm quà tặng.

K Ế T LU Ậ N VÀ GI Ả I PHÁP

Tận dụng cơ hội

5.1.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm:

Theo khảo sát của Ngô Thủy Trang, 54% khách hàng Việt Nam cho rằng chất lượng sản phẩm của Vinamilk chỉ tương đương với các thương hiệu khác, trong khi 15% đánh giá cao hơn Sự ra đời của RCEP mở ra thị trường rộng lớn hơn, dự báo GDP đầu người tại các nước sẽ tăng, dẫn đến nhu cầu ngày càng cao về chất lượng sản phẩm tiêu dùng.

Hình 5-1 Đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm của Vinamilk so với các sản phẩm cùng loại của những thương hiệu khác

Nguồn: khảo sát của Ngô Thủy Trang

Sản phẩm từ sữa không chỉ đáp ứng nhu cầu khẩu vị mà còn có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng Để phục vụ nhu cầu của thị trường nội địa và quốc tế, Vinamilk cần phát triển các sản phẩm sữa với chất lượng cao hơn nữa.

5.1.2 Nâng cao danh mục sản phẩm:

Danh mục sản phẩm sữa của Vinamilk ngày càng phong phú với nhiều loại như sữa nước, sữa bột, sữa chua, phục vụ cho nhiều đối tượng như trẻ em, người già, phụ nữ mang thai, người bệnh và người có nhu cầu ăn kiêng Tuy nhiên, hiện tại chưa có dòng sản phẩm sữa dành riêng cho nam giới Do đó, Vinamilk nên xem xét phát triển sản phẩm sữa cho nam giới, vì trong xã hội hiện đại, nam giới không chỉ chú trọng đến sức khỏe mà còn quan tâm đến vấn đề làm đẹp.

5.1.3 Nâng cao năng lực Marketing:

Thị trường rộng mở mang đến cho Vinamilk nhiều cơ hội tiếp cận khách hàng, nhưng cũng đồng nghĩa với việc gia tăng sự cạnh tranh từ các đối thủ có tiềm lực tài chính mạnh Để phát huy những thế mạnh hiện có và nâng cao độ nhận diện thương hiệu, Vinamilk cần nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình thị trường và triển khai các chiến lược phù hợp trong kỷ nguyên số.

Hình 5-2 Đánh giá của người tiêu dùng về bao bì các sản phẩm

Nguồn: khảo sát của Ngô Thủy Trang

Trong bối cảnh hiện nay, việc cải tiến bao bì là rất cần thiết để khôi phục niềm tin của người tiêu dùng trước tình trạng hàng hóa không rõ nguồn gốc Vinamilk đã thiết kế bao bì cho tất cả sản phẩm của mình với logo và dòng chữ “Vinamilk” cùng hai màu sắc chủ đạo là xanh biển, mang lại cảm giác tươi mát và gần gũi với thiên nhiên Tuy nhiên, thiết kế bao bì này lại khá tương đồng với sữa Dutch Lady, với hình ảnh nông trại Hà Lan, đồng cỏ xanh và đàn bò khỏe mạnh, tạo nên sự nhầm lẫn trong nhận diện thương hiệu.

Vì vậy Vinamilk có thể thay đổi bao bì sản phẩm để trở nên độc đáo và bắt mắt hơn, tránh nhầm lẫn với các hãng sữa khác

Mặc dù Vinamilk đã có sự hiện diện mạnh mẽ tại thị trường nội địa, nhưng thương hiệu này vẫn chưa khai thác tối đa tiềm năng Marketing ở các quốc gia khác Do đó, việc tăng cường các chiến lược Marketing là cần thiết để mở rộng thị trường quốc tế.

19 | P a g e truyền thông để đối phó với truyền thông từ các hãng sữa ngoại nhập vốn có nguồn kinh phí dành cho truyền thông lớn

Ngoài ra có thể thực hiện nhiều chiến dịch cộng đồng như Quỹ sữa Vươn cao Việt

Chương trình Sữa học đường nhằm nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về lợi ích của sữa sạch, đồng thời quảng bá hình ảnh tích cực của sản phẩm đến mọi tầng lớp trong xã hội.

Hình 5-3 Hình thức khuyến mãi được người tiêu dùng yêu thích

Nguồn: khảo sát của Ngô Thủy Trang

Với sự phát triển của nhiều siêu thị và hệ thống bán lẻ, sự nhanh chóng và tiện lợi đã trở thành tiêu chí hàng đầu của các bậc phụ huynh hiện đại Do đó, việc kết hợp chương trình giảm giá tại siêu thị và các nền tảng thương mại điện tử như Lazada, Shopee không chỉ giúp cha mẹ dễ dàng mua sữa dùng thử mà còn kích cầu tiêu thụ các sản phẩm của công ty.

Đối đầu thách thức

5.2.1 Nguyên liệu đầu vào gặp nhiều biến động:

Mặc dù Vinamilk được biết đến là doanh nghiệp sở hữu nhiều trang trại bò sữa đạt chuẩn quốc tế, nhưng nguồn nguyên liệu của công ty vẫn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu Theo báo cáo thường niên năm 2019, Vinamilk sản xuất khoảng 0,87 triệu tấn sữa, tăng 6,3% so với năm trước Tuy nhiên, nguồn sữa tươi nguyên liệu trong nước chỉ đạt gần 0,32 triệu tấn, đáp ứng khoảng 37% năng lực sản xuất của doanh nghiệp Sữa nguyên liệu chiếm khoảng 50% chi phí sản xuất các sản phẩm của Vinamilk, cho thấy tầm quan trọng của nguồn cung này đối với hoạt động kinh doanh của công ty.

20 | P a g e liệu là sữa bột nhập khẩu, tỷ suất lợi nhuận của VNM chịu tác động lớn từ biến động giá sữa bột thế giới

Hình 5-4 Cơ cấu chi phí sản xuất trung bình của Vinamilk

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2019 của Vinamilk, FPTS tổng hợp

Vinamilk cần tập trung vào việc xây dựng mối quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách hỗ trợ tài chính, giúp nông dân mua bò sữa và cung cấp sữa chất lượng cao với giá hợp lý Hơn nữa, Vinamilk cần cam kết đảm bảo đầu ra cho các hộ dân, đồng thời phát triển đội ngũ chuyên gia về chăn nuôi, thú y, kỹ thuật và dinh dưỡng để tư vấn trực tiếp cho nông dân, chuyển giao công nghệ chăn nuôi, hỗ trợ giống và thiết bị, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.

5.2.2 Xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh:

Việt Nam đang thực hiện nhiều chính sách "mở cửa" và giảm thuế quan cho các sản phẩm, bao gồm sữa, với mức giảm thuế sữa bột từ 20% xuống 18% và sữa đặc từ 30% xuống 25% Tuy nhiên, sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp sữa lớn như New Zealand và Australia, những quốc gia thành viên RCEP, đang gia tăng Các doanh nghiệp này sở hữu lợi thế cạnh tranh, kinh nghiệm thị trường và khả năng tận dụng ưu đãi từ RCEP, điều này đặt Vinamilk trước nhiều thách thức trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt.

Vinamilk cần thiết lập các chính sách phát triển bền vững nhằm thích ứng với thị trường nội địa, nơi người tiêu dùng thường ưu tiên sản phẩm ngoại nhập Đồng thời, công ty cũng cần tìm cách bù đắp thua lỗ tại thị trường này để duy trì sự cạnh tranh và phát triển.

Vinamilk nên đẩy mạnh các hoạt động marketing tại các thị trường xuất khẩu tiềm năng trong khu vực như Trung Quốc và Philippines, đặc biệt khi mức thuế đã giảm xuống mức cạnh tranh.

Dự báo GDP và GDP đầu người sẽ tăng cao, vì vậy việc nghiên cứu kỹ lưỡng phân khúc thị trường là rất quan trọng để xâm nhập và tạo dựng vị thế cạnh tranh Điển hình là thị trường Trung Quốc, nơi ngành hàng sữa đặc đang chiếm ưu thế và cần được phát triển thêm.

5.2.3 Thịtrường xuất khẩu nhiều rủi ro:

Hơn 90% lợi nhuận xuất khẩu của Vinamilk đến từ thị trường Iraq, một thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro về chính trị và kinh tế, dẫn đến sự không ổn định trong lợi nhuận Để cải thiện tình hình, Vinamilk cần chuyển hướng sang các thị trường xuất khẩu mới ổn định hơn như Trung Quốc và các quốc gia Đông Nam Á Chiến lược này bao gồm việc chuyển đổi mô hình xuất khẩu truyền thống sang hợp tác sâu với các đối tác phân phối tại những thị trường trọng điểm, từ đó xây dựng kênh phân phối lâu dài, đáng tin cậy và quen thuộc với khách hàng mới.

Trong giai đoạn 2020 – 2024, tiêu thụ sữa trong nước dự kiến sẽ tăng trưởng 9,3% mỗi năm, đạt tổng mức 3,05 triệu tấn vào năm 2024 FPTS dự báo doanh thu của VNM sẽ đạt 54.609 tỷ đồng vào cuối năm 2021, tăng lên 58.663 tỷ đồng vào năm 2022, 63.116 tỷ đồng vào năm 2023, và đạt 68.012 tỷ đồng vào năm 2024.

Hình 6-1 Dự phóng kết quả kinh doanh của Vinamilk từ 2019-2024

Trung Quốc được xem là thị trường tiềm năng cho xuất khẩu sữa tươi nguyên chất và sữa đặc của các hãng sữa Việt Nam, tuy nhiên, áp lực cạnh tranh trong ngành này rất lớn Dự báo doanh thu của Vinamilk tại thị trường Trung Quốc sẽ tăng trưởng khoảng 2% mỗi năm trong giai đoạn 2020-2024.

Tính đến tháng 9 năm 2021, thị phần của công ty đã tăng gần 1% so với đầu năm Các sản phẩm truyền thống như sữa tươi, sữa đặc ông Thọ và sữa chua đang có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trên thị trường nội địa.

Trong đó, ngành hàng được kỳ vọng có tốc độ tăng trưởng cao nhất là ngành hàng sữa chua với tốc độ tăng trưởng đạt +12%/năm

Vinamilk đang nổi bật trên thị trường Trung Quốc với sản phẩm sữa tươi Organic, và dự đoán sẽ có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong 5 năm tới nhờ vào nhận thức ngày càng cao của người tiêu dùng Trung Quốc Đây là cơ hội lớn cho Vinamilk để gia tăng doanh thu xuất khẩu sang Trung Quốc, đồng thời phấn đấu đưa Việt Nam trở thành một trong 5 quốc gia xuất khẩu sữa đặc lớn nhất vào Trung Quốc về sản lượng.

Củng cố vị thế dẫn đầu ngành sữa Việt Nam bằng cách mở rộng chuỗi giá trị từ trang trại đến hệ thống phân phối và nâng cao hiệu quả hoạt động tại các công ty thành viên Tiên phong áp dụng kinh tế tuần hoàn nhằm tối ưu hóa nguồn lực tự nhiên, hoàn tất triển khai năng lượng mặt trời tại các trang trại trên cả nước trong năm nay, và thực hành nông nghiệp hữu cơ, giảm thiểu vật liệu nhựa trong sản xuất Đồng thời, mở rộng chăm lo đời sống, ổn định thu nhập và an toàn sức khỏe cho gần 10.000 người lao động trong bối cảnh dịch bệnh, cùng với việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em qua chương trình Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam và Sữa học đường.

Vinamilk đã nhanh chóng hoàn thiện việc bổ sung chứng nhận chuẩn hữu cơ để đáp ứng yêu cầu của thị trường Trung Quốc Điều này không chỉ là điều kiện tiên quyết cho việc xuất khẩu sản phẩm mà còn là một lĩnh vực mà Vinamilk đã đầu tư nhiều thời gian trong quá trình nghiên cứu và phát triển.

Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) mang đến nhiều cơ hội và thách thức cho các ngành kinh doanh tại Việt Nam, đặc biệt là ngành sữa RCEP tạo ra một thị trường xuất khẩu ổn định và bền vững cho các nước ASEAN và Việt Nam, hỗ trợ chính sách xây dựng nền sản xuất hướng đến xuất khẩu Ngành sữa Việt Nam được dự báo sẽ phát triển mạnh mẽ sau khi hiệp định có hiệu lực.

Vinamilk, công ty hàng đầu trong ngành sữa Việt Nam, cần nhanh chóng thích ứng với những thay đổi và tận dụng cơ hội từ RCEP để đối phó với các thách thức, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững và đạt được mục tiêu kinh doanh Doanh nghiệp sẽ mở ra bước tiến mới trong hoạt động xuất khẩu, đặc biệt là vào thị trường Trung Quốc, quốc gia tiên phong trong việc phê chuẩn Hiệp định RCEP, thể hiện cam kết bảo vệ thương mại đa phương và tích cực tham gia hội nhập kinh tế khu vực.

Trung tâm WTO và Hội nhập - VCCI 2021 Tổng hợp các FTA của Việt Nam tính đến tháng 05/2021 [ONLINE] Available at: https://cutt.ly/fTVTDB4 [Accessed 25 November 2021]

Ngày đăng: 02/01/2022, 14:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3-1 Quy mô đàn bò của Vinamilk - PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HIỆP ĐỊNH RCEP ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK
Bảng 3 1 Quy mô đàn bò của Vinamilk (Trang 15)
Bảng 3-2 Các sản phẩm sữa của Vinamilk - PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HIỆP ĐỊNH RCEP ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK
Bảng 3 2 Các sản phẩm sữa của Vinamilk (Trang 16)
Bảng 3-3 Tỷ lệ lộ trình cắt giảm thuế quan của các đối tác RCEP đối với mặt hàng sữa - PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HIỆP ĐỊNH RCEP ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK
Bảng 3 3 Tỷ lệ lộ trình cắt giảm thuế quan của các đối tác RCEP đối với mặt hàng sữa (Trang 17)
Hình 4-1 Cơ cấu nhập khẩu sữa và các sản phẩm từ sữa của Việt Nam - PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HIỆP ĐỊNH RCEP ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK
Hình 4 1 Cơ cấu nhập khẩu sữa và các sản phẩm từ sữa của Việt Nam (Trang 19)
Hình 4-2 Giá trị nhập khẩu sữa của Trung Quốc vào tháng 9 qua từng năm - PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HIỆP ĐỊNH RCEP ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK
Hình 4 2 Giá trị nhập khẩu sữa của Trung Quốc vào tháng 9 qua từng năm (Trang 20)
Hình 4-3 Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của ngành sữa - PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HIỆP ĐỊNH RCEP ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK
Hình 4 3 Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của ngành sữa (Trang 21)
Hình 4-4 Biểu đồ sự thay đổi thu nhập của các tầng lớp tại Trung Quốc - PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HIỆP ĐỊNH RCEP ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK
Hình 4 4 Biểu đồ sự thay đổi thu nhập của các tầng lớp tại Trung Quốc (Trang 21)
Hình 4-5 Thị phần các ngành sữa tại Trung Quốc - PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HIỆP ĐỊNH RCEP ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK
Hình 4 5 Thị phần các ngành sữa tại Trung Quốc (Trang 23)
Hình 5-1 Đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm của Vinamilk so với các sản phẩm - PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HIỆP ĐỊNH RCEP ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK
Hình 5 1 Đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm của Vinamilk so với các sản phẩm (Trang 25)
Hình 5-2  Đánh giá của người tiêu dùng về bao bì các sản phẩm - PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HIỆP ĐỊNH RCEP ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK
Hình 5 2 Đánh giá của người tiêu dùng về bao bì các sản phẩm (Trang 26)
Hình 5-3 Hình th ứ c khuy ến mãi được ngườ i tiêu dùng yêu thích - PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HIỆP ĐỊNH RCEP ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK
Hình 5 3 Hình th ứ c khuy ến mãi được ngườ i tiêu dùng yêu thích (Trang 27)
Hình 5-4 Cơ cấu chi phí sản xuất trung bình của Vinamilk - PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HIỆP ĐỊNH RCEP ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK
Hình 5 4 Cơ cấu chi phí sản xuất trung bình của Vinamilk (Trang 28)
Hình 6-1 Dự phóng kết quả kinh doanh của Vinamilk từ 2019-2024 - PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HIỆP ĐỊNH RCEP ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK
Hình 6 1 Dự phóng kết quả kinh doanh của Vinamilk từ 2019-2024 (Trang 30)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w