1. Trang chủ
  2. » Văn Hóa - Nghệ Thuật

Giáo trình Nhân trắc học (Nghề: May thời trang - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ

47 74 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 2,11 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: DẤU HIỆU NHÂN TRẮC VÀ ĐẶC ĐIỂM VÓC DÁNG CƠ THỂ NGƯỜI VIỆT NAM (8)
    • 1. Khái niệm, lịch sử hình thành và phát triển của nhân trắc học (8)
      • 1.1. Khái niệm về nhân trắc học (8)
      • 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của nhân trắc học (8)
    • 2. Khái niệm dấu hiệu nhân trắc (10)
      • 2.1. Khái niệm về dấu hiệu nhân trắc (10)
      • 2.2. Một số khái niệm khác (10)
      • 2.3. Các dấu hiệu nhân trắc (11)
        • 2.3.1. Dấu hiệu nhân trắc cổ điển (hay truyền thống) (11)
        • 2.3.2. Dấu hiệu nhân trắc Ecgonomi (11)
    • 3. Chọn dấu hiệu nhân trắc và kỹ thuật khảo sát (12)
      • 3.1. Quy định về trạng thái, tư thế, cách thức đo (12)
      • 3.2. Tư thế đứng chuẩn (Hình 1.3) (0)
      • 3.3. Tư thế ngồi chuẩn (Hình 1.4) (15)
      • 3.4 Các tư thế khác (15)
      • 3.5 Dụng cụ đo (15)
    • 4. Đặc điểm vóc dáng cơ thể người Việt Nam (16)
    • 5. Các dấu hiệu nhân trắc của người Việt nam (18)
      • 5.1. Chiều cao đứng (18)
      • 5.2. Chiều cao ngồi (19)
      • 5.3. Chiều rộng vai (19)
      • 5.4. Chiều rộng mông (19)
      • 5.5. Chiều dài tay (20)
      • 5.6. Chiều dài chân (20)
      • 5.7. Chiều cao đầu (20)
      • 5.8. Trọng lượng cơ thể (20)
  • CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG DẤU HIỆU NHÂN TRẮC VÀO THIẾT KẾ (23)
    • 1. Khái niệm về thiết kế Ergonomi (23)
      • 1.1. Khái niệm (23)
      • 1.2. Nguyên lý chung (26)
      • 1.3. Các quy tắc chủ yếu (26)
      • 1.4. Một số ví dụ về sử dụng các dấu hiệu nhân trắc (30)
    • 2. Vận dụng các dấu hiệu nhân trắc vào ngành may thời trang (30)
      • 2.1. Các bộ phận có ý nghĩa đặc biệt trong việc thiết kế mẫu (30)
        • 2.1.1. Con người với quần áo (30)
        • 2.1.2. Các kích thước cơ thể người (32)
        • 2.1.3. Các vòng chu vi trên cơ thể người (36)
      • 2.2. Nhận biết một số ký hiệu hình dáng cơ thể người (37)
      • 2.3. Các tỷ lệ và các tiêu chuẩn cơ thể người (38)
        • 2.3.1. Tỷ lệ cơ thể người (38)
        • 2.3.2. Tiêu chuẩn cơ thể người (41)
      • 2.4. Sự phụ thuộc của quần áo vào thân hình, lứa tuổi, theo mùa (41)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (46)

Nội dung

(NB) Giáo trình Nhân trắc học cung cấp những kiến thức cơ bản về đặc điểm hình dáng cơ thể người Việt Nam, phương pháp đo các dấu hiệu nhân trắc. Từ đó hình thành kỹ năng xác định các thông số đo kích thước cơ thể người, xây dựng hệ thống cỡ số sản phẩm may mặc, vận dụng thiết kế sản phẩm may mặc thỏa mãn các điều kiện trong thiết kế Ergonomi.

DẤU HIỆU NHÂN TRẮC VÀ ĐẶC ĐIỂM VÓC DÁNG CƠ THỂ NGƯỜI VIỆT NAM

Khái niệm, lịch sử hình thành và phát triển của nhân trắc học

- Trình bày được khái niệm cơ bản của nhân trắc học;

- Trình bày được lịch sử hình thành và phát triển của nhân trắc học

1.1 Khái niệm về nhân trắc học

Nhân trắc học là một lĩnh vực khoa học áp dụng các phương pháp toán học và thống kê để nhận diện và phân tích các kích thước cơ thể con người Mục tiêu của nhân trắc học là cung cấp những thông tin chi tiết về sự đa dạng trong kích thước và hình dáng cơ thể, từ đó phục vụ cho nhiều ứng dụng trong y tế, thiết kế sản phẩm và nghiên cứu xã hội.

- Tìm hiểu những quy luật phát triển hình thái người

- Vận dụng những quy luật đó vào giải quyết những yêu cầu thực tế của khoa học, kỹ thuật sản xuất và đời sống

1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của nhân trắc học

Nhân trắc học là một lĩnh vực nghiên cứu có lịch sử lâu dài, bắt nguồn từ những ngày đầu khi con người bắt đầu đo chiều cao và cân nặng của bản thân.

Nhân trắc học, ngay từ khi xuất hiện, đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau Nó giúp tìm hiểu đặc trưng hình thái và chủng tộc của các cộng đồng, từ đó xác định những biến đổi về hình thái cơ thể do ảnh hưởng của bệnh lý Ngoài ra, nhân trắc học còn hỗ trợ trong việc thiết kế đồ dùng và trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động của con người.

- Có thể nói nhân trắc học hình thành và phát triển song song với lịch sử phát triển khoa học về Người ở các nước Châu âu

Rudolf Martin, nhà nhân trắc học người Đức, là tác giả của “Giáo trình về nhân trắc học” và được xem là người sáng lập nền tảng cho khoa học nhân trắc Ông đã đóng góp quan trọng vào việc phát triển các trường phái trong lĩnh vực này.

Nhân học tiếp tục phát triển dựa trên phương pháp Martin, đồng thời bổ sung và hoàn thiện cả lý luận lẫn thực tiễn, phù hợp với truyền thống khoa học của mỗi quốc gia.

Trong chương trình nghiên cứu sinh học toàn cầu IBP (International Biological Programme) do UNESCO chỉ đạo vào những năm 60 và 70, nhân trắc học đã nhận được sự quan tâm đặc biệt và thu hút nhiều nhà nghiên cứu danh tiếng trên thế giới.

Nhân trắc học đã được đầu tư nghiên cứu và đạt nhiều thành tựu ở các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là tại các quốc gia có truyền thống khoa học như Liên Xô cũ, Ba Lan và Đức Tại đây, nhân trắc học đã trở thành cơ sở tin cậy trong việc xác định các tiêu chuẩn cấp Nhà nước cho sản phẩm công nghiệp và quốc phòng.

Nhân trắc học ở Việt Nam bắt đầu phát triển từ những năm 30 của thế kỷ XX tại Ban nhân học thuộc Viễn Đông Bác cổ Các nghiên cứu về nhân trắc học đã được công bố trong các công trình của Viện Giải phẫu học, Đại học Y khoa Đông Dương từ 1936 đến 1944 Tác phẩm "Hình thái học và giải phẫu học mỹ thuật" của Bác sĩ Đỗ Xuân Hợp, hợp tác với P Huard, xuất bản năm 1942, đánh dấu sự khởi đầu quan trọng trong lĩnh vực này Từ năm 1945 đến những năm 60, nhân trắc học được sử dụng cho việc giảng dạy và nghiên cứu.

Từ những năm 1950, nhân trắc học ở Việt Nam đã có nhiều đóng góp quan trọng cho khoa học, với các nghiên cứu đáng chú ý từ Trường ĐH Tổng hợp Hà Nội về sinh học các chủng người Học viện Quân y cũng đã tiến hành nghiên cứu nhân trắc học phục vụ cho Quốc phòng, cùng với các trường ĐH Y Một trong những công trình nổi bật là “Nghiên cứu hằng số sinh học người Việt Nam” do GS Nguyễn Tấn Gi Trọng chủ trì vào năm 1967.

1972 cùng sự nghiên cứu của các Viện nghiên cứu và các trường

Trong những năm gần đây, Ecgonomi đã nổi lên như một lĩnh vực quan trọng, kết hợp các thành quả từ y học, sinh học và tâm lý học xã hội để tối ưu hóa quá trình lao động sản xuất Với mục tiêu giảm gánh nặng lao động, Ecgonomi nghiên cứu các khía cạnh của con người trong sản xuất, từ đó áp dụng những kiến thức này vào thiết kế tổ chức lao động hiệu quả hơn.

Cuốn sách “Nhân trắc học Ecgonomi” của Lê Gia Khải và Bùi Thụ (1983) đóng góp tích cực cho các chương trình nhân trắc học nhằm hướng tới mục tiêu Ecgonomi.

Ngày nay, trong bối cảnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa, Nhân trắc học đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu các lĩnh vực liên quan đến con người Việt Nam Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng của đất nước.

Trước những yêu cầu mới trong lĩnh vực bảo hộ lao động, nhiều chương trình khoa học kỹ thuật trọng điểm của nhà nước đã được triển khai, đặc biệt là nghiên cứu ứng dụng Ergonomi vào bảo hộ lao động Chương trình này (kí hiệu 58.01) tập trung vào việc áp dụng các dữ liệu nhân trắc học nhằm cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân (kí hiệu 58.01.03.01).

Khi áp dụng các dấu hiệu nhân trắc vào từng ngành cụ thể, cần khảo sát bổ sung các dấu hiệu đặc trưng cho từng nhiệm vụ thiết kế hoặc nghiên cứu nhân lực Đây là vấn đề cốt lõi trong việc ứng dụng Ecgonomi vào các lĩnh vực khác nhau.

Khái niệm dấu hiệu nhân trắc

- Trình bày được khái niệm dấu hiệu nhân trắc và một số khái niệm khác

- Phân biệt được các dấu hiệu nhân trắc

2.1 Khái niệm về dấu hiệu nhân trắc

Dấu hiệu nhân trắc là những đặc trưng thể hiện sự biến đổi của cơ thể con người, liên quan đến giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp, dân tộc và các yếu tố tự nhiên – xã hội Chúng bao gồm các kích thước như chiều dài, chiều rộng, vòng, kích thước góc và lực cơ Tính chất định lượng của những dấu hiệu này được đo bằng các đơn vị như centimet, milimet, kilogam, Newton, độ hoặc thông qua các chỉ số hệ thống số.

2.2 Một số khái niệm khác

* Kích thước biến dạng của thân:

Những kích thước lớn nhất của thân trong các trạng thái và tư thế khác nhau được định hướng trong các mặt phẳng khác nhau

Các kích thước biến dạng được đo tại những điểm đối xứng xa nhất trên thân người, giúp xác định kích thước tối thiểu của không gian mà cơ thể chiếm giữ trong các tư thế khác nhau Thông qua đó, có thể dự tính khoảng cách an toàn cần thiết cho từng trạng thái.

* Một số kích thước và góc mở khác:

Cao được xác định bằng cách đo khoảng cách từ mặt đất thẳng đứng đến các mốc trên thân hoặc các phần cơ thể, tùy thuộc vào trạng thái và tư thế đo được quy định.

- Dài: Kích thước dọc của các phần cơ thể trong đó có hai mốc đo đều nằm trên cơ thể và các phần cơ thể

Rộng là kích thước ngang của toàn bộ cơ thể hoặc các bộ phận cụ thể, được xác định bằng cách đo trên mặt phẳng vuông góc với trục chính của thân hoặc các phần cơ thể cần thiết.

- Vòng: Kích thước chu vi của thân hoặc các phần cơ thể theo mặt phẳng vuông góc với trục qua mốc đo

- Góc: Kích thước góc của các phần cơ thể theo một trục xác định

- Kích thước chuyển đổi: Kích thước thu được không phải bằng cách đo trực tiếp mà bằng các phép nội suy và ngoại suy

Trạng thái cơ thể được xác định dựa trên định hướng và vị trí của cơ thể con người so với điểm tựa Có ba trạng thái cơ bản của cơ thể, bao gồm đứng, ngồi và nằm.

Sự phân bố sắp xếp tương ứng của các phần cơ thể khi thực hiện các chuyển động trong từng thời gian và trong một trạng thái nhất định

Ví dụ: Đứng nghiêm, đứng dang hai chân, giơ 2 tay về phía trước

* Thông số của thiết bị sản xuất: a) Thông số bố cục của thiết bị sản xuất:

Thông số của thiết bị và không gian làm việc được xác định bởi các thành phần và chi tiết liên quan, đồng thời phản ánh trạng thái của người lao động.

Chiều cao vật kê chân cần được điều chỉnh sao cho phù hợp với mặt ghế ngồi và bề mặt làm việc, đảm bảo rằng người lao động có thể tiếp cận các bộ phận điều khiển và thông tin một cách dễ dàng Khoảng cách giữa người công nhân và các thành phần của chỗ làm việc cũng cần được tính toán cẩn thận, vì những thông số này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau Giá trị của các thông số này phụ thuộc vào tư thế làm việc của người lao động, bao gồm trạng thái đứng, ngồi hay nằm, cũng như hướng di chuyển cơ bản của họ Thêm vào đó, các thông số tự do của thiết bị cũng cần được xem xét để tối ưu hóa hiệu suất làm việc.

Các thông số độc lập của từng thành phần thiết bị, bao gồm chiều dài, rộng, sâu và cao của bảng điều khiển, mặt ghế tựa, tựa lưng, cùng với các chi tiết chuyển động của cơ quan điều khiển, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu suất và tính năng của sản phẩm.

Các thông số này độc lập với nhau và không có cơ sở chung để tính toán Chúng được xác định thông qua các dấu hiệu nhân trắc riêng biệt, chủ yếu dựa vào các dấu hiệu nhân trắc tĩnh.

Nhiều thông số tự do của các chi tiết tại chỗ làm việc và thiết bị cần được điều chỉnh trực tiếp, không phụ thuộc vào các chi tiết khác Các thông số này bao gồm chiều cao và góc nghiêng của vật kê chân, chiều cao của ghế ngồi, góc nghiêng của lưng tựa, và góc nghiêng phía sau của đỡ đầu.

2.3 Các dấu hiệu nhân trắc

2.3.1 Dấu hiệu nhân trắc cổ điển (hay truyền thống)

Các dấu hiệu nhân trắc là những chỉ số đo lường có mốc quy định trong danh pháp quốc tế, được định nghĩa một cách chi tiết từ các mốc đo xác định và được đặt tên bằng tiếng Latinh.

2.3.2 Dấu hiệu nhân trắc Ecgonomi

Dấu hiệu nhân trắc Ergonomi là những chỉ số định hướng không gian liên quan đến kích thước thiết bị thiết kế Những chỉ số này được đo lường trong các trạng thái và tư thế khác nhau, phản ánh sự tương tác giữa thiết bị và người sử dụng.

Dấu hiệu nhân trắc trong Ergonomi bao gồm các yếu tố tĩnh và động, cùng với kích thước của các phần cơ thể, kích thước biến dạng và các góc mở khác.

Dấu hiệu nhân trắc trong Ecgonomi, được phát triển từ nghiên cứu và ứng dụng trong cơ thể học và sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả lao động Các chỉ số nhân trắc cổ điển vẫn giữ giá trị thực tiễn cao, góp phần vào sự phát triển của khoa học Ecgonomi.

Trong nhóm các dấu hiệu nhân trắc Ergonomi, cần chú ý đặc biệt đến những dấu choán chỗ Bên cạnh đó, cũng cần quan tâm đến các dấu hiệu phản ánh hoạt động của một số bộ phận cơ thể và các dấu hiệu nhân trắc cổ điển.

Chọn dấu hiệu nhân trắc và kỹ thuật khảo sát

- Trình bày được các quy định về trạng thái, tư thế, cách thức đo; các loại dụng cụ đo; các mốc đo

- Phân biệt được các tư thế trong đo đạc nhân trắc học

3.1 Quy định về trạng thái, tư thế, cách thức đo

* Quy định về trạng thái, tư thế đo:

Có 2 trạng thái để đo: trạng thái nghiêm và trạng thái nghỉ (tự nhiên, thả lỏng thân)

Có 2 tư thế đo: tư thế đứng và tư thế ngồi

Vì vậy, quy định về trạng thái và tư thế để đo các dấu hiệu nhân trắc chỉ áp dụng với :

Tư thế đứng chuẩn – Tư thế đứng tự nhiên

Tư thế ngồi chuẩn – Tư thế ngồi tự nhiên

* Quy định các dạng kích thước đo

Các kích thước trong chương trình được thể hiện dưới dạng đoạn thẳng hoặc chu vi Đoạn thẳng cơ thể là khoảng cách giữa hai mốc đo, đặc biệt khi chúng không nằm trên mặt phẳng song song với trục dọc hoặc trục ngang của cơ thể.

Các kích thước dọc được biểu thị bằng chiều cao hoặc chiều dài khi hai mốc đo nằm trên các trục dọc

Các kích thước ngang và kích thước trước sau được thể hiện qua bề rộng và bề dày, với hai mốc đo đặt trên mặt phẳng ngang vuông góc với trục cơ thể.

Các kích thước chu vi được đo bằng cách sử dụng thước dây để tạo thành một vòng khép kín quanh các mốc đo, nằm trên mặt phẳng vuông góc với trục của các phần cơ thể tương ứng.

*Quy đinh về các mốc đo:

Hầu hết các kích thước được xác định dựa trên các đặc điểm giải phẫu của xương hoặc cơ và được đặt tên bằng các thuật ngữ Latinh không viết hoa, kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn Đối với các kích thước chưa có mốc đo cố định và tên Latinh, chúng sẽ được mô tả chi tiết dựa trên cấu tạo cơ thể tương ứng.

- Ụ giữa trán – Metopion (M): Điểm nhô ra nhất về phía trước của phần xương trán nằm trên đường dọc cơ thể

- Ụ sau đầu – Opisthocrnion (Op): Điểm nhô ra nhất về phía sau của xương chẩm, nằm trên đường dọc cơ thể Điểm này không nhận thấy ngay được

Khi đo chiều dài đầu, đặt một đầu thước vòng vào ụ giữa trán và đầu kia trượt theo mặt phẳng dọc giữa Điểm đo lớn nhất sẽ xác định vị trí của ụ sau đầu.

- Đỉnh đầu – Vertex (V): Điểm nhô cao nhất ở đỉnh đầu khi đầu ở tư thế chuẩn

Điểm nhô ra nhất ở phái bên đầu của thước vòng được gọi là Eurion (Eu), thường nằm trên đỉnh Điểm này chỉ có thể nhận thấy khi trượt cả hai đầu thước vòng đến vị trí có bề rộng đầu lớn nhất.

- Góc mắt trong – Entocantion (En): Đỉnh góc trong của mắt, nơi gặp nhau của bờ mi trên và dưới

- Dưới mũi – Subnsale (Sn): Đỉnh của góc tạo bởi vách giữa mũi và môi trên

- Giữa miệng – Stornion (st): Điểm chính giữa khe miệng khi hai môi ngậm khít

- Lồi dưới cằm – Gmathion (Gn): Điểm nhô xa nhất về phía dưới của bờ góc dưới giữa cằm

- Mỏm cùng vai – Aoromcon (Ac): Điểm nhô xa nhất về phía bên ngoài của mỏm cùng xương vai

- Trên ức – Suprasternnale (Sst): Điểm giữa bờ trên cán ức

- Giữa ức – Mesosternale (Mst): Điểm giữa nằm trên đường dọc giữa thân ức, ngang bờ trên khớp ức – sườn IV

- Đỉnh vú – Thelion (The): Điểm ở ngay trên đầu núm vú

- Đốt cổ I – Cervicale I (Ce I) (còn gọi là hõm gáy): Điểm lõm nhất sau gáy, ngay dưới bờ xương chẩm

- Đốt cổ VII – Cervicale VII (Ce VII): Điểm nằm trên mỏm gai sống, đốt cổ VII cũng là chỗ lồi nhất sờ thấy được sau cổ

- Dưới vai – Infracapulare (In): Điểm thấp nhất của góc xương vai

- Quay – Radiale (Ra): Điểm nhô xa nhất về phía ngoài của vành xương quay

- Trâm quay – Stylion radiale (Sr): Điểm nhô xa nhất về phía ngoài và phía dưới của mỏm trâm quay

- Khuỷu – Olecranon (Ol): Điểm nhô xa nhất về phía sau của mỏm khuỷu khi tay duỗi thẳng

- Khớp bàn – ngón II – Metacapale II (Me II): Điểm nhô xa nhất về phía ngoài (xương quay) và phía dưới của khớp đốt bàn tay và ngón tay II

- Khớp bàn – ngón V – Metacapale V (Me V): Điểm nhô xa nhất về phía trong (xương trụ) và phía dưới của khớp đốt bàn và ngón tay V

- Rốn – Omphalion (Om): Điểm nằm ngay giữa rốn

- Mu – Symphysion (Sy): Điểm ở giữa bờ trên khớp mu

- Mào chậu – Iliocristale (Ic): Điểm nhô xa nhất về phía bên của mào chậu

- Gai chậu trước trên – Ilospinale – Anterior (is – an): Điểm nhô xa nhất về phía trước của gai chậu trước trên

- Cuối đốt bàn III – Phalancon (Ph III): Điểm nằm trên khớp đốt bàn tay và ngón tay III, phía mu bàn tay

- Đầu ngón III – Dactylion III (Da III): Điểm dưới cùng của đốt thứ ba ngón tay giữa

- Góc khoeo – angulus popliteus (Ap): Điểm giữa nếp gấp khoeo chân khi đùi và cẳng chân tạo thành góc vuông

- Chày trong – Tiliale mediale (Ti.m): Điểm giữa khe trong khớp gối, giữa lồi cầu xương đùi và mâm chày

- Đầu gối – Genu (Ge): Điểm chính giữa mặt trước xương bánh chè

- Mắt cá trong – Sphyrion tibiale (Sph): Điểm thấp nhất của mắt cá trong

- Gót chân – Paternion (Pt): Điểm nhô xa nhất về phía sau của gót chân

- Đầu ngón chân – Acropodion (A): Điểm nhô ra nhất về phía trước của bàn chân, thường thấy ở đầu ngón chân I hoặc II

3.2 Tư thế đứng chuẩn (Hình 1.3) Được dùng phổ biến theo đề xuất của nhà nhân trắc học cổ điển Martin: đối tượng được đo ở tư thế đứng nghiêm, ba điểm nhô ra nhất về phía sau là lưng, mông, gót chân chạm vào dụng cụ đo, đầu để thẳng sao cho đuôi mắt (ectoconchion) và điểm giữa trên lỗ tai ngoài nằm trên đường thẳng ngang vuông góc với trục cơ thể

3.3 Tư thế ngồi chuẩn (Hình 1.4) Đối tượng được đo ngồi ngay ngắn trên ghế (đặt ở phòng đo) hai điểm nhô ra nhất của phía sau là lưng và mông chạm vào dụng cụ đo Đầu để thẳng, đùi và cẳng chân, cẳng chân và bàn chân tạo thành những góc vuông, hai tay đặt lên đùi, hai đầu gối và hai mắt cá trong đặt sát vào nhau, bàn chân đặt sát trên mặt đất

* Tư thế đứng tự nhiên: Hình 1.3

Tư thế đứng bình thường trong lao động, đầu thẳng, mắt hướng về phía trước, cơ thể thẳng, tay buông thõng, chân choãi tự nhiên, vừa phải, thoải mái

Tư thế ngồi tự nhiên là khi người được đo ngồi thoải mái với đầu thẳng, mắt nhìn về phía trước, thân thể buông lỏng và chân mở tự nhiên Bàn chân đặt sát trên mặt đất, đồng thời các góc giữa thân và đùi, giữa đùi và cẳng chân, cũng như giữa cẳng chân và bàn chân tạo thành những góc vuông.

Mức độ chính xác của kết quả khảo sát tuỳ thuộc phần lớn vào dụng cụ đo lường

Các thước đo bao gồm thước đo chiều cao kiểu Martin, có thể tháo rời thành compa trượt, cùng với compa dày lớn và nhỏ Thước đo trượt được chia tới milimet (mm) và được sản xuất tại

Thụy Sĩ sử dụng thước dây vải cũ từ Liên Xô, được kiểm tra độ chính xác bằng thước kim loại cuộn tròn kiểu Cufkin Khi độ giãn của thước dây vải so với thước kim loại vượt quá 3%, thước sẽ được thay mới để đảm bảo độ chính xác trong đo đạc.

- Phòng đo: Làm theo mẫu của Liên

Xô, gồm những tấm gỗ kích thước 2400mm x 1050mm được ghép với nhau thành hai góc vuông Mặt trong góc vuông có thước chia tới mm (Hình 1 5)

Hình 1.5: Phòng đo nhân trắc học

Ghế đo được thiết kế theo mẫu của Liên Xô, với khả năng điều chỉnh chiều cao từ 300 đến 500mm so với mặt đất Kích thước ghế bao gồm mặt ghế rộng 500mm, sâu 400mm, và tựa lưng cao 700mm, rộng 400mm Mặt ghế và tựa lưng tạo thành góc vuông, và tựa lưng có thể tháo rời khi không cần thiết.

- Êke bằng kim loại cứng mỏng có kích thước 200mm và 400mm, sử dụng khi đo với phòng đo

- Thước đo góc được cải tiến từ thước đo hàm của nhân chủng học

- Vật nắm chuẩn là dụng cụ đo bằng gỗ nón hình cụt có chu vi là những bậc thang tăng dần theo tỷ lệ

- Dùng thước dây có phân chia theo milimet ổn định không có độ giãn, đàn hồi Dùng để đo kích thước chiều dài, rộng và chu vi

- Dùng thước kim loại để đo chiều cao cơ thể

- Thước vuông góc dùng để đo các kích thước hình chiếu trên cơ thể

- Compa cong dùng để đo chiều dày của cơ thể.

Đặc điểm vóc dáng cơ thể người Việt Nam

- Trình bày được đặc điểm vóc dáng cơ thể người Việt Nam

* Sự khác biệt về đặc điểm nhân trắc của người Việt Nam so với các nước trên thế giới

Theo thống kê, chiều cao bình thường của con người dao động từ 135cm đến 190cm, trong đó chiều cao dưới 160cm được coi là thấp, từ 160cm đến 170cm là trung bình, và trên 170cm là cao Các số liệu này phản ánh sự phân loại chiều cao của loài người trong nghiên cứu nhân loại học.

Người trưởng thành Việt Nam có chiều cao trung bình thấp và trọng lượng nhẹ, với phần thân trên dài hơn và phần thân dưới trung bình Điều này cần được xem xét khi tiếp nhận máy móc và công nghệ từ các nước Âu Mỹ trong quá trình chuyển giao công nghệ.

* Sự tăng trưởng về tầm vóc, thể lực ở người trưởng thành Việt Nam

Theo quy luật sinh học, cứ sau 10-15 năm, sự thay đổi trong điều kiện sống dẫn đến biến đổi về tầm vóc và thể lực của một số cư dân.

Nam giới VN ( Chiều cao trung bình/ cm)

Nữ giới VN ( Chiều cao trung bình/ cm)

Từ năm 1960 đến 1972, do chiến tranh và điều kiện sinh hoạt khó khăn, chế độ dinh dưỡng không đầy đủ đã dẫn đến sự phát triển kém về tầm vóc và thể lực của người Việt Nam.

Giai đoạn 1975-1985, đất nước hòa bình đã giúp nâng cao mức sống của nhân dân, cải thiện môi trường sống, dẫn đến sự phát triển về tầm vóc và thể lực của người Việt Nam Trung bình, chiều cao nam giới tăng 1,6cm và nữ giới tăng 1,5cm, trong khi cân nặng của nam giới tăng 1,6kg và nữ giới tăng 0,7kg trong hơn 10 năm này.

Chiều cao (cm) Cân nặng (Kg)

Trong giai đoạn 1985-1997, thời kỳ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, người Việt Nam đã chứng kiến sự tăng trưởng rõ rệt về tầm vóc và thể lực Trung bình, chiều cao của nam giới tăng 1,3cm và nữ giới tăng 2cm, trong khi cân nặng của nam giới tăng 3,4kg và nữ giới tăng 2,1kg trong hơn 10 năm Sự phát triển này phản ánh quy luật gia tăng của nhân loại.

Chiều cao (cm) Cân nặng (Kg)

* Sự khác biệt của các đặc điểm nhân trắc theo vùng địa lý:

- Tính trung bình cho cả 3 miền thì nam giới cao 162,2cm; nữ giới cao151,6cm, khoảng chênh lệch giữa 2 giới là 9,6cm

Theo số liệu trung bình chiều cao theo từng miền địa lý, nam giới và nữ giới có chiều cao tăng dần từ miền Bắc đến miền Nam Cụ thể, chiều cao trung bình của nam ở miền Bắc là 160,8 cm, nữ là 150,0 cm; ở miền Trung, nam đạt 161,3 cm, nữ 151,9 cm; và ở miền Nam, nam cao 161,9 cm, nữ 152,1 cm.

Sự khác biệt về chiều cao cơ thể giữa miền Bắc và miền Nam ở tuổi trưởng thành là đáng kể, với mức chênh lệch 1,5cm ở nam và 1,2cm ở nữ Trong khi đó, sự khác biệt về tầm vóc giữa miền Bắc và miền Trung không lớn lắm.

Sự khác biệt giới tính ở từng miền của Việt Nam gia tăng từ Bắc vào Nam, tuy nhiên, chiều cao trung bình của nam và nữ không có sự khác biệt đáng kể giữa ba miền.

- Chênh lệch về chiều ngang và trọng lượng theo giới tính cũng thuộc loại trung bình thường gặp trên thế giới

* Sự khác biệt của đặc điểm nhân trắc theo lứa tuổi:

Nhiều số đo nhân trắc có số đo trung bình đạt tới đỉnh cao ở các lứa tuổi (17-19 và 19 -20) và giảm dần theo lớp tuổi cao hơn

Sự chênh lệch về tầm vóc các thế hệ (theo lớp tuổi) rất có ý nghĩa thống kê, lớp chênh lệch trong vòng 15-20 năm là khoảng 2cm

Hiện nay, tầm vóc cơ thể nguời Việt nam có xu hướng tăng dần cả về chiều cao và trọng lượng cơ thể

* Sự khác biệt của đặc điểm nhân trắc theo giới tính:

Chiều cao trung bình của người Việt Nam được xếp vào loại trung bình toàn cầu, với sự chênh lệch chiều cao giữa nam và nữ dao động khoảng 10 cm.

Tầm với tay của nam trên các mặt ngang theo từng góc thường lớn hơn nữ trên dưới 5cm

Đặc điểm tầm hoạt động khớp giữa nam và nữ không đồng nhất, với một số hoạt động khớp cho thấy nam có số đo lớn hơn nữ, trong khi nhiều hoạt động khác lại cho thấy ngược lại Hơn nữa, có nhiều số đo tầm hoạt động khớp gần như tương đương giữa hai giới.

Các dấu hiệu nhân trắc của người Việt nam

- Trình bày được các dấu hiệu nhân trắc của người Việt nam

- Cao đứng (B - V): Khoảng cách từ mặt đất (Basis) đến đỉnh đầu (vertx), tư thế đứng chuẩn Dùng phòng đo hoặc thước đo nhân học

Chiều cao đứng là một kích thước quan trọng, thường được đo trong các nghiên cứu cơ bản về hình thái, nhân loại, sinh lý và bệnh lý.

- Chiều cao nói lên tầm vóc của một người, do đó các nhà y học dựa vào chiều cao để đánh giá sức lớn của trẻ em

- Chiều cao đứng cũng là đặc tính của từng chủng tộc, nên các nhà nhân loại học cũng chú ý tới chiều cao trong khi nghiên cứu các chủng học

Chiều cao đứng là yếu tố quan trọng trong thiết kế, được áp dụng để xác định chiều cao cửa ra vào, khoảng cách từ mặt sàn đến nóc xe buýt, chiều dài giường, cũng như chiều dài áo mưa choàng và các loại trang phục bảo hộ lao động đặc biệt.

- Cao ngồi (Bs – V) : Khoảng cách từ mặt ghế (Bs) đến đỉnh đầu (Vertx), tư thế ngồi chuẩn Dùng phòng đo hoặc thước đo nhân học

Chiều cao ngồi cho phép tính chiều dài chi dưới:

Chiều dài chi dưới = chiều cao đứng-chiều cao ngồi

Chỉ số thân = chiều cao ngồi x100/chiều cao đứng

Chỉ số Skélie = chiều dài chi dưới x100/chiều cao ngồi

Dựa vào chỉ số Skélie để xếp loại người: chân ngắn, chân vừa, chân dài

- Chiều cao ngồi được ứng dụng trong thiết kế chiều cao của cabin xe, chiều cao của ghế ngồi có tựa đầu v.v…

- Rộng vai (ac – ac): Khoảng cách giữa hai mỏm cùng vai (acromion – acromion), tư thế đứng chuẩn Dùng compa

- Theo chiều rộng có 3 loại: Vai hẹp, vai rộng, vai trung bình Vai của nam rộng hơn của nữ

- Rộng vai: Là cơ sở thiết kế các dạng khác nhau của vai áo, chiều rộng tựa lưng của ghế ngồi v.v…

Hình 1.7: Chiều rộng vai, rộng mông

Khoảng cách lớn nhất giữa hai đầu ngoài của hông, tư thế đứng chuẩn Dùng phòng đo hoặc thước đo nhân học

Khi quan sát từ mặt trước, đường viền bên sườn của cơ thể có hình dạng ô van lồi Mức độ lồi này phụ thuộc vào kích thước xương cánh chậu và được phân loại thành ba loại: lồi lớn, lồi trung bình và lồi nhỏ.

- Được cấu tạo bởi xương chậu và cơ mông tạo nên hình dạng và mức độ lồi ở phần mông của cơ thể

Cơ thể chuẩn được phân loại thành ba dạng chính: bán cầu, ô van, và dạng trung gian giữa ô van và bán cầu Cụ thể, người có cơ thể béo thường có mông hình bán cầu, trong khi người gầy có mông hình ô van Bên cạnh đó, kích thước mông cũng đa dạng, bao gồm to, nhỏ và trung bình.

- Chiều rộng mông có ý nghĩa khi tạo dáng quần áo, chiều rộng của mặt ghế ngồi v.v…

- Dài tay (Ac – Da III) : Khoảng cách từ mỏm cùng vai (Acromien) đến đầu mút ngón tay III (Dactylion III)

- Chiều dài tay được ứng dụng trong thiết kế chiều dài các loại tay áo, chiều rộng của mặt bàn, vị trí các bé phận điều khiển v.v

- Dài chân (B – giữa đoạn is và sy) : Khoảng cách từ mặt đất (B) đến điểm giữa gai chậu trước trên (Iliospinale) gai mu (Symphysion)

- Chiều dài chân được úng dụng trong thiết kế chiều cao của yên xe (xe máy, xe đạp), chiều dài các loại quần, váy v.v

- Cao đầu (Gn – V) : Khoảng cách từ điểm giữa bờ dưới xương hàm dưới (Gnathion) đến đỉnh đầu (Vertx)

- Cao đầu được ứng dụng trong thiết kế độ sâu của mũ bảo hiểm (loại có bảo vệ cằm), mũ liền của áo mưa v.v…

- Cân nặng nói lên mức độ và tỷ lệ giữa sự hấp thụ và tiêu hao, thể hiện chế độ dinh dưỡng, trình độ tăng thể lực cơ thể

- Ngoài ra trọng lượng cơ thể còn nói lên tầm vóc cơ thể người

- Trọng lượng cơ thể được ứng dụng trong thiết kế các bé phận chịu lực do trọng lượng cơ thể tác động

- Lịch sử hình thành, phát triển của Nhân trắc học

- Phân loại các dấu hiệu nhân trắc

- Đặc điểm, tầm vóc và các dấu hiệu nhân trắc về cơ thể người Việt Nam

1 Trình bày khái niệm về: nhân trắc học

2 Trình bày lịch sử hình thành và phát triển của nhân trắc học trên thế gới

3 Trình bày lịch sử hình thành và phát triển của nhân trắc học ở Việt Nam

1.Trình bày khái niệm dấu hiệu nhân trắc

2.Trình bày khái niệm về kích thước biến dạng của thân

3.Trình bày khái niệm về: kích thước cao, dài, rộng, vòng, góc, và kích thước chuyển đổi

4.Phân biệt trạng thái và tư thế cơ thể người

5.Phân biệt thông số tự do và thông số bố cục của thiết bị sản xuất

6 Phân biệt dấu hiệu nhân trắc cổ điển và dấu hiệu nhân trắc Ecgonomi

7 Trình bày các quy định về trạng thái, tư thế đo và quy định các dạng kích thước đo

8 Trình bày quy định về mốc đo ở đầu

9 Trình bày quy định về mốc đo ở thân

10 Phân biệt tư thế đứng chuẩn, tư thế ngồi chuẩn với tư thế đúng tự nhiên, tư thế ngồi tự nhiên

11 Liệt kê các loại dụng cụ đo trong nhân trắc học

12 Trình bày sự khác biệt về đặc điểm nhân trắc của người Việt Nam so với các nước trên thế giới

13 Trình bày sự tăng trưởng về tầm vóc, thể lực ở người trưởng thành Việt Nam

14 Trình bày sự khác biệt của các đặc điểm nhân trắc theo vùng địa lý

15 Trình bày sự khác biệt của đặc điểm nhân trắc theo lứa tuổi, giới tính

16 Trình bày dấu hiệu nhân trắc của người Việt Nam về chiều cao đứng, chiều cao ngồi

17 Trình bày dấu hiệu nhân trắc của người Việt Nam về chiều rộng vai, rộng mông

18 Trình bày dấu hiệu nhân trắc của người Việt Nam về chiều dài tay, chiều dài chân

19 Trình bày dấu hiệu nhân trắc của người Việt Nam về chiều cao đầu, trọng lượng cơ thể.

VẬN DỤNG DẤU HIỆU NHÂN TRẮC VÀO THIẾT KẾ

Khái niệm về thiết kế Ergonomi

- Trình bày được khái niệm về thiết kế Ergonomi; nguyên lý và các quy tắc chủ yếu

Quá trình lao động được hình thành từ ba yếu tố chính: con người lao động, phương tiện lao động mà con người sử dụng, và môi trường lao động Những yếu tố này tương tác với nhau để tạo nên hiệu quả trong hoạt động lao động.

Thiết bị máy móc ngày càng tinh tế, tạo ra mối quan hệ phức tạp giữa con người và máy móc Nhu cầu bảo vệ con người trong môi trường sản xuất ngày càng trở nên quan trọng, gắn liền với sự phát triển của quy trình sản xuất Để tối đa hóa hiệu quả công việc, giảm thiểu sai sót, giảm mệt mỏi và loại bỏ nguy hiểm cho người lao động, các nhà thiết kế cần áp dụng những kiến thức khoa học về khả năng hạn chế của con người từ góc độ giải phẫu học, sinh lý học và tâm lý học Điều này đã dẫn đến sự ra đời của môn khoa học Ergonomi.

Môn khoa học này được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau, bao gồm Ergonomics ở Anh và hầu hết các nước Đông – Bắc Âu và châu Á, Ergonomie ở Pháp, và Human Factors ở Mỹ Tại Việt Nam, thuật ngữ này được phiên âm thành Ecgônômi, trong khi ở Trung Quốc, nó được gọi là Công thái học Dù có sự khác biệt về ngôn ngữ, những tên gọi này vẫn mang ý nghĩa tương tự liên quan đến nghiên cứu về sự tương tác giữa con người và các yếu tố trong môi trường làm việc.

Thuật ngữ Ergonomi có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, trong đó "Ergo" nghĩa là lao động và "Nomos" nghĩa là quy luật Do đó, Ergonomi có thể được hiểu là khoa học nghiên cứu và ứng dụng các quy luật ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa con người và công việc.

Ergonomi, theo K.F.H Murrell, một tác giả người Anh, được định nghĩa là khoa học nghiên cứu mối quan hệ giữa con người và môi trường làm việc.

Có thể hiểu một cách khác:

Ergonomi là những dấu hiệu nhân trắc về mặt định hướng trong không gian tương ứng với kích thước của thiết bị được thiết kế

Ergonomi là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu về người lao động từ góc độ giải phẫu, sinh lý và tâm lý trong môi trường làm việc, nhằm tối ưu hóa sức khỏe, an toàn và sự thoải mái Mục tiêu chính của ergonomi là đảm bảo hệ thống lao động hoạt động hiệu quả, tạo ra một môi trường làm việc phù hợp với sức khỏe và an toàn của người lao động.

Dấu hiệu nhân trắc Ergonomi được đo lường trong các tư thế và trạng thái khác nhau, phản ánh hoạt động của con người Chúng bao gồm các kích thước động và tĩnh của cơ thể, cùng với các kích thước biến dạng và góc mở của khớp, giúp hiểu rõ hơn về sự tương tác giữa con người và môi trường làm việc.

Theo Hội Ergonomi quốc tế (IEA), ergonomi là một khoa học liên ngành, kết hợp các nghiên cứu về con người nhằm điều chỉnh công việc, máy móc, thiết bị, sản phẩm và môi trường để phù hợp với khả năng thể chất, trí tuệ và những hạn chế của con người.

Ergonomi là một khoa học liên ngành, kết hợp kiến thức từ các lĩnh vực như sinh lý lao động, tâm lý lao động, nhân trắc học và cơ sinh học, nhằm cung cấp thông tin về khả năng và giới hạn của con người Nó nghiên cứu cấu trúc cơ thể, thể lực, kích thước, đặc điểm hoạt động của não và chức năng hệ thần kinh, cùng với các đặc điểm tâm lý và hành vi Để phát triển hiệu quả các ngành khoa học kỹ thuật như thiết kế, chế tạo, quản lý lao động và an toàn lao động, thông tin về con người từ các khoa học cơ bản là rất cần thiết Ergonomi đóng vai trò trung gian, "nhào nặn" kiến thức về con người thành các nguyên tắc và yêu cầu cho các ngành khác sử dụng thống nhất.

LĐ Mỹ thuật công nghiệp

Thiết kế, chế tạo Tin học

Sơ đồ minh hoạ Ergonomi là khoa học liên ngành

Làm thích ứng lao động là quá trình điều chỉnh kỹ thuật và môi trường làm việc theo khả năng của con người về giải phẫu, nhân trắc, sinh lý và tâm lý Mục tiêu của việc này là tối ưu hóa hiệu quả lao động, giảm thiểu tổn hao sinh học và đảm bảo an toàn cho người lao động.

Như vậy mục tiêu của Ergonomi là:

Sức khoẻ không chỉ đơn thuần là không có bệnh tật mà còn bao gồm trạng thái hoàn hảo về thể chất, tinh thần và xã hội, theo định nghĩa của WHO Sự thoải mái về thể chất được hiểu là không thiếu thốn vật chất và phát triển thể lực đầy đủ Thoải mái về tinh thần liên quan đến trí tuệ, trí nhớ, khả năng hoạt động tốt và tâm lý thăng bằng Cuối cùng, thoải mái về xã hội thể hiện sự hoà hợp trong quan hệ gia đình và xã hội, với sự tương thân tương ái giữa con người và sự phát triển hài hoà của gia đình trong cộng đồng.

Sự thuận tiện cho con người được định nghĩa là sự phù hợp của các phương tiện và điều kiện lao động với khả năng của con người, giúp động viên các quá trình tâm sinh lý, giảm mệt mỏi và nâng cao khả năng làm việc lâu dài mà không ảnh hưởng đến sức khỏe Đối với sản phẩm, sự thuận tiện thể hiện qua việc sử dụng và bảo dưỡng dễ dàng các công cụ, máy móc, thiết bị sản xuất cũng như các thiết bị sinh hoạt hàng ngày.

Sự thuận tiện trong mọi hoạt động của con người là mục tiêu không thể thiếu của Ergonomi

Để nâng cao hiệu quả lao động, cần chú trọng đến năng suất và chất lượng công việc, được ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố Tổ chức lao động không khoa học và không hợp lý có thể làm tăng thời gian thao tác, dẫn đến sai sót và mệt mỏi cho người lao động, từ đó tăng tỷ lệ phế phẩm và nguy cơ tai nạn lao động Việc áp dụng nguyên tắc Ergonomi trong cải tiến thao tác và bố trí nơi làm việc đã chứng minh hiệu quả kinh tế, bao gồm tăng năng suất, giảm tỷ lệ phế phẩm và tai nạn lao động Những cải tiến này không chỉ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn góp phần hạ giá thành sản phẩm, một mục tiêu quan trọng của các nhà quản lý sản xuất kinh doanh.

Vậy Mục tiêu của Ergonomi là làm cho công việc, máy móc phù hợp với con người chứ không phải bắt con người phù hợp với chúng

* Ứng dụng của thiết kế Ergonomi:

Thiết kế không gian lao động là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm cơ thể người, giúp người lao động luôn thoải mái trong các tư thế làm việc Để đạt được điều này, việc ứng dụng nhân trắc học và cơ sinh học là rất cần thiết.

- Thiết kế cho môi trường: đảm bảo sự chiếu sáng, thông gió, sưởi ấm, tiếng ồn, độ rung sao cho phù hợp với yêu cầu người lao động

- Thiết kế mặt phân giới: Nhằm trao đổi thông tin giữa con người, máy móc với môi trường

Thiết kế tình hình lao động là quá trình quan trọng nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến giờ làm việc và giờ nghỉ giải lao, đồng thời chú trọng đến những vấn đề đặc biệt như lao động ca, kíp và tổ chức lao động hiệu quả.

Một số tác giả đã nhấn mạnh “ Thực hành Ergonomi là hiểu biết lao động để biến đổi lao động”

Vận dụng các dấu hiệu nhân trắc vào ngành may thời trang

2.1.1 Con người với quần áo

Mẫu quần áo được hình thành từ sự liên kết giữa các bộ phận khác nhau, tạo nên ấn tượng thị giác độc đáo Cấu trúc của quần áo được xác định bởi các giải pháp kết cấu và hình dạng, góp phần tạo nên sự hoàn thiện cho sản phẩm thời trang.

Tùy theo giải pháp phong cách mà tất cả các mẫu quần áo được chia làm

4 loại phong cách cơ bản:

- Phong cách dân gian a)Phong cách cổ điển:

- Quần áo phong cách cổ điển được đặc trưng bởi tính đứng đắn nghiêm túc, chỉnh tề, bởi tính tối thiểu của các chi tiết mẫu

- Sự trang trí trên loại quần áo này hầu như không có Tất cả các chi tiết, đường nét hợp lý, cần thiết cho chức năng của quần áo

Các tỷ lệ của quần áo cần phải phù hợp với các tỷ lệ tự nhiên của cơ thể, đảm bảo rằng các vị trí như vai, eo và vòng nách của trang phục trùng khớp với các đường vai, eo và nách của người mặc Đặc biệt, đường chân cổ phía sau phải nằm đúng tại điểm đốt sống cổ thứ 7, trong khi điểm hạ cổ phía trước cần phải trùng với điểm ức cổ.

Ví dụ: áo veston, măng-tô… b) Phong cách hiện đại:

- Có hình dáng và cấu trúc đa dạng, phức tạp

- Các kiểu cách trang trí phong phú, sự phân đoạn trên mẫu có thể cân bằng hoặc không cân bằng, có thể đối xứng hoặc không đối xứng

- Giải pháp kết cấu của các đường cơ bản có tính chất trang trí không làm nổi bật các đường kết cấu c)Phong cách thể thao:

- Đặc trưng bởi hình thức tự do, phóng khoáng, được nhấn mạnh lượng cử động thoải mái, đảm bảo sự hoạt động của người sử dụng được thuận tiện

- Trong khi đó tính chất gọn gàng, chỉnh tề, khoẻ mạnh của thân hình người cũng được nhấn mạnh

- Tỷ lệ của quần áo có thể không trùng với tỷ lệ trên cơ thể

- Các đường kết cấu quần áo đơn giản và rõ ràng không trùng với các vòng kết cấu của cơ thể người d) Phong cách dân gian:

Quần áo dân tộc truyền thống mang màu sắc đa dạng và thường được làm từ những loại vật liệu đặc biệt, thể hiện rõ trình độ kỹ thuật và phương thức sản xuất đặc trưng của từng địa phương.

- Phương pháp kết hợp các yếu tố mỹ thuật như: hình vẽ, hoa văn trang trí, màu sắc, dáng vẻ… mang đặc điểm thẩm mỹ dân tộc

Ngoài 4 phong cách cơ bản trên còn một số giải pháp phong cách khác như: ấn tượng, viễn tưởng, lãng mạn…

Việc lựa chọn phong cách quần áo phụ thuộc vào lứa tuổi và hình dáng cơ thể Người cao tuổi thường ưa chuộng phong cách cổ điển, trong khi thanh niên thường chọn trang phục thể thao và hiện đại Bên cạnh đó, dáng người cũng ảnh hưởng đến sự lựa chọn: người gầy và cao thường mặc theo phong cách thể thao, còn người béo thường chọn phong cách cổ điển để tôn lên vẻ đẹp của mình.

2.1.2 Các kích thước cơ thể người

Nghệ thuật tạo mốt quần áo phụ thuộc vào đặc điểm cơ thể người, với cấu trúc và tỷ lệ cơ thể là nền tảng cho kỹ thuật thiết kế Trong lĩnh vực may mặc, các bộ phận cơ thể như đầu, cổ, vai, ngực, bụng, lưng, mông, cẳng tay, đùi và cẳng chân được chú trọng để tạo ra những bộ trang phục phù hợp và tôn vinh vẻ đẹp của mỗi người.

- Đầu thường có các kích thước: cao, dài, rộng Ba kích thước này tạo nên không gian 3 chiều của đầu

Hình dáng của đầu người thường được phân loại thành dài hoặc tròn, nhưng thực chất đều có hình dạng giống quả trứng, với phần cằm thon gọn Đây là một dấu hiệu nhân trắc dễ dàng nhận biết qua việc quan sát cơ thể.

- Dựa vào nhân trắc Ergonomi của đầu ta phải thêm yếu tố định hướng trong không gian, đó là tính đến kiểu tóc b) Cổ:

Cổ có hình dạng trụ, với giới hạn dưới được xác định từ phía trước tại điểm tiếp giáp giữa ngực và xương quai xanh (hõm ức) và từ phía sau tại đường giới hạn qua đốt sống cổ thứ 7 (đường vòng quanh chân cổ).

Cổ nữ thường mềm mại, tròn và nhỏ hơn so với cổ nam Đặc điểm nổi bật của cổ nữ là đường cong từ sọ xuống đốt sống cổ thứ 7 có độ võng vào phía trong nhiều hơn, trong khi đường cong từ đốt sống cổ thứ 7 đến ức cổ trước cũng có độ võng lớn hơn so với nam giới.

Cổ áo có ba dạng chính: cổ cao, cổ ngắn và cổ trung bình, tùy thuộc vào độ xuôi vai của cơ thể Khi vai thấp và xuôi nhiều, cổ áo trông dài hơn, trong khi vai ngang khiến cổ áo có vẻ ngắn lại Kích thước vòng cổ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến thiết kế của cổ áo.

Vai được phân loại thành ba dạng chính: vai ngang, vai xuôi và vai trung bình Đặc điểm nổi bật là từ đoạn sát cổ đến điểm giữa vai có độ dốc lớn, trong khi từ điểm giữa vai đến điểm đầu vai lại gần như nằm ngang.

Hình 2.1: Hình dáng của vai

Giá trị xuôi vai được đo từ đốt sống cổ thứ 7 đến điểm đầu vai ngoài, xác định vuông góc với trục thân góc Đáng chú ý, vai của nữ thường có độ xuôi vai nhỏ hơn so với nam.

- Theo chiều rộng có 3 loại: Vai hẹp, vai rộng, vai trung bình Vai của nam rộng hơn của nữ

- Số đo xuôi vai có ảnh hưởng trực tiếp đến kích thước phần trên của thân áo d) Ngực:

Hình dạng ngực được xác định bởi cấu trúc xương lồng ngực và lớp cơ bao phủ Xương quai xanh đóng vai trò là giới hạn trên của ngực, trong khi các xương sườn dưới xác định giới hạn dưới.

- Đối với cơ thể phụ nữ bên trên bắp thịt ngực là các tuyến ngực (bầu ngực), có 4 loại :

+ Dạng ôvan + Dạng bán cầu

+ Dạng hình chóp + Dạng chảy xệ

Hình 2.2: Hình dáng của ngực

- Hình dáng ngực ở mặt trực diện khi quan sát có 3 dạng:

+ Ngực rộng ứng với cơ thể béo

+ Ngực hẹp ứng với cơ thể gầy

+ Ngực trung bình ứng với cơ thể trung bình

Cơ thể nữ có thể có chiều cao và vòng mông giống nhau nhưng kích thước ngực lại khác biệt Ví dụ, trong ba dạng cơ thể với chiều cao và vòng mông tương đương, cơ thể hẹp có lồng ngực hẹp và độ võng vào lớn ở eo bên sườn, tạo hình dạng nón cụt từ eo đến vai Ngược lại, cơ thể ngực rộng có phần ngực mở rộng đáng kể so với vòng eo, với độ võng tại vị trí ngang eo nhỏ hơn so với cơ thể trung bình Cơ thể trung bình thể hiện sự cân đối giữa kích thước ngực, eo và mông, giúp duy trì sự duyên dáng lâu dài và ít bị phát phì.

- Hình dáng ngực ở cơ thể mặt chiếu cạnh có 3 dạng, và cũng phụ thuộc vào sự phát triển độ, gầy béo của cơ thể:

+ Dạng bán cầu thể hiện ở cơ thể trung bình

+ Dạng ô van thể hiện ở cơ thể béo

+ Dạng hình chóp thể hiện ở cơ thể gầy

- Khoảng cách 2 điểm đầu ngực quan sát theo hướng trực diện:

Đối với cơ thể phát triển trung bình, khoảng cách giữa hai đầu ngực thường đạt một giá trị trung bình Điểm đầu ngực thường được xác định ở vị trí cách điểm cạnh cổ phía trong bằng 1/3 chiều rộng của vai.

+ Đối với cơ thể gầy thì khoảng cách giữa 2 đầu ngực gần hơn so với cơ thể trung bình

+ Đối với cơ thể béo thì khoảng cách giữa 2 đầu ngực xa hơn so với cơ thể trung bình

- Nếu so sánh tâm của ngực theo phương thẳng đứng của cơ thể thì đối với:

+ Cơ thể trung bình, tâm ngực sẽ nằm trên đường thẳng ngang trùng với đường gầm nách

+ Cơ thể gầy, tâm ngực sẽ nằm phía trên đường đường gầm nách

+ Cơ thể trung bình, tâm ngực sẽ nằm phía dưới đường gầm nách

- Đối với mỗi dạng hình học của ngực (bán cầu, ô van, hình chóp) cũng có độ rộng khác nhau phụ thuộc vào mức độ gầy, béo nhiều hay ít

- Hình dáng của ngực ảnh hưởng trực tiếp đến kích thước rộng áo:

+ Đối với dạng áo có may bóp chiết để tạo phom ngực thì vị trí của chiết phụ thuộc vào vị trí tâm ngực

+ Đối với cơ thể có ngực dạng hình chóp thì khoảng cách tâm ngực đến đầu chiết ngắn hơn so với cơ thể có ngực hình ô van e) Bụng:

- Được xác định dưới lồng ngực đến mép trên xương chậu

- Hình dạng bụng được phân làm 3 loại: trung bình, nhô và lép

- Vòng bụng phụ thuộc vào mức độ to, nhỏ, gầy, béo của cơ thể, phụ thuộc vào lứa tuổi, phụ thuộc vào đặc điểm từng người

- Ở phụ nữ bụng thường dài hơn một chút và rộng hơn so với nam, nhô nhiều về trước và có dạng tròn

Hình 2.3: Hình dáng của bụng nữ so với bụng nam f) Lưng:

Cột sống lưng bao gồm phần thân sau nằm từ đốt sống cổ thứ 7 đến xương cùng, với phần trên lưng gọi là vòng ngực và phần dưới là thắt lưng Vùng lưng trên rộng hơn thắt lưng và có hình dạng lồi lên tại khu vực xương bả vai.

Ngày đăng: 29/12/2021, 09:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Quang Quyền, Nhân trắc học và sự ứng dụng nghiên cứu trên người Việt Nam, NXB Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhân trắc học và sự ứng dụng nghiên cứu trên người Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Quang Quyền
Nhà XB: NXB Y học
2. Nguyễn Đình Khoa, Nhân chủng học Đông Nam Á, NXB KHHN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhân chủng học Đông Nam Á
Nhà XB: NXB KHHN
3. Nguyễn Quang Quyền, Giáo trình Hằng số hình thái nhân loại học ở người Việt Nam, NXB KHHN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Hằng số hình thái nhân loại học ở người Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Quang Quyền
Nhà XB: NXB KHHN
4. Nguyễn Đức Hồng và Nguyễn Hữu Nhân, Giáo trình Nhân trắc học Ecgonomi, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nhân trắc học Ecgonomi
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
5. Bùi Thụ và Lê Gia Khải (1983), Nhân trắc Ecgonomi, NXB Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhân trắc Ecgonomi
Tác giả: Bùi Thụ, Lê Gia Khải
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 1983

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.6: Chiều cao đứng - Giáo trình Nhân trắc học (Nghề: May thời trang - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 1.6 Chiều cao đứng (Trang 18)
Hình 1.7: Chiều rộng vai, rộng mông. - Giáo trình Nhân trắc học (Nghề: May thời trang - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 1.7 Chiều rộng vai, rộng mông (Trang 19)
Hình 1.8: Chiều dài tay. - Giáo trình Nhân trắc học (Nghề: May thời trang - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 1.8 Chiều dài tay (Trang 20)
Sơ đồ minh hoạ Ergonomi là khoa học liên ngành - Giáo trình Nhân trắc học (Nghề: May thời trang - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Sơ đồ minh hoạ Ergonomi là khoa học liên ngành (Trang 24)
Hình 2.1: Hình dáng của vai. - Giáo trình Nhân trắc học (Nghề: May thời trang - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 2.1 Hình dáng của vai (Trang 33)
Hình 2.3: Hình dáng của bụng nữ so với bụng nam. - Giáo trình Nhân trắc học (Nghề: May thời trang - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 2.3 Hình dáng của bụng nữ so với bụng nam (Trang 35)
Hình 2.5: Hình dáng của mông  h) Cẳng tay: - Giáo trình Nhân trắc học (Nghề: May thời trang - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 2.5 Hình dáng của mông h) Cẳng tay: (Trang 36)
Hình 2.6: Tỷ lệ cơ thể người nam trưởng thành. - Giáo trình Nhân trắc học (Nghề: May thời trang - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 2.6 Tỷ lệ cơ thể người nam trưởng thành (Trang 38)
Hình 2.7: Tỷ lệ cơ thể người nữ trưởng thành. - Giáo trình Nhân trắc học (Nghề: May thời trang - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 2.7 Tỷ lệ cơ thể người nữ trưởng thành (Trang 39)
Hình 2.8: Tỷ lệ cơ thể trẻ em - Giáo trình Nhân trắc học (Nghề: May thời trang - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 2.8 Tỷ lệ cơ thể trẻ em (Trang 40)
Hình 2.9: Tiêu chuẩn cơ thể người. - Giáo trình Nhân trắc học (Nghề: May thời trang - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 2.9 Tiêu chuẩn cơ thể người (Trang 41)
Hình 2.10: Vóc dáng cơ bản của cơ thể người - Giáo trình Nhân trắc học (Nghề: May thời trang - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 2.10 Vóc dáng cơ bản của cơ thể người (Trang 42)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w