TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
L Ý DO THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh xã hội phát triển nhanh chóng, nền kinh tế toàn cầu và trong nước đang trải qua nhiều biến đổi Các doanh nghiệp phải đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng tăng, dẫn đến những thách thức như giảm sút thị phần và lợi nhuận Để duy trì vị thế trên thị trường, các doanh nghiệp cần không ngừng nỗ lực và thích ứng với những thay đổi này.
Marketing là yếu tố thiết yếu đối với mọi doanh nghiệp trên toàn cầu, giúp kích thích nhu cầu mua sắm và sử dụng dịch vụ của khách hàng Hoạt động này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của hệ thống bán hàng mà còn đóng vai trò cầu nối quan trọng giữa doanh nghiệp và khách hàng.
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của thị trường tiêu dùng, thương hiệu Vifon, mặc dù có uy tín lâu đời, đã trải qua nhiều khó khăn trong quá trình phát triển Có thời điểm, sản phẩm của công ty không bán được, dẫn đến tình trạng bế tắc Tuy nhiên, nhờ vào các cải cách quan trọng trong marketing, kinh doanh và xuất khẩu, cùng với đầu tư vào công nghệ hiện đại, Vifon đã thành công trong việc phát triển nhiều sản phẩm mới cho cả thị trường nội địa và xuất khẩu Từ năm 2014, công ty đã có bước phát triển vượt bậc, hiện sở hữu hơn 100 mã hàng với doanh thu trung bình hàng tháng đạt từ 200-220 tỷ đồng, trong đó thị phần nội địa và xuất khẩu dao động khoảng 50%/50% hoặc 60%/40%.
Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích marketing, nhóm tác giả đã chọn đề tài “Phân tích thực trạng và hoạt động marketing của snack Vifon” Bài viết sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời phân tích marketing sản phẩm snack Vifon Qua việc khảo sát nhu cầu sử dụng snack mì Vifon, nhóm tác giả nhằm đưa ra những kết luận rõ ràng và đề xuất hữu ích cho Vifon trong quá trình hội nhập và cạnh tranh.
M ỤC TIÊU THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
- Vận dụng được kiến thức môn Marketing căn bản vào thực tiễn để nghiên cứu, đánh giá thực trạng cùng các hoạt động Marketing của snack Vifon.
- Nghiên cứu về tổng thể doanh nghiệp, những mặt đạt được và chưa đạt được ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động Marketing của doanh nghiệp.
- Phân tích tiềm năng thị trường, mức độ cạnh tranh của đối thủ.
- Đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing của công ty.
Đ ỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Chiến lược Marketing Mix (Product – Sản phẩm, Price – Giá cả, Place – Phân phối, Promotion – Chiêu thị).
- Khách thể nghiên cứu: Các sản phẩm của Vifon đặc biệt là snack Vifon.
P HẠM VI NGHIÊN CỨU
Tập trung chủ yếu vào phân tích thực trạng và các hoạt động Marketing của sản phẩm snack Vifon.
P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài này dựa trên thông tin sơ cấp thu thập từ bảng khảo sát thị trường, nhằm mục đích nắm bắt nhu cầu, mong muốn, mức độ hài lòng và nhận diện thương hiệu của khách hàng đối với sản phẩm hiện có trên thị trường.
Nhóm đã tận dụng các nguồn thông tin thứ cấp có sẵn, bao gồm giá cả, dịch vụ của công ty và đánh giá SWOT từ các đối thủ cạnh tranh, để tổng hợp, phân tích và đánh giá tình hình thị trường Từ đó, nhóm đề ra chiến lược marketing phù hợp cho sản phẩm.
K ẾT CẤU ĐỀ TÀI
Đề tài được chia làm 7 chương:
Chương 1: Tổng quan đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về marketing
Chương 3: Tìm hiểu tổng quan về doanh nghiệp
Chương 4: Các hoạt động marketing chung của Doanh nghiệp Chương 5: Tổng quan về sản phẩm snack Vifon
Chương 6: Kế hoạch marketing cho sản phẩm snack VifonChương 7: Chiến lược marketing cho sản phẩm snack Vifon
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING
K HÁI NIỆM M ARKETING VÀ VAI TRÒ CỦA M ARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, marketing được định nghĩa là các hoạt động kinh doanh nhằm chuyển giao hàng hóa và dịch vụ từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng hoặc người sử dụng.
Theo Philip Kotler: “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi”.
Marketing thực chất là quá trình phân tích khách hàng, đối thủ cạnh tranh và công ty, kết hợp những hiểu biết này để xác định phân đoạn thị trường hiện tại Qua đó, quyết định mục tiêu vào những phân đoạn có lợi nhất và định vị sản phẩm phù hợp Cuối cùng, thực hiện các chiến lược cần thiết để đạt được vị trí định vị đã đề ra.
Tiêu thụ và kích thích tiêu thụ là những yếu tố quan trọng trong hoạt động marketing Việc thực hiện hiệu quả các khâu khác trong marketing sẽ góp phần hỗ trợ và tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm.
Một trong những mục tiêu chính của marketing là gia tăng doanh thu và giảm chi phí thông qua việc đáp ứng nhu cầu khách hàng Khi doanh nghiệp duy trì sự hài lòng của khách hàng với sản phẩm, thương hiệu của họ ngày càng được ưu tiên lựa chọn Kết quả là, số lượng sản phẩm và dịch vụ tiêu thụ tăng lên, dẫn đến lợi nhuận doanh nghiệp ngày càng lớn.
Marketing đã ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống cá nhân trong xã hội, với ứng dụng rộng rãi không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong các lĩnh vực phi thương mại Sự quan tâm của marketing không chỉ thu hút các nhà hoạt động kinh tế mà còn mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác, cho thấy tầm quan trọng của nó trong mọi khía cạnh của cuộc sống.
Nó trở thành chìa khóa dẫn đến thành công của nhiều doanh nghiệp trong việc tăng khả năng tiêu thụ và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
K HÁI NIÊM CHIẾN LƯỢC M ARKETING VÀ VAI TRÒ CỦA CHIẾN LƯỢC M ARKETING 5 1 Khái niệm chiến lược Marketing
2.2.1 Khái niệm chiến lược Marketing
Theo Philip Kotler, chiến lược là một hệ thống các luận điểm logic, hợp lý, đóng vai trò chỉ đạo cho một tổ chức trong việc giải quyết các nhiệm vụ Marketing Chiến lược này bao gồm các kế hoạch cụ thể cho các thị trường mục tiêu, chiến lược Marketing-mix và ngân sách cho hoạt động Marketing.
Chiến lược marketing là một phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh, được xây dựng ở cấp độ đơn vị kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể Nó bao gồm lý luận marketing, các chiến lược chuyên biệt cho từng thị trường mục tiêu, cũng như việc xác định marketing-mix và ngân sách marketing phù hợp.
2.2.2 Vai trò chiến lược Marketing
Chiến lược Marketing chỉ có thể phát huy hiệu quả khi doanh nghiệp xây dựng một kế hoạch Marketing hợp lý, đảm bảo sự kết nối chặt chẽ giữa các yếu tố trong chiến lược Marketing mix và các bộ phận cá nhân hướng tới thị trường mục tiêu Việc thiết lập một chiến lược Marketing đúng đắn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả.
Hoạch định chiến lược marketing là quá trình quản trị nhằm phát triển và duy trì sự phù hợp giữa mục tiêu và khả năng của doanh nghiệp với các cơ hội marketing biến động Quá trình này dựa trên việc triển khai một ý định kinh doanh vững chắc và các mục tiêu marketing hợp lý, thông qua phân tích môi trường marketing bao gồm sản phẩm, thị trường và cạnh tranh, từ đó thiết lập các chiến lược hoạt động liên kết hiệu quả.
TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
T ỔNG QUAN
- Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM VIỆT NAM
- Tên giao dịch quốc tế : VIETNAM FOOD INDUSTRIES JOINT STOCK
- Logo: Hình bộ lư và chữ Vifon màu đỏ.
Hình 3 1 Logo thương hiệu Vifon
- Địa chỉ: 913 Trường Chinh, P.Tây Thạnh, Q.Tân Phú, TP.HCM.
- E-mail: Vifon@hcm.vnn.vn
- Website: http://www Vifon com.vn
- Giấy CN đăng ký kinh doanh số: 4103002055 Cấp ngày 24/10/1998 do Sở Kế hoạch Đầu tư TP HCM cấp.
- Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
+ Sản xuất kinh doanh trong nước và xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ các loại nông sản, thịt, hải sản.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.
+ Kinh doanh bất động sản, xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
+ Mì ăn liền các loại.
+ Các sản phẩm chế biến từ gạo: phở, bún, miến, cháo, hủ tiếu, bánh đa… + Bột canh, viên canh, thịt hầm, tương ớt các loại.
+ Mục tiêu VIFON là phát triển tại 100 nước trên thế giới, tạo ra thương hiệu thực phẩm mạnh phạm vi toàn cầu
VIFON, một trong những đơn vị tiên phong trong ngành thực phẩm ăn liền tại Việt Nam, đã khẳng định vị thế thương hiệu quen thuộc với người tiêu dùng thông qua đa dạng sản phẩm sợi ăn liền và gia vị.
Với slogan “Vị ngon đậm đà – Vươn xa thế giới”, thương hiệu VIFON không chỉ khẳng định uy tín lâu đời mà còn thể hiện sự đồng hành bền vững với người tiêu dùng Sự tin yêu của khách hàng đã giúp VIFON vươn lên và khẳng định vị thế trên thị trường quốc tế.
Q UÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
3.2.1 Những ngày đầu thành lập
Vào ngày 23/07/1963, 14 nhà tư sản người Việt gốc Hoa đã cùng nhau góp vốn ban đầu 35.000 cổ phần để thành lập Công Ty Đến cuối năm 1964, số vốn này đã tăng lên 70.000 cổ phần Đến năm 1967, Công Ty hoàn thành xây dựng 03 nhà máy mang tên VIFOINCO, VILIHICO và VIKAINCO, trong đó VIFOINCO là nhà máy mang nhãn hiệu chung VIFON.
Nhà máy đi vào hoạt động sản phẩm được người tiêu dùng trong và ngoài nước đón nhận khá tốt, bao gồm:
Mì ăn liền: với 3 dây chuyền sản xuất với công suất 30.000 gói/ ca.
Bột ngọt: với 3 dây chuyền sản xuất công suất 2.000 tấn/năm.
Cùng với các sản phẩm như: Bột hồ, bột mứt, bánh kẹo, tàu vị yểu, cá hộp, thịt hộp.
3.2.2 Giai đoạn tăng tốc và phát triển
- Sau 30/4/1975 – công ty VIFON được nhà nước tiếp quản và trở thành 100% vốn nhà nước.
- Năm 1990, công ty VIFON chính thức xuất khẩu sản phẩm ra thế giới.
- Ngày 09/05/1992, Bộ Công Nghiệp chính thức đổi tên công ty thành công ty kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam.
- Năm 1996, VIFON là công ty đầu tiên sản xuất Phở ăn liền tại Việt Nam.
- Năm 2000, VIFON sản xuất sản phẩm Bánh Đa Cua
- Năm 2003, dòng sản phẩm Hoàng Gia cao cấp có túi thịt nguyên chất bên trong chính thức xuất hiện trên thị trường.
- Năm 2004, công ty đổi tên thành “Công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam”.
- Năm 2005, công ty chính thức trở thành công ty 100% vốn cổ phần.
- Năm 2017, khánh thành Nhà máy Hải Dương Xuất khẩu sản phẩm tới hơn 80 nước trên thế giới.
- Năm 2020, Phát triển Hệ thống cửa hàng VIFONMart.
- Năm 2020, sản phẩm VIFON được Người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao” suốt 24 năm liền và chứng nhận HCNCLC - CHN 3 năm liền.
- Năm 2018, nhân dịp 55 năm thành lập công ty, VIFON đã xác lập kỷ lục Guinness
“Tô Phở Bò Lớn Nhất Thế Giới”.
- Năm 2016, VIFON đạt danh hiệu Thương Hiệu Quốc Gia 2016
- Năm 2012, Bánh Đa Cua VIFON đạt giải nhất công nghiệp thực phẩm toàn cầu tại Brazil.
- Năm 2010, sản phẩm Phở VIFON đạt top 10 giải thưởng thực phẩm Toàn Cầu.
+ Được uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét công nhận Sản Phẩm Chủ Lực Của Thành Phố.
+ Nhận chứng chỉ HACCP và chứng nhận tiêu chuẩn thực phẩm Quốc tế IFS dùng cho các nhà bán lẻ Châu Âu.
+ Đạt danh hiệu “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín” do Bộ Công Thương trao tặng.
- Năm 2005, VIFON đạt chứng chỉ HACCP.
- Năm 2004, VIFON đạt thương hiệu Việt được yêu thích nhất.
Năm 2002, đơn vị này đã trở thành tổ chức đầu tiên trong ngành thực phẩm nhận chứng nhận ISO 9002 về hệ thống quản lý chất lượng, đánh dấu bước chuyển mình quan trọng trong việc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế.
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, 9001:2008
- Năm 2000, triển khai thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000.
- Năm 1997 & 1998, đạt cờ luân lưu của thủ tướng Chính Phủ.
S Ứ MỆNH
Chúng tôi cam kết không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm để đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước và quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực chế biến thực phẩm ăn liền.
- Sản phẩm cam kết không sử dụng phẩm màu tổng hợp.
- Thực hiện tốt vệ sinh môi trường, chính sách an sinh xã hội cho cán bộ và công nhân viên, chính sách cộng đồng
Đ ỊNH HƯỚNG
- Chú trọng phát triển thị trường nội địa để phát triển thị phần và vị thế của nhà sản xuất tiên phong trong lĩnh vực thực phẩm ăn liền
- Duy trì lợi thế xuất khẩu để có thể đứng vững trong cuộc chiến cạnh tranh khốc liệt của thời kỳ hội nhập toàn cầu.
CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING CHUNG CỦA THƯƠNG HIỆU VIFON
P HÂN TÍCH PESTEL
4.1.1 Political (Chính trị) Ở nước ta, nền kinh tế là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước do vậy vai trò của nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là rất lớn Môi trường chính trị - pháp luật bao gồm có luật pháp, các cơ quan nhà nước và nhóm gây sức ép có ảnh hưởng và hạn chế tới các tổ chức cá nhân khác trong xã hội, mỗi ngành nghề có văn bản pháp luật điều chỉnh riêng Sự thay đổi của yếu tố chính trị - pháp luật có ảnh hưởng tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành, chính trị - pháp luật mà ổn định sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi.Việt Nam là quốc gia có chế độ chính trị ổn định nhất khu vực châu Á Điều đó thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư, ngoài ra việc chính sách mở rộng thị trường, kích thích đầu tư giúp các doanh nghiệp tiếp cận với nhiều khách hàng hơn.
Quốc hội Việt Nam đang thể hiện quyết tâm cải thiện quan hệ quốc tế thông qua việc cải cách thế hệ lãnh đạo mới, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế Trong những năm qua, nhiều văn bản pháp luật đã được ban hành, tạo ra hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh doanh Mặc dù hệ thống pháp luật vẫn còn nhiều bất cập, nhưng các quy định như luật bảo vệ bản quyền, luật chống hàng giả và chính sách bảo vệ môi trường đã giúp doanh nghiệp xây dựng niềm tin và giữ vững thương hiệu trong lòng khách hàng.
Nền kinh tế Việt Nam đã có sự ổn định và phát triển mạnh mẽ gần đây, thể hiện qua các chỉ số tăng trưởng cao, tỷ giá hối đoái và lãi suất ổn định, cùng với tỷ lệ lạm phát được kiểm soát Sự phát triển này đã tác động tích cực đến ngành hàng tiêu dùng nhanh Mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 vào cuối năm 2019 và đầu năm 2020, nhưng nhờ vào sự kiểm soát hiệu quả của chính phủ, nền kinh tế Việt Nam vẫn đạt được mức tăng trưởng khả quan so với nhiều quốc gia khác trên thế giới.
Hình 4 1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010-2020 và dự báo năm
2021 bởi ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
4.1.3 Sociocultural (Văn hóa - xã hội)
Văn hóa xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của doanh nghiệp, dù quá trình này diễn ra chậm rãi Các yếu tố như phong tục tập quán, lối sống, trình độ dân trí, tôn giáo và tín ngưỡng đều tác động mạnh mẽ đến cấu trúc cầu trên thị trường Những ảnh hưởng này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp mà còn hình thành môi trường văn hóa doanh nghiệp, văn hóa nhóm và thái độ ứng xử của các nhà quản trị, nhân viên trong mối quan hệ với đối tác và khách hàng.
Việt Nam, với hơn 97 triệu dân và mật độ dân số ngày càng tăng, đặc biệt tại các thành phố lớn, sở hữu cơ cấu dân số trẻ và lực lượng lao động dồi dào Điều này tạo ra một thị trường lao động phong phú với chi phí nhân công thấp, khiến Việt Nam trở thành điểm chú trọng của VIFON trong chiến lược phát triển thị trường nội địa, nhờ vào hệ thống phân phối rộng khắp ở hầu hết các địa phương.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ, các doanh nghiệp tại Việt Nam phải đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng tăng Để nâng cao khả năng cạnh tranh, đặc biệt về giá cả, việc giảm chi phí là điều cần thiết, trong đó công nghệ đóng vai trò quan trọng Do đó, các doanh nghiệp cần chú trọng vào nghiên cứu và phát triển, không chỉ tiếp nhận công nghệ từ nước ngoài mà còn phải sáng tạo ra công nghệ tiên tiến Công nghệ hiện đại đã giúp VIFON cải thiện khả năng cạnh tranh và giảm chi phí sản xuất hiệu quả.
Sự phát triển của công nghệ thông tin đang thúc đẩy mạnh mẽ sự tiến bộ trong quản lý, giúp nâng cao khả năng tiếp cận và cập nhật thông tin thị trường, đồng thời xóa bỏ các rào cản về không gian và tăng năng suất lao động Công nghệ truyền thông tại Việt Nam cũng đang trên đà phát triển, cho phép doanh nghiệp dễ dàng quảng bá sản phẩm qua nhiều kênh như quảng cáo trên Internet, báo điện tử và truyền hình Một ví dụ điển hình là VIFON, công ty đã đầu tư mạnh mẽ vào các chiến dịch truyền thông để nâng cao nhận thức về thương hiệu và lợi ích của sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Việt Nam, nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương, có biên giới giáp với vịnh Thái Lan ở phía Nam, vịnh Bắc Bộ và biển Đông ở phía Đông, Trung Quốc ở phía Bắc, và Lào cùng Campuchia ở phía Tây Lãnh thổ Việt Nam hình chữ S, dài 1650 km với đường bờ biển trải dài 3620 km Vị trí địa lý đặc biệt này giúp Acecook Việt Nam dễ dàng thông thương với các quốc gia trên thế giới qua đường bộ, đường thủy và đường hàng không, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa và nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất.
Với khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm và tình trạng bão lũ thường xuyên tại miền Trung trong mùa mưa, mì ăn liền đã trở thành món ăn cứu trợ thiết yếu cho người dân Chính vì vậy, thị trường mì ăn liền trở nên rất sôi động trong mùa mưa lũ.
Môi trường kinh doanh toàn cầu
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, tạo ra nhiều cơ hội tiếp cận thị trường cho VIFON Kể từ khi gia nhập ASEAN vào tháng 7 năm 1995 và ký kết Hiệp định Thương mại song phương, Việt Nam đã mở rộng khả năng giao thương và phát triển kinh tế.
Hoa Kỳ đã gia nhập WTO vào tháng 1 năm 2007 và ký kết 8 Hiệp định thương mại tự do (FTA) khu vực và song phương Đặc biệt, nước này đã hợp tác với các nước ASEAN để ký các Hiệp định thương mại tự do, bao gồm hiệp định với Trung Quốc vào năm 2004, Hàn Quốc vào năm 2006, và Nhật Bản trong những năm tiếp theo.
2008, Australia và New Zealand vào năm 2009, Ấn Độ năm 2009.
Việt Nam đã ký kết hai hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương với Nhật Bản vào năm 2008 và với Chile vào năm 2011 Hiện tại, Việt Nam đang tích cực tham gia đàm phán sáu FTA khác, bao gồm Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), FTA với Liên minh châu Âu (EU), Liên minh thuế quan Nga - Bê-la-rút - Ka-dắc-xtan, Khối Thương mại tự do châu Âu (EFTA), FTA với Hàn Quốc và FTA giữa ASEAN với Hồng Kông và Trung Quốc Việt Nam cũng chủ động tham gia vào Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), đã đăng cai APEC năm 2006 và sẽ đăng cai APEC năm 2017 với hàng trăm cuộc họp từ cấp chuyên viên đến cấp cao Là thành viên của WTO, Việt Nam đối mặt với cả cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp, đặc biệt là VIFON.
Với sự hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam sẽ nhận được ưu đãi thuế và một số rào cản xuất khẩu sẽ được gỡ bỏ Điều này mở ra cơ hội cho sản phẩm của VIFON dễ dàng tham gia vào thị trường khu vực và quốc tế.
- Mức độ cạnh tranh ngành sản xuất đồ ăn liền rất khốc liệt với những thương hiệu: Vina-Acecook, Asian Food, Masan, Vifom, Miliket,…
- Hiện tại có hơn 50 doanh nghiệp sản xuất mì, phở, … đồ ăn liền tại VN
- Uniben – 3 miền giữ 26,5% thị phần mì ăn liền khu vực nông thôn
- Acecook Đệ Nhất chiếm 35% thị phần khu vực thành thị
- VIFON chiếm hơn 20% thị phần nội địa trong đó 60% đến từ khu vực phía Nam và 40% còn lại là miền Bắc
- Phần còn lại của Asia Food, Miliket, Colusa, và các thương hiệu nước ngoài…
P HÂN TÍCH SWOT
Các cơ hô ̣i (O) Các thách thức (T)
- Hàng rào thuế quan ngày càng được nới lỏng nhờ việc ký các hiệp định thương mại tự do
- Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm ăn liền không ngừng gia tăng
- Đối thủ cạnh tranh tương đối mạnh và chưa có dấu hiệu giảm.
- Hệ thống quản lý của nhà nước được nâng cao kiểm định chặt chẽ hơn.
- Việc đối thủ tiềm ẩn khó xác định.
- Nhiều đối thủ mới gia nhập ngành.
- Công nghệ đang thay đổi từng ngày, điều này sẽ là khó khăn nếu không kịp thời theo tiến bộ khoa học xã hội.
- Thị trường đang xuất hiện nhiều thương hiệu làm cùng sản phẩm.
Những điểm mạnh (S) Những điểm yếu (W)
- Đã có mặt trên 80 quốc gia.
- Cơ sở hạ tầng tốt, máy móc đạt chuẩn
- Hoạt động marketing chưa được đẩy mạnh. quốc tế.
- Sản phẩm đa dạng, giá cả cạnh tranh.
- Công nghệ sản xuất khép kín, hiện đại.
- Quan hệ bền vững với đối tác.
- Đội ngũ nhân viên có trình độ, có kinh nghiệm.
- Có chính sách xã hội, chính sách động viên nhân viên tốt
- Có những sản phẩm không được ưa chuộng.
- Mạng lưới phân phối quá rộng nên quản lý không được chặt chẽ.
Bảng 4 1 Mô hình phân tích SWOT thương hiệu Vifon
Hình 4 2 Lượng tiêu thụ mì gói Việt Nam giai đoạn 2015-2019
4.2.2 Ma trận SWOT kết hợp
Chiến lược tập trung mở rộng xuất khẩu:
Sản phẩm của VIFON hiện đã có mặt tại hơn 80 quốc gia, tạo ra một thị trường rộng lớn và tiềm năng Việc các chính phủ mở cửa thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu và trao đổi hàng hóa, từ đó xây dựng mối quan hệ hợp tác có lợi cho cả hai bên, góp phần gia tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chiến lược nâng cao chất lượng:
Sự phát triển nhanh chóng của các sản phẩm xanh, sạch đang thu hút sự chú ý của nhiều tổ chức và công ty trên toàn cầu Ở Việt Nam, những vụ ô nhiễm kéo dài đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh nghiệp và sức khỏe cộng đồng Nhận thức được xu hướng này, VIFON đã đầu tư vào hệ thống máy móc tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm Đầu tư vào công nghệ xanh không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị trường tiêu thụ mà còn giúp VIFON đạt được các chứng chỉ chất lượng quốc tế.
IFS cho nhà xưởng Mì là chứng nhận tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế, được áp dụng cho các nhà bán lẻ tại Châu Âu, giúp nâng cao sự tin cậy của người tiêu dùng đối với sản phẩm.
Chiến lược chính sách cho người lao động
Đáp ứng nhu cầu và xây dựng chính sách đãi ngộ cho nhân viên là yếu tố quan trọng tạo nên văn hóa doanh nghiệp đoàn kết Trong bối cảnh chính trị hiện tại, việc đảm bảo cơ sở hạ tầng an toàn giúp nhân viên yên tâm làm việc, từ đó góp phần vào sự thành công ngày càng lớn của doanh nghiệp.
Là một công ty hàng đầu trong ngành, chúng tôi sở hữu lợi thế về tài chính, thương hiệu, kênh phân phối và công nghệ tiên tiến, giúp giảm đáng kể chi phí so với các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước Điều này cho phép chúng tôi duy trì mức tăng giá ổn định, đảm bảo không làm ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng.
Nhà máy sản xuất hiện đại VIFON đã tuân thủ các tiêu chuẩn kiểm định của Nhà nước và cập nhật công nghệ máy móc để xây dựng quy trình sản xuất khép kín, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác Để đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, doanh nghiệp cần đề xuất đào tạo nhân viên và kiểm tra, đánh giá các khâu sản xuất một cách nghiêm ngặt Việc này sẽ giúp đảm bảo tính chính xác và chất lượng cho từng hoạt động sản xuất của VIFON.
Chiến lược thâm nhập thị trường của VIFON tập trung vào việc tăng cường hoạt động Marketing cả trong nước và quốc tế Để nâng cao nhận thức và sự trung thành của khách hàng, VIFON cần đẩy mạnh quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện truyền thông Công ty sẽ sử dụng các công cụ Marketing và bán hàng trực tiếp như thư, điện thoại và các hình thức liên lạc gián tiếp để thông báo cho khách hàng hiện tại và tiềm năng về các chương trình khuyến mãi Đồng thời, việc tăng cường lực lượng Sales tại các kênh bán lẻ như tạp hóa, đại lý và siêu thị sẽ giúp xây dựng mối quan hệ tốt hơn với khách hàng, từ đó thúc đẩy lượng tiêu thụ sản phẩm.
Chiến lược kích thích tiêu thụ:
Người tiêu dùng ngày càng trở nên khó tính trong việc lựa chọn thương hiệu, dẫn đến tình trạng một số sản phẩm của doanh nghiệp bán chạy trong khi những sản phẩm khác lại có doanh thu thấp Để giải quyết vấn đề này, doanh nghiệp cần thay đổi chiến lược tiếp cận khách hàng và đề ra những phương án hiệu quả hơn Trong thời đại công nghệ hiện nay, việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng diễn ra nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu của họ Sự tiện lợi và thuận tiện trong mua sắm sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng doanh số bán hàng.
Chiến lược quản lý doanh nghiệp
Để tối ưu hóa hoạt động phân phối trên thị trường nội địa và quốc tế, doanh nghiệp cần thiết lập sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong quản lý nhân lực, sản phẩm và tài chính Việc áp dụng công nghệ vào kiểm tra và đánh giá dữ liệu cũng là một yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả quản lý.
Hiện nay, hoạt động marketing đóng vai trò quan trọng trong việc quảng bá sản phẩm và thương hiệu đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng và hiệu quả Để xây dựng một chiến dịch marketing thành công, doanh nghiệp cần có kế hoạch tiếp cận khách hàng một cách khác biệt, hiểu rõ nhu cầu hiện tại của họ và điều chỉnh chiến lược cho phù hợp Sự chuyên nghiệp và thành công trong chiến dịch này sẽ khiến đối thủ phải ngưỡng mộ.
Chiếc lược quảng cáo có hiệu quả:
Trong bối cảnh thị trường hiện nay với nhiều đối thủ và sản phẩm đa dạng, VIFON tự tin khẳng định vị thế vượt trội nhờ vào thương hiệu đã được bảo trợ và hoạt động lâu năm Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các phòng ban của VIFON luôn trong trạng thái sẵn sàng phân tích đối thủ, học hỏi và nghiên cứu thị trường Điều này giúp VIFON đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng, từ đó tăng cường khả năng tiếp cận và tối ưu hóa lợi nhuận cho công ty.
TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM SNACK VIFON
T ỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM
5.1.1 Tổng quan thị trường snacks ở Việt Nam
Theo báo cáo của Euromonitor International, ngành đồ ăn vặt tại Việt Nam đạt doanh thu khoảng 535 triệu USD vào năm 2017, tăng so với 479,5 triệu USD năm 2016 Việt Nam hiện là một trong những thị trường snacks phát triển nhanh nhất trong khu vực ASEAN, chỉ sau Thái Lan, Indonesia và Philippines trong tổng thị trường 3,5 tỷ USD Mức tiêu thụ bình quân đầu người đạt 0,8 kg, tương đương 5,66 USD/người.
Thị trường snacks đã trải qua sự sụt giảm vào năm 2020, với tổng doanh thu ước tính chỉ còn khoảng 429 triệu USD Sản lượng tiêu thụ bình quân đầu người cũng giảm xuống còn 0,7 kg, tương đương 4,41 USD/người Mặc dù vậy, tốc độ tăng trưởng gộp hàng năm (CAGR) được dự báo sẽ đạt 4,9% trong giai đoạn từ 2020 đến 2023.
Hình 5 1 Doanh thu của nhóm snack qua các năm giai đoạn 2014-2020, dự kiến năm
5.1.2 Sự ra mắt của snack mì Vifon
Vào ngày ngày 21/12/2019, công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam (VIFON) vừa chính thức ra mắt sản phẩm Snack Mì Vifon tại TP.HCM.
Các loại: Snack Mì Vifon hiện có 3 vị: Hải sản chua cay, Phô mai và Bò nướng Khối lượng 40g mỗi gói
Quy cách đóng gói: 24 gói/thùng
Phân phối: Sản phẩm được phân phối tại các kênh thương mại điện tử, chợ, siêu thị, cửa hàng trên toàn quốc.
Snack Mì Vifon mang đến hương vị đặc trưng với sợi mì giòn, xốp và đậm đà Được chế biến từ nguyên liệu chọn lọc, sản phẩm được sản xuất theo quy trình hiện đại và nghiêm ngặt, đảm bảo chất lượng tối ưu cho người tiêu dùng.
Snack Mì Vifon là món ăn tiện lợi, có thể thưởng thức ngay mà không cần chế biến, phù hợp cho mọi lứa tuổi và sử dụng ở bất kỳ đâu Bao bì sản phẩm được thiết kế sinh động, dễ dàng xé mở nhờ đường răng cưa đối xứng Đặc biệt, Snack Mì Vifon cam kết bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng bằng cách không sử dụng phẩm màu tổng hợp.
Hình 5 2 Sản phẩm snack Vifon cùng Đại sứ thương hiệu
P HÂN TÍCH SWOT
Những điểm mạnh (S) Những điểm yếu (W)
- Sự hậu thuẫn mạnh mẽ của thương hiệu
- Hệ thống mạng lưới phân phối mạnh
- Snack mì Vifon là thương hiệu nội địa duy nhất hiện có mặt trên thị trường snack mì tôm (không tính đến mì trẻ em)
- Ít hấp dẫn hơn so với phần khác của thị trường
- Nhận thức của khách hàng về đồ ăn vặt
Các cơ hội (O) Các thách thức (T)
- Phần lớn thị trường trong nước vẫn chưa bão hòa
- Tiềm năng phát triển trên thị trường quốc tế (Sản phẩm của Vifon đã có mặt trên hơn 80 quốc gia)
- Các rào cản thương mại được nới lỏng nhờ việc ký kết các hiệp định thương mại.
- Sự thay đổi trong lựa chọn của người tiêu dùng từ thực phẩm ăn nhẹ truyền thống sang thực phẩm lành mạnh và tốt cho sức khỏe
- Có nhiều sản phẩm thay thế và thị trường snack với mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt.
- Ngày càng có nhiều doanh nghiệp nhỏ tham gia vào ngành.
- Đối thủ không ngừng đẩy mạnh các chiến lược marketing
T HỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
- Chuỗi cửa hàng VIFON mart
This article highlights prominent convenience stores and supermarkets in Vietnam, including FamilyMart, VinMart, Circle K, Ministop, and the Saigon Co.op system, which encompasses Co.op Mart, Co.op Xtra, and Co.op Food, as well as Big C.
- Các cửa hàng tạp hóa lớn nhỏ trên thành phố.
- Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực F&B
- Nghề nghiệp: 80% học sinh, sinh viên; 20% khác
- Đặc điểm: Trẻ, năng động, hiện đại Sở thích online, có cái nhìn tích cực, cởi mở về đồ ăn nhanh Nhu cầu vui chơi, giải trí cao
Khách hàng tiềm năng cho sản phẩm là trẻ em dưới 15 tuổi, nhưng ngày càng có nhiều trẻ em mắc bệnh béo phì do tiêu thụ đồ ăn vặt như khoai tây chiên và các sản phẩm tương tự Xu hướng béo phì gia tăng khiến các bậc phụ huynh lo lắng về sức khỏe của con cái Do đó, họ có xu hướng ưu tiên mua thực phẩm chất lượng cao như sữa tươi và thực phẩm hữu cơ thay vì đồ ăn vặt.
P HÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG
Hiện nay, trên thị trường bánh snack mì Vifon đang được phân theo bốn tiêu thức phân khúc sau đây.
Sản phẩm snack Vifon được phân phối rộng rãi trên toàn quốc, đặc biệt chú trọng vào các thành phố lớn và khu vực xung quanh các trường đại học, cao đẳng, cũng như các trường học, nhằm phục vụ đối tượng khách hàng chính là học sinh và sinh viên.
Phân khúc thị trường sản phẩm snack Vifon được xác định theo yếu tố dân số - xã hội học, phục vụ mọi lứa tuổi từ trẻ em đến người lớn Sản phẩm này phù hợp cho nhiều đối tượng như viên chức, học sinh, sinh viên và gia đình, lý tưởng cho các buổi picnic và ăn vặt mọi lúc mọi nơi Đặc biệt, Vifon chú trọng vào giới trẻ, với độ tuổi nhắm đến dao động từ
Snack Vifon mang đến ba hương vị hấp dẫn: hải sản chua cay, phô mai và bò nướng, phù hợp với khẩu vị và văn hóa Việt Nam Sản phẩm này không chỉ là một món ăn nhanh tiện dụng cho các buổi picnic với bạn bè, mà còn thể hiện cá tính năng động và hướng ngoại của người dùng.
Phân khúc theo hành vi tiêu dùng cho thấy khách hàng chủ yếu mua sản phẩm snack để sử dụng cho cá nhân và gia đình Snack Vifon được ưa chuộng vì chất lượng và giá cả hợp lý, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng Chỉ trong chưa đầy một năm thâm nhập thị trường, snack Vifon đã nhanh chóng thu hút sự tin dùng của giới trẻ, đặc biệt là trong các cuộc trò chuyện cùng bạn bè.
H ÀNH VI KHÁCH HÀNG
Snack mì VIFON chủ yếu được tiêu thụ bởi giới trẻ, những người thường tụ tập thành nhóm Sản phẩm này thường được quảng bá thông qua truyền miệng, khi người tiêu dùng thấy bạn bè sử dụng hoặc được dùng thử qua sự chia sẻ từ những người đã trải nghiệm.
Tuổi tác và lối sống là hai yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định mua hàng đối với sản phẩm snack nói chung và snack mì VIFON nói riêng.
Tệp khách hàng chính của sản phẩm snack mì VIFON chủ yếu là giới trẻ, những người có thói quen tiêu thụ đồ ăn vặt trong nhiều tình huống như gặp mặt, làm việc, hoặc khi rảnh rỗi Họ thường tìm đến các loại snack để giải tỏa cảm giác buồn chán Ngược lại, nhóm khách hàng lớn tuổi hơn thường ưa chuộng những món ăn có chất lượng cao hơn và thường được phục vụ tại các địa điểm cố định.
Lối sống hiện đại thường dẫn đến việc tiêu thụ nhiều sản phẩm snack, tuy nhiên, những sản phẩm này thường chứa ít chất dinh dưỡng nhưng lại giàu đường và dầu mỡ Việc tiêu thụ thường xuyên những loại thực phẩm này có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của chúng ta.
Theo thang bậc nhu cầu của Maslow, nhu cầu sinh lý, đặc biệt là nhu cầu ăn uống, là điều kiện tiên quyết để đáp ứng các nhu cầu cao hơn Tuy nhiên, trong thời đại hiện nay, khi việc đáp ứng nhu cầu ăn uống trở nên dễ dàng hơn, tính cấp thiết của nhu cầu này đã giảm đi.
Snack thường được trưng bày một cách trực quan tại các siêu thị và cửa hàng tiện lợi, nhằm nhắc nhở khách hàng về nhu cầu tiêu thụ Bao bì bắt mắt của sản phẩm không chỉ thu hút sự chú ý mà còn tạo động lực cho hành vi mua sắm.
Snack không chỉ đơn thuần là món ăn mà còn là công cụ đáp ứng nhu cầu tình cảm và cảm giác thuộc về của người dùng Như đã đề cập, việc chia sẻ snack tạo ra sự kết nối giữa những người sử dụng, góp phần xây dựng mối quan hệ xã hội.
Snack mì VIFON, xuất phát từ thương hiệu mì VIFON lâu đời, đã tạo dựng được niềm tin về chất lượng trong lòng khách hàng Sản phẩm này không chỉ mang lại sự tiện lợi, giá cả phải chăng mà còn dễ sử dụng hơn so với mì VIFON truyền thống Tuy nhiên, sự khác biệt giữa snack mì VIFON và mì VIFON vẫn khiến khách hàng cảm thấy tò mò và có những nhận thức riêng về sản phẩm.
Đ ỐI THỦ CẠNH TRANH
Thị trường snack tại Việt Nam được phân chia thành ba loại chính: khoai tây chiên, các loại hạt, và snack chế biến từ trái cây hoặc tinh bột Cơ cấu doanh thu cho thấy snacks chế biến chiếm 33%, hạt chiếm 30%, và khoai tây chiên chiếm 24%.
Phân khúc snack hiện nay có sự góp mặt của nhiều thương hiệu nổi bật như Oishi, thuộc công ty Liwayway (Philippines), với sản phẩm đa dạng từ hải sản, bắp, bí đỏ đến các loại vị ngọt và mặn Poca, thương hiệu của PepsiCo, đã được đổi tên thành Lay’s vào năm 2019 để đồng nhất với tên gọi toàn cầu Cùng thời điểm với Poca, O’ Star của Orion (Hàn Quốc) ra đời và sau này có thêm Toonies, hiện đang là sản phẩm chủ lực của Orion trên thị trường Ngoài ra, snack cua xanh (Sachi) của Mondelez Kinh Đô Việt Nam cũng góp phần làm phong phú thêm phân khúc này.
Trong phân khúc này, công ty Đậu Phộng Tân Tân nổi bật với các nhãn hiệu nổi tiếng như Đậu Phộng Nước Cốt Dừa, Đậu Phộng Da Cá, Đậu Phộng Amero, Hạt Điều Wasabi, Đậu Hà Lan Wasabi và Hạt Sen Nước Cốt Dừa.
Trong lĩnh vực khai thác và chế biến nông sản tại Việt Nam, Vinamit nổi bật với các loại snacks làm từ trái cây sấy dẻo, sấy chân không và sấy lạnh Công ty Cổ Phần Thực Phẩm OneOne Việt Nam chuyên cung cấp snacks chế biến từ tinh bột, đặc biệt là bánh gạo với nhiều hương vị khác nhau Hiện tại, cả hai công ty đều giữ vững vị thế thống trị trên thị trường snacks.
Hình 5 3 Giá trị thị trường snack tại Việt Nam
Snack Vifon không chỉ phải đối mặt với các đối thủ trong ngành và sản phẩm thay thế, mà còn cạnh tranh với những sản phẩm snack mì cay tương tự từ nước ngoài, đặc biệt là từ Indonesia, Thái Lan và Hàn Quốc GEMEZ ENAAK, một trong những sản phẩm snack mì nổi bật của Indonesia, đang phát triển mạnh mẽ tại các thị trường châu Á như Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông và Trung Quốc, và hiện đã có mặt tại Úc Sản phẩm này được xem là một trong những đối thủ cạnh tranh đáng gờm của Vifon.
Hình 5 4 Snack mì GEMEZ ENAAK
Thị trường Hàn Quốc và Thái Lan đang nổi bật với các sản phẩm snack mì cay, trong đó snack mì cay Samyang đã trở thành một hiện tượng và xu hướng mới Samyang, một trong những thương hiệu lớn của Hàn Quốc, chuyên cung cấp các loại mì ăn liền cao cấp và mì cay đặc trưng của Hàn Quốc.
Hình 5 5 Snack mì gà cay ở thị trường
Thái Lan Hình 5 6 Snack mì gà cay Samyang
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SNACK VIFON
Á P DỤNG TIÊU CHÍ S.M.A.R.T VÀO XÂY DỰNG MỤC ĐÍCH CHO KẾ HOẠCH
Trước hết chúng ta cần xác định cụ thể những gì cần đạt được:
Doanh thu và lợi nhuận đạt 100% so với kế hoạch.
+ Tỷ lệ % giá trị sản phẩm hỏng, không phù hợp /hợp đồng ≤ 0.05%. + Tỉ lệ giao hàng trễ ≤ 0.4% trên tổng số hợp đồng.
+ Khiếu nại của khách hàng chiếm ≤ 0.25% trên tổng số hợp đồng.
+ Phấn đấu trở thành sản phẩm được yêu thích nhất trong lĩnh vực thực phẩm ăn liền ở Việt Nam.
- Mục tiêu về doanh số và vị thế:
Mục tiêu trong năm 2021 hoạt động đạt doanh số đạt 1.5 tỷ, nằm trong top doanh nghiệp chiếm thị phần lớn nhất về thực phẩm ăn liền.
- Mục tiêu về khách hàng:
Chúng tôi cam kết giải đáp mọi thắc mắc của Quý Khách hàng về sản phẩm snack mì Vifon, nhằm giảm thiểu sự không hài lòng và nâng cao chất lượng dịch vụ Để tri ân khách hàng, chúng tôi thường xuyên triển khai các chương trình ưu đãi, bao gồm chiết khấu cho khách hàng mua lần đầu, miễn phí vận chuyển, và những món quà nhỏ hấp dẫn liên quan đến sản phẩm Ngoài ra, chúng tôi cũng có chính sách chiết khấu cho khách hàng thân thiết và những đơn hàng lớn, kèm theo các hương vị khác nhau để nâng cao trải nghiệm của khách hàng.
Mục tiêu của chúng tôi là đa dạng hóa sản phẩm và thiết kế bao bì mới với tính độc đáo, bắt mắt và thẩm mỹ cao để thu hút khách hàng Đồng thời, chúng tôi cam kết đáp ứng các nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, mang đến những hương vị phong phú nhằm thỏa mãn sở thích của khách hàng.
Snack mì Vifon cam kết mang đến cho khách hàng những trải nghiệm sản phẩm tuyệt vời cùng dịch vụ hoàn hảo, đồng thời đảm bảo an toàn sức khỏe với việc không sử dụng phẩm màu tổng hợp.
- Mục tiêu về nguyên vật liệu:
Xây dựng mục tiêu phát triển bền vững và uy tín với các nhà cung cấp nguyên liệu, đồng thời tập trung vào nghiên cứu nguyên liệu và công thức để tạo ra sản phẩm ăn liền và gia vị chất lượng, tốt cho sức khỏe người tiêu dùng với giá cả hợp lý.
6.1.2 M- Measurable (Có thể đo lường được):
- Mục tiêu đạt được 5 triệu khách hàng trong năm 2021.
- Tần số chào hàng của các nhân viên tiếp thị sản phẩm mới là 5 lần/tháng.
- Không ngừng phát triển hệ thống quảng cáo, marketing trên internet, Web
Để nâng cao nhận diện thương hiệu tại siêu thị và cửa hàng tiện lợi, các doanh nghiệp nên triển khai các chương trình khuyến mãi đặc biệt nhằm thu hút khách hàng mua sắm tại những địa điểm này.
Theo các nguồn tin tức và thống kê, thị trường thực phẩm ăn liền tại Việt Nam đang rất cạnh tranh, với nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực này, điều này tạo ra áp lực cho thương hiệu snack mì Vifon Đặc biệt, tại hai thành phố lớn là Hồ Chí Minh và Hà Nội, nơi có mức sống cao và nhịp sống bận rộn, nhu cầu tiêu thụ thực phẩm ăn liền rất lớn Vì vậy, Vifon sẽ tập trung vào thị trường này trước khi mở rộng ra các tỉnh lân cận và hướng tới thị trường quốc tế, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á.
Snack mì Vifon hướng đến khách hàng lẻ thông qua việc phân phối sản phẩm tại các siêu thị, cửa hàng tiện lợi và tạp hóa lớn, giúp tăng cường nhận diện thương hiệu Khảo sát cho thấy mức độ nhận diện sản phẩm tại siêu thị và từ bạn bè rất cao, do đó việc mở rộng phân phối sẽ đưa sản phẩm gần gũi hơn với người tiêu dùng Bên cạnh đó, với sự phát triển của Internet, Snack mì Vifon sẽ tận dụng các kênh online bằng cách chạy quảng cáo, nâng cao chất lượng nội dung, bắt trend và tổ chức minigame để thu hút khách hàng.
6.1.5 T- Time Bound (Thời gian dự kiến):
Trong hai năm tới, mục tiêu của Snack mì Vifon là đạt được sự ổn định trong các kế hoạch đã đề ra, giúp khách hàng nhận diện rõ ràng thương hiệu Chúng tôi sẽ khai thác tối đa nhu cầu của người tiêu dùng và cung cấp chất lượng cùng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng tổ chức Mục tiêu cuối cùng là chiếm 40% thị phần sản phẩm snack như đồ ăn liền tại Việt Nam.
N GHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG , KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG
6.2.1 Tóm tắt quá trình khảo sát
Thời gian thực hiện: Đối tượng khảo sát: Sinh viên các trường Đại học trên TP.HCM
Phương pháp khảo sát: Khảo sát trực tuyến
- Thông tin cá nhân: Họ và tên, độ tuổi, giới tính
- Khảo sát về nhu cầu sử dụng snack và thói quen của người tiêu dùng
+ Món ăn vặt của bạn có thường là snack không? (Snack Bí đỏ, Chip Chip, Lay's, Oishi, )
+ Lí do bạn chọn bánh snack làm món ăn vặt của mình?
+ Bạn thường mua Snack trong tầm giá nào?
- Khảo sát mức độ thâm nhập thị trường của snack Vifon
+ Bạn đã từng sử dụng sản phẩm snack Vifon chưa?
+ Bạn biết đến sản phẩm snack Mì Vifon thông qua đâu?
- Khảo sát nhu cầu và hành vi người tiêu dùng đối với sản phẩm snack Vifon
+ Bạn thường sử dụng snack Mì Vifon vào thời điểm nào
+ Bạn sử dụng bao nhiêu sản phẩm một tuần?
+ Bạn thích vị nào nhất?
+ Mức độ hài lòng của bạn về sản phẩm? (Về giá cả, hương vị, bao bì, độ giòn, giá trị dinh dưỡng)
+ Bạn có sẳn lòng giới thiệu sản phẩm cho người khác không?
+ Bạn sẳn sàng chi trả bao nhiêu cho 1 bịch Snack Vifon?
+ Mong muốn của bạn về khối lượng của snack Vifon trong tương lai?
+ Bạn có muốn đóng góp ý kiến gì để cho sản phẩm chúng mình hoàn thiện hơn không?
6.2.2 Tóm tắt và phân tích khảo sát
Kích thước mẫu khảo sát: 340 người
Đối tượng khảo sát chủ yếu là người từ 17-20 tuổi, với sự thiếu hụt trong việc tiếp cận đối tượng học sinh Điều này dẫn đến sự thiên lệch trong kết quả, nhưng nhóm thực hiện khảo sát vẫn đảm bảo thuộc về đối tượng ban đầu đã xác định.
Vì vậy, thông tin thu được có độ tin cậy và khách quan cao.
+ Giới tính khác: 10 người, chiếm 2.9%
Kết quả khảo sát cho thấy hơn hai phần ba người tiêu dùng snack Vifon là nữ, điều này chỉ ra rằng thị trường tiềm năng chủ yếu là nữ giới Do đó, các chuyên gia marketing của Vifon cần nắm bắt và hiểu rõ sở thích của phân khúc khách hàng nữ để thu hút và tăng doanh số bán hàng hiệu quả hơn.
Kết quả khảo sát độ tuổi khách hàng sử dụng snack cho thấy nhóm tuổi 18 chiếm tỷ lệ cao nhất, cho thấy việc tiếp cận khách hàng ở độ tuổi lớn hơn gặp nhiều khó khăn do nhu cầu ăn vặt giảm dần Thông tin này giúp snack Vifon xác định chính xác phân khúc thị trường và độ tuổi mục tiêu, từ đó đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả.
Khảo sát về nhu cầu sử dụng snack và thói quen của người tiêu dùng
Nhu cầu sử dụng snack làm quà ăn vặt
Kết quả khảo sát từ 340 sinh viên trường đại học Kinh tế - Luật cho thấy 80% trong số đó đã sử dụng snack làm món quà vặt, trong khi chỉ có 20% chưa từng sử dụng Thống kê này chứng tỏ tiềm năng của snack, đặc biệt là snack Vifon, trong việc xâm nhập và mở rộng thị trường sinh viên.
Mức giá thường chi để mua snack
Nhận xét: Thông qua kết quả thống kê mức độ chịu chi tiền cho sản phẩm snack là
Mức chi trung bình 5000 đồng là hợp lý với thu nhập của giới trẻ và sinh viên, mở ra cơ hội cho Vifon trong việc phát triển sản phẩm snack Hiện nay, thị trường có nhiều lựa chọn snack ở phân khúc giá này, tạo ra thách thức cho Vifon trong việc tiếp cận khách hàng.
Dễ dàng chấp nhận snack mới
Biểu đồ 6 2 Mức giá thường chi để mua snack
Biểu đồ 6 3 Mức độ dễ dàng chấp nhận snack mới
Kết quả khảo sát cho thấy 86.5% khách hàng dễ dàng chấp nhận sản phẩm snack mới, điều này đặt ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp sản xuất snack, đặc biệt là Vifon Để vững vàng trên thị trường, Vifon cần chú trọng đến chất lượng, giá cả và chiến lược truyền thông ổn định Ngoài ra, yếu tố xã hội cũng đóng vai trò quan trọng, có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến sản phẩm Do đó, bộ phận truyền thông của Vifon cần chuẩn bị kỹ lưỡng và chuyên nghiệp để ứng phó với các tình huống có thể ảnh hưởng đến hình ảnh công ty và sản phẩm.
- Khảo sát mức độ thâm nhập thị trường của snack Vifon Đã sử dụng hay chưa?
Biểu đồ 6 4 Bạn đã từng sử dụng snack Vifon hay chưa?
Biểu đồ 6 5 Phương tiện tiếp cận snack Vifon
Kết quả thống kê cho thấy khách hàng tiếp cận snack Vifon chủ yếu qua siêu thị và bạn bè, với siêu thị là kênh đáng tin cậy về chất lượng sản phẩm Vifon đã thành công trong việc tiếp cận khách hàng qua kênh siêu thị, đồng thời, việc khách hàng chia sẻ sản phẩm với bạn bè cho thấy mức độ hài lòng cao Trong thời đại công nghệ 4.0, Vifon cần phát triển các chiến lược marketing trên các nền tảng truyền thông xã hội như Facebook và YouTube, nhằm mở rộng đối tượng khách hàng và tăng cường sự hiện diện thương hiệu.
Khảo sát nhu cầu và hành vi người tiêu dùng đối với sản phẩm snack Vifon
+ Bạn thường sử dụng snack Mì Vifon vào thời điểm nào
+ Bạn sử dụng bao nhiêu sản phẩm một tuần?
+ Bạn thích vị nào nhất?
+ Mức độ hài lòng của bạn về sản phẩm? (Về giá cả, hương vị, bao bì, độ giòn, giá trị dinh dưỡng)
Mức độ hài lòng về bao bì
Biểu đồ 6 6 Mức độ hài lòng về bao bì
Kết quả khảo sát mức độ hài lòng về bao bì sản phẩm snack Vifon cho thấy điểm số trung bình đạt 4 trên 6, cho thấy mức độ hài lòng khá Để thu hút sự chú ý của khách hàng hơn nữa, Vifon cần cải tiến thiết kế bao bì với những mẫu mã bắt mắt và sặc sỡ hơn, vì bao bì đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua sắm của người tiêu dùng.
Mức độ hài lòng về giá cả
Biểu đồ 6 7 Mức độ hài lòng về giá cả
Khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về giá của snack Vifon cho thấy điểm số tuyệt đối 6/6, chứng tỏ sự phù hợp với khả năng chi tiêu cho sản phẩm này Khách hàng sẵn sàng chi 5000 đồng cho snack, trong khi Vifon lại được bán với giá dưới 5000 đồng, tạo lợi thế cạnh tranh rõ rệt so với các sản phẩm thay thế khác trên thị trường.
Mức độ hài lòng về giá trị dinh dưỡng
Biểu đồ 6 8 Mức độ hài lòng về giá trị dinh dưỡng
Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về giá trị dinh dưỡng của snack Vifon cho thấy điểm số trung bình là 3 trên 6, điều này phản ánh đúng thực tế rằng sản phẩm chủ yếu phục vụ nhu cầu ăn vặt chứ không phải là thực phẩm bổ dưỡng Trên mỗi gói snack, nhà sản xuất đã cung cấp thông tin rõ ràng về giá trị dinh dưỡng, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận và lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình.
Mức độ hài lòng về hương vị
Biểu đồ 6 9 Mức độ hài lòng về hương vị
Nhận xét: Thông qua khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về hương vị của snack
Vifon được đánh giá trên thang điểm từ 1 đến 6, với kết quả khách quan khi đa số đạt từ điểm 5 trở lên Hiện tại, Vifon cung cấp ba hương vị snack chính: bò nướng, phô mai và hải sản, thể hiện sự đa dạng trong lựa chọn để đáp ứng nhu cầu của từng khách hàng.
Mức độ hài lòng về khối lượng sản phẩm
Biểu đồ 6 10 Mức độ hài lòng về khối lượng sản phẩm
Theo khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm Vifon, điểm số trung bình đạt 4 trên thang điểm 1 đến 6, cho thấy sự hài lòng khả quan Sản phẩm có khối lượng 40g được bán với giá 105.000 đồng cho một thùng 24 sản phẩm, mức giá này hợp lý và phù hợp với nhu cầu hiện tại của khách hàng.